Hóa học - Các dạng bài tập Nito – photpho

doc 12 trang Người đăng tranhong Lượt xem 1673Lượt tải 5 Download
Bạn đang xem tài liệu "Hóa học - Các dạng bài tập Nito – photpho", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hóa học - Các dạng bài tập Nito – photpho
CÁC DẠNG BÀI TẬP NITO – PHOTPHO 
Dạng 1: Hoàn thành sơ đồ phản ứng 
1. Phương pháp:
Cần nắm chắc kiến thức về tính chất hoá học, phương pháp điều chế các chất, đặc biệt về các chất thuộc nhóm nitơ như N2, NO, NO2, HNO3, NH3, muối nitrat, muối amoni, H3PO4, muối photphat
Cần nhớ: Mỗi mũi tên trong sơ đồ nhất thiết chỉ biểu diễn bằng một phản ứng.
2. Ví dụ
Ví dụ 1: Sơ đồ phản ứng sau đây cho thấy rõ vai trò của thiên nhiên và con người trong việc chuyển nitơ từ khí quyển vào trong đất, cung cấp nguồn phân đạm cho cây cối:	
 Hãy viết các phản ứng trong sơ đồ chuyển hoá trên.
Giải 
	X: O2	Y: HNO3	Z: Ca(OH)2	M : NH3
Ví dụ 2 : Viết các phương trình phản ứng thực hiện dãy chuyển hoá sau :
Giải
B: NH3 	A: N2	C: NO	D: NO2 E: HNO3	 G: NaNO3	H: NaNO2
Ví dụ 3: Hoàn thành sơ đồ chuyển hoá sau:
	Giải
Dạng 2: Nhận biết một số chất tiêu biểu của nhóm nitơ
1. Phương pháp
Lựa chọn những phản ứng có dấu hiệu đặc trưng (sự biến đổi màu, mùi, kết tủa, sủi bọt khí) để nhận biết.
STT
Chất cần
 nhận biết
Thuốc thử
Hiện tượng xảy ra và phản ứng
1.
NH3 (khí)
Quỳ tím ẩm
Quỳ tím ẩm hoá xanh
2.
NH4+
Dung dịch kiềm 
(có hơ nhẹ)
Giải phóng khí có mùi khai: NH4+ + OH- → NH3 + H2O
3.
HNO3
Cu
Dung dịch hoá xanh, giải phóng khí không màu và hoá nâu trong không khí:
3Cu + 8HNO3 → Cu(NO3)2 + 2NO
+ 4H2O và 2NO + O2 → 2NO2
4.
NO3-
H2SO4, Cu
Dung dịch hoá xanh, giải phóng khí không màu và hoá nâu trong không khí:
3Cu + 8H+ + 2NO3- →3Cu2+ + 2NO
+ 4H2O và 2NO + O2 → 2NO2
5.
PO43-
Dung dịch AgNO3
Tạo kết tủa màu vàng
3Ag+ + PO43- → Ag3PO4↓
2. Ví dụ
Ví dụ 1: Chỉ được dùng một kim loại, làm thế nào phân biệt những dung dịch sau đây: NaOH, NaNO3, HgCl2, HNO3, HCl.
Giải 
Dùng kim loại Al, cho Al tác dụng lần lượt với các mẫu thử
Nếu có khí màu nâu bay ra là HNO3:
	Al + 4HNO3 → Al(NO3)3 + NO↑ + 2H2O
	2NO + O2 → 2NO2 (màu nâu)
Nếu có kim loại trắng sinh ra là HgCl2
	2Al + 3HgCl2 → 3Hg + 2AlCl3
Có bọt khí bay ra và có kết tủa, kết tủa tan ra là NaOH
	2Al + 2H2O + 2NaOH → 2NaAlO2 + 3H2↑
Có bọt khí bay ra là HCl
	2Al + 6HCl → 2AlCl3 + 3H2↑
Còn lại là NaNO3
Ví dụ 2 : Chỉ dùng một chất khác để nhận biết từng dung dịch sau : NH4NO3, NaHCO3, (NH4)2SO4, FeCl2 và FeCl3. Viết phương trình các phản ứng xảy ra.
