Giáo án Ngữ văn lớp 9 - Tiết 61 đến 65 - Năm học 2013-2014

doc 8 trang Người đăng dothuong Lượt xem 486Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn lớp 9 - Tiết 61 đến 65 - Năm học 2013-2014", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Giáo án Ngữ văn lớp 9 - Tiết 61 đến 65 - Năm học 2013-2014
TUẦN 13
Tiết
Tên bài dạy
61,62
Làng
63
Chương trình địa phương phần tiếng Việt
64
Đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự
65
Luyện nói:Tự sự kết hợp với nghị luận và miêu tả nội tâm
Ngày soạn: 09/11/2013
Ngày dạy: 11 /11/2013 – 15/11/2013
LÀNG
 Kim Lân
I/Mục tiêu cần đạt
1/Kiến thức
	-Nhân vật, sự việc, cốt truyện trong tác phẩm truyện hiện đại.
-Cảm nhận tình yêu làng thắm thiết thống nhất với lòng yêu nước và tinh thần kháng chiến ở nhân vật ông Hai.Qua đó thấy được một biểu hiện cụ thể sinh động về tinh thần yêu nước của nhân dân ta trong kháng chiến chống Pháp.
-Thấy được những đặc sắc trong nghệ thuật truyện: xây dựng tình huống tâm lý, miêu tả sinh động diễn biến tâm trạng, ngôn ngữ của nhân vật quần chúng.
2/Kỹ năng
	-Đọc – hiểu văn bản truyện hiện đại Việt Nam được sáng tác trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp
-Rèn luyện kỹ năng phân tích nhân vật trong tác phẩm tự sự
II/Tiến trình dạy và học
1/Ổn định lớp
2/Kiểm tra bài: Đọc bài thơ “Ánh trăng”. Nêu cảm xúc về vầng trăng
3/Giới thiệu bài: Trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp, người dân phải sống ly loạn nhưng họ vẫn nhớ về làng
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung ghi bảng
-Hs: Đọc chú thích
-Gv: Hãy nêu những nét chính giới thiệu về tác giả?
 Kim Lân là nhà văn có sở trường về truyện ngắn.
-Gv: Hãy cho biết truyện ngắn được viết trong khoảng thời gian nào?
 Truyện ngắn “Làng”khai thác một tình cảm bao trùm và phổ biến trong con người thời kỳ kháng chiến: tình cảm quê hương, đất nước.
-Hs: Đọc tác phẩm
-Gv: Truyện ngắn “Làng” đã xây dựng được một tình huống truyện làm bộc lộ sâu sắc tình yêu làng quê và lòng yêu nước ở nhận vật ông Hai. Đó là tình huống nào?
 Tình huống ấy là cái tin làng ông theo giặc mà chính ông nghe được từ miệng của những người tản cư ở dưới xuôi lên.
-Gv: Tâm trạng của ông Hai như thế nào khi nghe tin làng của mình theo giặc?
 Khi nghe tin quá đột ngột ấy, ông Hai sững sờ“Cổ ông lão nghẹnkhông thở được”. Nhưng rồi những người tản cư đã kể rành rọt quá, lại khẳng định họ “vừa ở dưới ấy lên”làm ông không thể không tin được.
-Gv: Từ lúc nghe được tin dữ ấy thì diễn biến tâm trạng của ông Hai như thế nào?
 Từ lúc nghe được tin dữ ấy, trong tâm trí của ông Hai chỉ còn cái tin dữ ấy xâm chiếm, nó thành một nỗi ám ảnh day dứt
-Gv: Suốt mấy ngày sau tâm trạng ông Hai như thế nào?
 Suốt mấy ngày sau, ông Hai không giám đi đâu. Ông chỉ quanh quẩn ở nhà nghe ngóng binh tình bên ngoài “Một đám đông túm lại ông cũng để ý, dăm bảy tiếng cười nói xa xa ông cũng chột dạ “Lúc nào ông cũngchuyện ấy”. Cứ thoáng nghe tiếng Tây, Việt gian, cam nhônglà ông lủi ra một góc nhà nín thít.
-Gv: Tác giả diễn tả cụ thể nỗi ám ảnh nặng nề biến thành sợ hãi diễn tả tâm trạng ông Hai như thế nào?
-Gv: Ở ông Hai tình yêu làng có quan hệ như thế nào với lòng yêu nước?
 Tình yêu làng gắn với lòng yêu nước.Khi nghe tin làng theo giặc, hai tình cảm ấy đã đến, một cuộc xung đột nội tâm ở ông Hai.