Giải
Dùng Ba(OH)2 để nhận biết. Tóm tắt theo bảng sau :
NH4NO3
NaHCO3
(NH4)2SO4
FeCl2
FeCl3
Ba(OH)2
NH3↑ mùi khai
↓trắng BaCO3
NH3↑ mùi khai, ↓trắng BaSO4
↓trắng, hơi xanh Fe(OH)2
↓nâu Fe(OH)3
Ví dụ 3: Mỗi cốc chứa một trong các chất sau: Pb(NO3)2, Na2S2O3, MnCl2 NH4Cl, (NH4)2CO3, ZnSO4. Ca3(PO4) và MgSO4. Dùng nước, dung dịch NaOH, dung dịch HCl để nhận biết mỗi chất trên.
Giải
Cho nước vào các mẫu thử, tất cả đều tan, chỉ có mẫu thử chứa Ca3(PO4)2 không tan.
Cho từ từ dung dịch NaOH vào các mẫu thử chứa các hoá chất trên có những hiện tượng xảy ra như sau:
Chỉ có hai mẫu thử cho khí NH3 mùi khai là NH4Cl và (NH4)2CO3.
	NH4Cl + NaOH → NH3↑+ H2O + NaCl
	(NH4)2CO3 + NaOH → 2NH3↑ + 2H2O + Na2CO3
Để nhận biết hai muối này ta cho tác dụng với dung dịch HCl, mẫu thử nào cho khí bay lên là (NH4)2CO3, còn mẫu thử không có hiện tượng gì xảy ra là NH4Cl.
Có bốn mẫu thử cho kết tủa trắng Zn(OH)2, Mg(OH)2, Pb(OH)2 và Mn(OH)2, nếu tiếp tục cho NaOH và Zn(OH)2 và Pb(OH)2 tan còn Mg(OH)2 không tan, như vậy ta biết được cốc chứa MgSO4:
	ZnSO4     + 2NaOH    → Zn(OH)2↑   + Na2SO4
	Zn(OH)2   + 2NaOH    → Na2ZnO2    + 2H2O
	MgSO4    + 2NaOH    →  Mg(OH)2↑  + Na2SO4
 	Pb(NO3)2 + 2NaOH    → Pb(OH)2      ­ + 2NaNO3
	Pb(OH)2   + 2NaOH    → Na2PbO2    + 2H2O
	MnCl2      + 2NaOH    → Mn(OH)2     + 2NaCl
Để nhận biết Pb(NO3)2 với ZnSO4 ta cho dung dịch HCl vào hai mẫu thử, mẫu thử nào cho kết tủa màu trắng là Pb(NO3)2, còn mẫu thử không tác dụng là ZnSO4.
	Pb(NO3)2 + 2HCl → PbCl2↓ + 2HNO3
Mn(OH)2 không bền, dễ bị oxi hoá thành Mn(OH)4 màu nâu còn Mg(OH)2 không bị oxi hoá.
	2Mn(OH)2 + O2(kk) + 2H2O → 2Mn(OH)4
Mẫu cuối cùng còn lại là Na2S2O3
Có thể cho dung dịch HCl vào mẫu thử còn lại này, có kết tủa màu vàng và có khí mùi hắc (SO2):
	Na2S2O3 + 2HCl → 2NaCl + SO2↑ + S↓+ H2O
Dạng 3: Cân bằng phản ứng oxi hoá - khử của những phản ứng có sự tham gia của HNO3 hoặc NO3- theo phương pháp thăng bằng ion – electron
1. Phương pháp
Cân bằng phản ứng oix hoá - khử theo phương pháp thăng bằng ion – electron cũng phải đảm bảo nguyên tắc: tổng electron mà chất khử cho bằng tổng electron mà chất oxi hoá nhận (như ở phương pháp thăng bằng electron).Chỉ khác là chất oxi hoá, chất khử viết dưới dạng ion.
Cần nhớ: Chất kết tủa (không tan), chất khí (chất dễ bay hơi), chất ít điện li (H2O) phải để dạng phân tử.
Tuỳ theo môi trường phản ứng là axit, bazơ hoặc trung tính mà sau khi xác định nhường, nhận electron ta phải cân bằng thêm điện tích hai vế.
Nếu phản ứng xảy ra trong môi trường axit, ta thêm H+ vào vế nào dư oxi, vế còn lại thêm H2O.
Nếu phản ứng xảy ra trong môi trường bazơ, ta thêm OH- vào vế nào thiếu oxi, vế còn lại thêm H2O.
Nếu phản ứng xảy ra trong môi trường nước thì nếu tạo axit ta cân bằng như môi trường axit, nếu tạo bazơ ta cân bằng như môi trường bazơ.
Nhân hệ số cho hai quá trình nhường và nhận electron sao cho: số electron nhường ra của chất khử bằng số electron nhận vào của chất oxi hoá.
Kiểm tra số nguyên tố ở hai vế theo thứ tự: kim loại ® phi kim ® hiđro và oxi.
2. Ví dụ
Ví dụ 1: Cân bằng phản ứng sau đây theo phương pháp thăng bằng ion electron:
	Cu + HNO3 → Cu(NO3)2 + NO + H2O
Giải
Dạng ion: 
Quá trình oxi hoá: 
Quá trình khử: 
(Vì môi trường axit nên thêm H+ vào vế trái (dư oxi) và thêm nước vào vế phải:
Ta có:	
→ 3Cu + 2NO3- + 8H+ → 3Cu2+ + 2NO↑ + 4H2O
Dạng phân tử:
	3Cu + 8HNO3 → 3Cu(NO3)2 + 2NO↑ + 4H2O
Ví dụ 2: Cân bằng phản ứng sau theo phương pháp thăng bằng ion electron
	Cu + NaNO3 + H2SO4 → Cu(NO3)2 + NO + Na2SO4 + H2O
Giải
Phương trình dạng ion rút gọn:
	3Cu + 2NO3- + 8H+ → 3Cu2+ + 2NO↑ + 4H2O
Phương trình dạng phân tử:
	3Cu + 8NaNO3 + 4H2SO4 → 3Cu(NO3)2 + 2NO + 4Na2SO4 + 4H2O
Dạng 4: Xác định nguyên tố thuộc nhóm nitơ dựa vào việc xác định số hiệu nguyên tử Z hoặc nguyên tử khối (M)
1. Phương pháp
Đối với bài toán về số hạt proton, nơton, electron phải thiết lập phương trình toán học để tìm được Z.
Đối với bài toán khối lượng, phải tìm cách xây dựng phương trình để tìm ra NTK (M), từ đó suy ra nguyên tố cần tìm.
2. Ví dụ 
Ví dụ 1: Có hai nguyên tử A, B thuộc phân nhóm chính trong hệ thống tuần hoàn.
Tổng số điện tích hạt nhân của A và B bằng số khối nguyên tử Na.
Hiệu số điện tích hạt nhân của chúng bằng số điện tích hạt nhân của nguyên tử nitơ.
a) Xác định vị trí của A, B trong hệ thống tuần hoàn.
b) Viết công thức cấu tạo của hợp chất tạo thành từ A, B và nguyên tử có cấu hình electron là 1s1.
Giải 
        → ZA = 15; ZB = 8
Cấu hình electron của A: 1s22s22p63s23p3
A thuộc chu kì 3, phân nhóm chính nhóm V, A là Photpho (P)
Cấu hình electron của B: 1s22s22p4
B thuộc chu kì 2, phân nhóm chính nhóm VI, B là Oxi (O).
b) Nguyên tử có cấu hình e là 1s1 là Hiđro (H). Þ Hợp chất được cấu tạo từ
H, P, O là: H3PO4, HPO4, HPO4, H3PO4, H3PO3, H4P2O7
Ví dụ 2: Nguyên tố R thuộc phân nhóm chính, có công thức oxit cao nhất dạng R2O5. Hợp chất của R với hiđro chứa 17,65% hiđro theo khối lượng. Xác định nguyên tố R.