-Gv: Cuối cùng ông Hai lựa chọn cách nào để giải quyết mâu thuẫn nội tâm?
 Tình yêu nước đã rộng lớn hơn, bao trùm lên tình cảm với làng quê. Nhưng dù đã xác định như thế, ông vẫn không dứt bỏ tình cảm với làng quê, vì thế mà càng đau xót tủi hổ.
-Gv: Ông Hai bị đẩy vào tình thế như thế nào?
 Ông bị đẩy vào tình thế bế tắt, tuyệt vọng khi mà mụ chủ nhà muốn đuổi gia đình ông đi. Đi đâu bây giờ? Không ai muốn chứa chấp dân của cái làng “việt gian”, cũng không thể quay trở về làng.
-Gv: Tại sao ông nghĩ không thể quay trở về làng?
 Trong tâm trạng bị dồn nén và bế tắt, ông chỉ biết trút nỗi lòng mình vào những lời thủ thỉ tâm sự với đứa con nhỏ thơ ngây.
-Hs: Đọc “Ông lão ôm thằng con útvơi đi được đôi phần”
-Gv: Ông đã hỏi đứa con nhỏ của ông, đứa nhỏ đã trả lời những gì?
-Gv: Tại sao ông Hai lại muốn đứa con nhỏ ghi nhớ câu “Nhà ta ở làng chợ Dầu”?
 Ông Hai thủ thỉ với con như vậy, ông nói để ngỏ lòng mình, như để minh oan cho mình nữa.
-Gv: Từ lòng mình ông muốn nói với mọi người như thế nào?
-Gv: Qua cách nói này cho thấy ông Hai là người như thế nào?
 Tình cảm ấy là sâu nặng, bền vững và thiêng liêng “Cái lòng bố con ông là thế đấy, có bao giờ dám đơn sai”.
-Gv: Tâm lý nhân vật được thể hiện qua những phương diện nào? Diễn biến tâm lý nhân vật có hợp lý không?
 +Tác giả đặt nhân vật vào tình huống thử thách bên trong để bộc lộ chiều sâu tâm trạng.
 +Tác giả miêu tả cụ thể các diễn biến nội tâm qua các ý nghĩ, hành vi, ngôn ngữđặc biệt là sự ám ảnh, day dứt trong tâm trạng.
 +Ngôn ngữ mang tính khẩu ngữ
-Gv: Hãy nêu giá trị nội dung và ngệ thuật của tác phẩm?
I/Đọc – Tìm hiểu chú thích
1/Tác giả
-Kim Lân sinh 1920
-Ông am hiểu và gắn bó với nông thôn và người nông dân.
2/Tác phẩm
-Truyện ngắn “Làng” được viết trong thời kỳ đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp.
II/Tìm hiểu văn bản
1/Diễn biến tâm trạng của ông Hai
- “Cổ họng ông nghẹn ắng hẳn lại, da mặt tê rân rân. Ông lão lặng đi, tưởng như đến không thở được”.
- “Cúi gằm mặt xuống mà đi về đến nhà, ông nằm vật ra giường, rồi tủi thân khi ông nhìn đàn con, nước mắt ông lão cứ giàn ra.
- “Lúc nào ông cũng nơm nớp tưởng như người ta đang để ý, người ta đang bàn tán đến cái chuyện ấy”.
=>Tâm trạng ông đau xót tủi hổ trước cái tin làng mình theo giặc
2/Tình yêu làng và tinh thần yêu nước của ông Hai
-“Làng thì yêu thật, nhưng làng theo Tây thì phải thù”.
- “Về làng tức là chịu quay lại làm nô lệ cho thằng Tây”.
-Nhà ta ở làng chợ Dầu
->Tình yêu làng sâu nặng 
- “Anh em đồng chí biết cho bố con ông”.
- “Cụ Hồ trên đầu trên cổ xét soi cho bố con ông”
=>Tấm lòng thuỷ chung với kháng chiến, với cách mạng
*Ghi nhớ:sgk
III.Luyện tập:
Chọn, phân tích một đoạn miêu tả tâm lí nhân vật ông Hai?
4/Củng cố: Qua tác phẩm em cảm nhân thế nào về nhân vật ông Hai?
5/Dặn dò: Về học bài, chẩn bị chương trình địa phương phần tiếng Việt
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA PHƯƠNG
(Phần tiếng Việt)
I/Mục tiêu cần đạt:
1/Kiến thức:
-Học sinh củng cố các kiến thức về từ địa phương, phụ âm đầu, nguyên âm đôi giữa vần, phụ âm cuối. Rèn luyện kỹ năng sử dụng những kiến thức đó trong học tập và giao tiếp.