Giải 
Từ công thức oxit cao nhất là R2O5 suy ra hợp chất với hiđro của R có công thức RH3.
Theo đề: RH3 có 17,65% H suy ra %mR = 100 – 17,65 = 82,35%.
Ta có: 
Vậy R là Nitơ (N).
Dạng 5: Lập công thức phân tử oxit của nitơ
1. Phương pháp
Thường qua các bước sau :
Bước 1 : Đặt công thức oxit của nitơ NxOy. 
	(với 1 ≤ x ≤ 2 ; 1 ≤ y ≤ 5 đều nguyên).
Bước 2 : Từ dữ liệu bài cho lập hệ thức tính phân tử khối NXOY.
Bước 3 : Thiết lập phương trình toán học : MNxOy = 14x + 16y.
Sau đó lập bảng trị số, biện luận y theo x, rút ra cặp nghiệm hợp lí. Suy ra công thức oxit cần tìm của nitơ.
Một số oxit của 
2. Ví dụ
Ví dụ 1: Một oxit A của nitơ có chứa 30,43% N về khối lượng. Tỉ khối hơi của A so với không khí là 1,586. Xác định công thức phân tử, công thức cấu tạo và gọi tên A.
Giải
Đặt công thức oxit A của nitơ là OxOy
Phân tử khối A là: MA = 29.d = 29.1,586 = 46
Vì trong A, nitơ chiếm 30,43% về khối lượng nên:	 
Do MA = 14x + 16y = 46 → y = 2. Công thức phân tử của A là NO2
Công thức cấu tạo của A là : O = N → O : nitơ đioxit hay penxinitơ. 
Ví dụ 2: Một hỗn hợp X gồm CO2 và một oxit của nitơ có tỉ khối đối với H2 là 18,5. Hãy xác định công thức oxit của nitơ và % thể tích các khí trong hỗn hợp X.
Giải
Vì nên MNxOy < 37.
Hay 14x + 16y < 37. x, y phải nguyên dương → chỉ hợp lí khí x = 1, y = 1. Vậy oxit của nitơ là NO.
Giả sử trong 1mol hỗn hợp X có a(mol) CO2 và (1-1)mol NO.
Ta có: 44a + 30(1 – a) = 37 → a = 0,5
Vậy %VCO2 = %VNO = 50%.
Ví dụ 3: Mỗt hỗn hợp khí X gồm 3 oxit của N là NO, NO2 và NxOy. Biết phần trăm thể tích của các oxit trong X là: %VNO = 45%, %VNO2 = 15%, %VNxOy = 40%, còn phần trăm theo khối lượng NO trong hỗn hợp là 23,6%. Xác định công thức NxOy.
Giải
Vì ở cùng điều kiện bên ngoài về nhiệt độ, áp suất, tỉ lệ thể tích giữa các chất khí cũng chính là tỉ lệ số mol giữa chúng, nên nếu gọi số mol hỗn hợp khí X là a(mol) thì số mol của các khí thành phần là: nNO = 0,45a mol; nNO2 = 0,15a mol; nNxOy = 0,4a mol.
Bài cho %mNO = 13,6% mà mNO = 30 × 0,45a = 13,5a (g)
Suy ra: 
	MNxOy = mhhX – mNO – mNO2 = 57,2a – 13,5a – 6,9a = 35,8a
	 sai	 đúng 	 sai
 Vậy oxit NxOy là N2O4
Dạng 6: Bài tập về hiệu suất
1. Phương pháp
Thực tế, do một số nguyên nhân, một số phản ứng hoá học xảy ra không hoàn toàn, nghĩa là hiệu suất phản ứng (H%) dưới 100%. Có một cách tính hiệu suất phản ứng :
Cách 1 : Tính theo lượng chất ban đầu cần lấy
Cách 2 : Tính theo lượng sản phẩm phản ứng thu được :
Trừ trường hợp để yêu cầu cụ thể tính hiệu suất phản ứng theo chất nào thì ta phải theo chất ấy. Còn khi ta biết lượng của nhiều chất tham gia phản ứng, để tính hiệu suất chúng của phản ứng, ta phải :
So sánh tỉ lệ mol của các chất này theo đề cho và theo phản ứng.
Nếu tỉ lệ mol so sánh là như nhau: thì hiệu suất phản ứng tính theo chất nào cũng một kết quả.
Tỉ lệ mol so sánh là khác nhau, thì hiệu suất phản ứng phải không được tính theo chất luôn luôn dư (ngay cả khi ta giả sử chất kia phản ứng hết).
2. Ví dụ
Ví dụ 1 : Để điều chế 68g NH3 cần lấy bao nhiêu lít N2 và H2 ở đktc. Biết hiệu suất phản ứng là 20%.
Giải
Vì hiệu suất phản ứng (1) là 20% nên thực tế cần :
Thể tích N2 (đktc) là : 
Thể tích H2(đktc) là : 
Ví dụ 2 : Cần lấy bao nhiêu gam N2 và H2 (đo ở đktc) để điều chế được 51g NH3, biết hiệu suất của phản ứng là 25%.
Giải
Theo bài ra 	
 Khối lượng N2 và H2 cần lấy :	
Ví dụ 3 : Trong bình phản ứng có chứa hỗn hợp khí A gồm 10 mol N2 và 40 mol H2. Áp dụng trung bình lúc đầu là 400 atm, nhiệt độ bình được giữ không đổi. Khi phản ứng xảy ra và đạt đến trạng thái cân bằng thì hiệu suất của phản ứng tổng hợp là 25%.
a) Tính số mol các khí trong bình sau phản ứng.
b) Tính áp suất trong bình sau phản ứng
Giải
Phản ứng tổng hợp NH3 xảy ra theo tỉ lệ :
	nN2 : nH2 = 1 : 3
Bài cho : nN2 : nH2 = 10 : 40 = 1 : 4. Vậy H2 dư nhiều hơn.
Phải dựa vào số mol N2 phản ứng để tính số mol NH3 :	
a) Phương trình phản ứng :
Số mol ban đầu 	10	 40	 0	 mol
Số mol phản ứng	2,5	 7,5	 5,0 mol
Số mol sau phản ứng 7,5	 32,5 5,0	 mol	 
 Vậy số mol các khi trong bình sau phản ứng là : 7,5 mol N2 ; 32,5 mol H2 ; 5,0 mol NH3.
	7,5 + 32,5 + 5,0 = 45 mol
b) Tổng số mol khí trong bình ban đầu : 10 + 40 = 50 mol
Vì PV + nRT mà ở đây VB, TB không đổi, nên ta có
Dạng 7: Giải toán kim loại tác dụng với dung dịch HNO3 tạo thành hỗn hợp sản phẩm khí
1. Phương pháp
Kim loại tác dụng với dung dịch axit HNO3 giải phóng hỗn hợp nhiều sản phẩm khí. Biết tỉ khối của hỗn hợp khí này:
Bước 1: Thiết lập biểu thức tính từ đó rút ra tỉ lệ số mol
	 (hay tỉ lệ thể tích) giữa các khí sản phẩm.
Bước 2: Viết phương trình phản ứng của kim loại với axit HNO3 sinh ra từng khí sản phẩm (có bao nhiêu sản phẩm khử trong gốc NO3- thì phải viết bấy nhiêu phương trình phản ứng).
Bước 3: Dựa vào tỉ lệ số mol (hay thể tích) giữa các khí sản phẩm để viết phương trình phản ứng tổng cộng chứa tất cả các sản phẩm khí đo.