-Việc củng cố và rèn luyện này được thông qua một văn bản nghệ thuật, hơn nữa một văn bản này lại trực tiếp ca ngợi tiếng Việt giàu đẹp, như một chân dung văn hóa dân tộc về ngôn ngữ nên cần khai thác triệt để khả năng tích hợp của cả hai phân môn Văn và Tiếng Việt.
2/Kĩ năng:
-Nhận biết một số từ ngữ thuộc các phương ngữ khác nhau.
-Phân tích tác dụng của việc sử dụng phương ngữ trong một số văn bản
II/Tiến trình dạy và học
1/Ổn địnhk lớp
2/Kiểm tra bài:
3/Giới thiệu bài: Để các em thấy được sự phong phú về cách dùng từ ở các miền khác nhau. Hôm nay các em sẽ thực hiện chương trình địa phương
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung ghi bảng
-Gv: Đọc diễn cảm toàn bộ văn bản
-Gv: Chia lớp ra làm 4 đội, mỗi đội cử hai bạn lên bảng, một người đọc và một người viết lên bảng. Trong vòng 5 phút viết một khổ thơ.
-Gv: Yêu cầu hs viết đúng phụ âm đầu, phụ âm cuối, nguyên âm đôi và các dấu hỏi, dấu ngã.
-Hs: Lắng nghe phát hiện ra những lỗi sai về phát âm và chính tả.
-Gv: Sửa chữa các lỗi sai của học sinh.
-Gv: Hãy tìm từ địa phương có trong bài thơ?
-Hs:Đọc diễn cảm bài thơ
-Gv:Các em về học thuộc lòng bài thơ
-Gv: Em hãy kể tên các phụ âm đầu có trong bài thơ?
-Gv: Em hãy kể tên các nguyên âm đôi có trong bài thơ?
-Gv: Em hãy kể tên các phụ âm cuối có trong bài thơ?
-Gv: Khi phát âm, các em thường sai ở những lỗi gì? Cách khắc phục nó như thế nào?
I/Đọc – Hiểu văn bản
1/Đọc diễn cảm văn bản
2/Đọc và viết đúng các phụ âm đầu
3/Đọc viết đúng các phụ âm cuối
4/Đọc viết đúng các nguyên âm đôi
5/Đọc đúng các từ có dấu hỏi, dấu ngã.
6/Tìm từ địa phương có trong bài thơ
7/Đọc diễn cảm và học thuộc lòng bài thơ
II/Luyện tập
1/Kể tên các phụ âm đầu có trong bài thơ
2/Kể tên các nguyên âm đôi có trong bài thơ
3/Kể tên các phụ âm cuối có trong bài thơ
4/Phát âm sai và cách khắc phục
-Sai ở phụ âm đầu, phụ âm cuối và các dấu hỏi, ngã
-Đọc đúng phụ âm đầu, phụ âm cuối và các dấu
4/Củng cố: Học sinh rèn luyện ý thức giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt bằng cách nào?
5/Dặn dò: Về nhà sưu tầm 3 câu thơ (hoặc bài thơ) ca ngợi tiếng Việt. Phân biệt các phụ âm đầu, phụ âm cuối và nguyên âm đôi có trong bài thơ đó.
ĐỐI THOẠI, ĐỘC THOẠI VÀ ĐỘC THOẠI NỘI TÂM 
TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ
I/Mục tiêu cần đạt
1/Kiến thức
	-Đối thoại, độc thoại, độc thoại nội tâm.
-Hiểu thế nào là đối thoại, thế nào là độc thoại và độc thoại nội tâm, đồng thời thấy được tác dụng của chúng trong văn bản tự sự.
2/Kỹ năng
	-Phân biệt được đối thoại, độc thoại, độc thoại nội tâm
-Rèn luyện kỹ năng nhận diện và tập kết hợp các yếu tố này trong khi đọc cũng như viết văn tự sự.
II/Tiến trình dạy và học
1/Ổn định lớp
2/Kiểm tra bài:
3/Giới thiệu bài: Tự sự phải có nhân vật-nhân vật được miêu tả trên nhiều phương diện trong đó có đối thoại, độc thoại. Hôn nay các em sẽ phân biệt các yếu tố đó để vận dụng vào bài văn.
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung ghi bảng
-Hs: Đọc đoạn trích
-Gv: Trong ba câu đầu đoạn trích ai nói với ai?
 Ba câu đầu đoạn trích miêu tả cuộc đối thoại của những người phụ nữ tản cư.
-Gv: Tham gia câu chuyện có ít nhất mấy người?