Bước 4: Tính toán theo phương trình phản ứng tổng cộng.
2. Ví dụ
Ví dụ 1: Hoà tan hoàn toàn m gam Al trong dung dịch HNO3 thì thu được 8,96 lít (đktc) hỗn hợp khí A (gồm NO và N2O) có tỉ khối dA/H2 = 16,75. Tính m?
Giải
Đặt số mol NO và N2O trong 8,96l hỗn hợp khí A lần lượt là x và y.
Ta có: 	
Từ (I, II): x = 0,3 và y = 0,1
Các phương trình phản ứng:
	Al + 4HNO3 → Al(NO3)3 + NO↑ + 2H2O 	(1)
	0,3 mol	 0,3 mol
	8Al + 30HNO3 → 8Al(NO3)3 + 3N2O↑ + 15H2O	(2)
	0,1 mol
           Vậy 
Ví dụ 2: Cho 13,5 gam Al tác dụng vừa đủ với 2,0 lít dung dịch HNO3 thì thu được hỗn hợp khí A gồm NO và N2 có tỉ khối đối với hiđro là 14,75.
a) Tính thể tích mỗi khí sinh ra (đktc)?
b) Tính nồng độ mol của dung dịch HNO3 đem dùng?
Giải:
Đặt số mol NO và N2 trong hỗn hợp khí A lần lượt là a và b.
Ta có 
Từ (I): 	a : b = 3 : 1 hay nNO : nH2 = 3 : 1
Các phương trình phản ứng: 
(19 × 27) g 72 mol 	 → 9 mol 3 mol
	13,5g	x mol → 	 y mol z mol
	nHNO3 = x = 1,895 mol ;
    	nNO = y = 0,237 mol ;
	nN2 = z = 0,0789 mol ;
	a) VNO = 0,237 × 22,4 = 5,3088 (l)
	 VN2 = 0,0789 × 22,4 = 1,76736 (l)
Dạng 8: Hỗn hợp các kim loại tác dụng với dung dịch HNO3
1. Phương pháp
Khi cho nhiều kim loại tác dụng với cùng một dung dịch HNO3 cần nhớ: Kim loại càng mạnh tác dụng với dung dịch HNO3 càng loãng thì trong gốc NO3- bị khử xuống mức oxi hoá càng thấp 
Nếu đề yêu cầu xác định thành phần hỗn hợp kim loại ban đầu có thể qua các bước giải:
Bước 1: Viết các phương trình phản ứng xảy ra (chú ý xác định sản phẩm của nitơ cho đúng), nhớ cân bằng.
Bước 2: Đặt ẩn số, thường là số mol của các kim loại trong hỗn hợp
Bước 3: Lập hệ phương trình toán học để giải.
Trường hợp bài toán không cho dữ kiện để lập phương trình đại số theo số mol và khối lượng các chất có trong phản ứng, để ngắn gọn ta nên áp dụng phương pháp bảo toàn electron.
Cơ sở của phương pháp này là: dù các phản ứng oxi hoá - khử có xảy ra như thế nào nhưng vẫn có sự bảo toàn electron. Nghĩa là: Tổng số mol electron mà các chất oxi hoá thu vào.
Phương pháp này sử dụng khi phản ứng xảy ra là phản ứng oxi hoá - khử đặc biệt đối với những trường hợp số các phản ứng xảy ra nhiều và phức tạp.
Trước hết, ta phải nắm được thế nào là phản ứng oxi hoá - khử?
Phản ứng oxi hoá - khử là những phản ứng oxi hoá trong đó có sự cho và nhận electron, hay nói cách khác, trong phản ứng có sự thay đổi số oxi hoá của một số nguyên tố.
Quá trình ứng với sự cho electron gọi là quá trình oxi hoá
Quá trình ứng với sự nhận electron gọi là quá trình khử.
Trong phản ứng oxi hoá - khử: tổng số electron do chất khử nhường phải đúng bằng tổng số electron mà chất oxi hoá nhận.
Từ đó suy ra: Tổng số mol electron do chất khử nhường bằng tổng số mol electron mà chất oxi hoá nhận.
Đó chính là nội dung của định luật bảo toàn electron.
Điều kiện để có phản ứng oxi hoá - khử: đó là chất oxi hoá mạnh phải tác dụng với chất khử mạnh tạo thành chất oxi hoá yếu hơn và chất khử yếu hơn.
Khi giải toán mà phản ứng xảy ra là phản ứng oxi hoá - khử, nhất là khi số phản ứng xảy ra nhiều và phức tạp, chúng ta nên viết các quá trinh oxi hoá, các quá trình khử, sau đó vận dụng Định luật bảo toàn electron cho các quá trình này.
2. Ví dụ
Ví dụ 1: Hoà tan hoàn toàn m gam Al trong dung dịch HNO3 thì thu được 8,96 lít (đktc) hỗn hợp khí A (gồm NO và N2O) có tỉ khối dA/H2 = 16,75. Tính m.
Giải
Đặt số mol NO và N2O trong 8,96 l hỗn hợp A lần lượt là x và y.
Ta có: 	
Từ (I, II): x = 0,3 và y = 0,1
 Các phương trình phản ứng: 
                        Al           + 4HNO3  → Al(NO3)3 + NO↑ + 2H2O (1) 
	 0,03mol ← 0,3 mol
	8 Al + 30HNO3 → 8Al(NO3)3 + 3N2O↑     + 15H2O (2)
	 ← 0,1 mol
Vậy 	
Ví dụ 2: Cho 0,54g bột Al hoà tan hết trong 250 ml dung dịch HNO3 1M. Sau khi phản ứng xong, thu được dung dịch A và 0,896 lít hỗn hợp khí B gồm NO2 và NO (đo ở đktc). 
a) Tính tỉ khối của hỗn hợp khí B đối với H2.
b) Tính nồng độ mol các chất trong dung dịch A thu được.
Giải:
Đặt số mol NO2 và NO trong 0,896 l hỗn hợp khí B lần lượt là x và y.
Ta có : 
Các phương trình phản ứng: 
Al + 6HNO3 → Al(NO3)3 + 3NO2↑ + 3H2O	(a)
	x/3 2x x/3 ← xmol
	Al + 4HNO3 → Al(NO3)3 + 3NO↑ + 3H2O 	 (b)
	y	4y	 y ←	ymol	
Vậy 
Dạng 9: Toán về phản ứng của muối NO3- trong môi trường axit và môi trường bazơ
1. Phương pháp
Anion gốc nitrat NO3-
Trong môi trường trung tính không có tính oxi hoá.
Trong môi trường bazơ có tính oxi hoá yếu. (chẳng hạn : ion) NO3- trong môi trường kiềm có thể bị Zn, Al khử đến NH3.
Ví dụ :
 8Al + 5NaOH + 3NaNO3 + 2H2O → 8NaAlO2 + 3NH3↑
	Phương trình ion : 8Al + 5OH- + 2H2O + 3NO3- → 8AlO2- + 3NH↑
Anion gốc nitrat NO3- trong môi trường axit có khả năng oxi hoá như HNO3. Chẳng hạn cho kim loại tác dụng với dung dịch hỗn hợp hai axit (H2SO4 loãng và HNO3) hay dung dịch hỗn hợp axit HCl, H2SO4 loãng và muối nitrat. Lúc này cần phải viết phương trình dưới dạng ion để thấy rõ vai trò chất oxi hoá của gốc NO3-.
Ví dụ : 
     Cho Cu vào dung dịch hỗn hợp NaNO3 và H2SO4 loãng sẽ xảy ra phản ứng giải phóng khí sau :
	3Cu2+ + 8H+ + 2NO3- → 3Cu2+ + 2NO↑ + 4H2O
Phương pháp chung để giải loại toán này là phải viết phương trình dạng ion có sự tham gia của ion NO3-. Sau đó so sánh số mol của kim loại M với tổng số mol H+ và tổng số mol NO3_ để xem chất hay ion nào đã phản ứng hết, rồi mới tính toán tiếp theo số mol của chất rắn phản ứng hết.
2. Ví dụ
Ví dụ 1: Cho 1,92 gam đồng vào 100 ml dung dịch chứa đồng thời KNO3 0,16M và H2SO4 0,4M thấy sinh ra một chất khí có tỉ khối hơi so với H2 là 15 và dung dịch A.
a) Viết phương trình ion thu gọn của phản ứng và tính thể tích khí sinh ra ở đktc.
b) Tính thể tích dung dịch NaOH 0,5M tối thiểu cần dùng để kết tủa toàn bộ ion Cu2+ trong dung dịch A.
Giải
	a) 
	nKNO3 = 0,16 × 0,1 = 0,16 mol
	nH2SO4 = 0,4 × 0,1 = 0,4 mol
Vậy trong 100 ml dung dịch trên có 0,016 mol NO3 và 0,08 mol H+
Khí sinh ra có M = 30 chỉ có thể là NO theo phương trình phản ứng sau:
	 3Cu + 8H+ + 2NO3 = 3Cu2+ + 2NO + 4H2O (1)
Số mol b đầu 0,03 0,080 0,016 0 0 mol
Số mol p.ư 0,024 0,064 0,016 0,024 0,016 mol
Số mol c.lại    0,006 0,016 0 0,0024 0,016 mol
Vậy VNO(đktc) = 0,016 ´ 22,4 = 0,3584 lít.
b) Dung dịch A thu được sau cùng có chứa: 0,016 mol H+ và 0,024 mol Cu2+. Khi cho NaOH vào dung dịch A, trước hết xảy ra phản ứng:
	NaOH 	+	H+	→ Na+ + H2O	 (2)
	0,016 mol	0,016 mol
Sau đó xảy ra phản ứng:
	 Cu2+ 	+ 	2NaOH → Cu(OH)2 + 2Na+	(3)
	0,024 mol	0,048 mol
Vậy (cần) = 0,016 + 0,048 = 0,064 mol
VddNaOH 0,5M (tối thiểu cần) 
Ví dụ 2: Tiến hành hai thí nghiệm sau:
* Thí nghiệm 1: Hoà tan 6,4 g Cu và 120 ml dung dịch HNO3 1M.
* Thí nghiệm 2: Hoà tan 6,4 ga Cu và 120 mol dung dịch hỗn hợp HNO3 1M.
Hãy so sánh thể tích khí NO (duy nhất tạo thành) đo cùng điều kiện nhiệt độ và áp suất, thoát ra ở hai thí nghiệm trên.
Giải
* Thí nghiệm 1:	
Phương trình phản ứng:
	 3Cu + 8H+ + 2NO3- → 3Cu2+ + 2NO + 4H2O 	(1)
Số mol b.đầu (mol):	0,1 0,12 0,12 0 0
Số mol p.ư (mol): 0,045 0,12 0,03 0,045 0,03
Số mol còn lại (mol): 0,055 0 0,09 0,045 0,03
* Thí nghiệm 2:
	nCu = 0,1 mol
	nHNO3 = 0,12 mol
	nH2SO4 = 0,12 × 5 = 0,06 mol
	 mol
Phương trình phản ứng:
	3Cu + 8H+ + 2NO3- → 3Cu2+ + 2NO + 4H2O 	(1)
Số mol b.đầu (mol): 	0,1 0,24 0,12
Số mol p.ư (mol): 0,09 0,24 0,06	 0,06
Số mol còn lại (mol):  0,01	0 0,06	 0,06
Vì tỉ lệ thể tích bằng tỉ lệ số mol giữa các khí đo cùng điều kiện nên:
	lần

Tài liệu đính kèm:

  • docCac_dang_bai_tap_chuong_N_P.doc