 Có ít nhất hai người phụ nữ tham gia
-Gv: Có mấy lượt lời qua lại?
-Gv: Dấu hiệu nào cho thấy đó là một trò chuyện trao đổi qua lại?
 Nội dung của mỗi người đều hướng tới người tiếp chuyện và hình thức thể hiện trong đoạn văn bằng hai gạch đầu dòng.
-Gv: Vậy thế nào là đối thoại?
-Gv: Câu “Hà, nắng gớm, về nàoÔng Hai nói với ai? Đây có phải là một câu đối thoại không? Vì sao?
 Vì nội dung ông nói không hướng tới một người tiếp chuyện cụ thể nào cả cũng chẳng liên quan gì đến chủ đề mà hai người đàn bà tản cư trao đổi. Hơn nữa sau câu nói to của ông chẳng ai đáp lại.
-Gv: Vậy thế nào là độc thoại?
-Gv: Trong đoạn trích còn câu nào kiểu này không?
 +Chúng mày ăn miếng cơm hay miếng gì vào mồm mà đi làm cái giống Việt gian bán nước để nhục nhã thế này!
-Gv: Những câu như “Chúng nó cũng là trẻ con làng Việt gian đấy ư? Chúng nó cũng bị người ta rẻ rúng hắt hủi đấy ư? Khốn nạn bằng ấy tuổi đầuLà những câu hỏi ai?
-Gv: Tại sao trước những câu này không có gạch đầu dòng như những câu đã nêu ở điểm (a), (b)?
 Những câu hỏi này không phải phát ra thành tiếng mà chỉ âm thầm diẫn ra trong suy nghĩ và tình cảm của ông Hai. Chúng thể hiện tâm trạng dằn vặt đâu đớn của ông Hai trong những giây phút nghe tin làng chợ Dầu của ông theo giặc. Vì không thốt ra thành lời, chỉ nghĩ thầm nên không có gạch đầu dòng. Chúng là những câu độc thoại nội tâm.
-Gv: Vậy thế nào là độc thoại nội tâm?
-Gv: Các hình thức diễn đạt trên có tác dụng như thế nào trong việc thể hiện không khí của câu chuyện và thái độ của những người tản cư trong buổi trưa ông Hai gặp họ?
-Gv: Đặc biệt chúng đã giúp nhà văn thành công những diễn biến tâm lý của nhân vật ông Hai như thế nào?
 Những hình thức độc thoại và độc thoại nội tâm đó đã giúp nhà văn khắc hoạ sâu sắc nội tâm của nhân vật ông Hai-Nghĩa là làm câu chuyện thêm sinh động hơn.
-Hs: Đọc ghi nhớ
-Hs: Đọc bài tập 1
-Gv: Hãy phân tích tác dụng của hình thức đối thoại trong đoạn trích trên?
-Gv: Trong cuộc đối thoại trên có mấy trao đáp?
 Lời thoại đầu của bà, ông Hai không đáp lại “Ông Hai nằm rũ ra ở trên giường không nói gì”. Câu hỏi thứ hai của bà Hai được ông “khẽ nhúc nhích” đáp bằng câu hỏi lại: Gì? Lần thứ ba, ông cũng chỉ đáp lại lời bằng một câu cụt ngủn: “Biết rồi!”.
-Gv: Như vậy các lượt lời trao đổi qua lại này có tác dụng làm nổi bật tâm trạng ông Hai như thế nào?
+Ông Hai bỏ lượt lời phải đáp ở lần 1 thể hiện tâm trạng chán chường đến mức không muốn nói đến cái chuyện làng ấy nữa.
+Hai lượt lời 2, 3 ông Hai trả lời cộc lốc thể hiện sự miễn cường, bất đắc dĩ của ông Hai khi buộc phải trả lời bà Hai.
-Gv: Em hãy viết một đoạn văn theo đề tài tự chọn có sử dụng hình thức đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm.
I/Tìm hiểu yếu tố đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự
1/Đọc đoạn trích
2/Nhận xét
a)Nhận diện hình thức đối thoại:
-Ba câu đầu: hai người phụ nữ nói chuyện với nhau.
b)Dấu hiệu cho biết là đối thoại:
-Có hai lượt lời qua lại
-Trước mỗi lượt lời đều có xuống dòng và gạch đầu dòng.
=>Đối thoại
b) Câu “-Hà,nắng gớm, về nào”
-Đây không phải là đối thoại
=>Độc thoại (nói bâng quơ)
c) Những câu “Chúng nó là trẻ con làng Việt gian đấy ư? Chúng nó cũng bị người ta rẻ rúng hắt hủi đấy ư? Khốn nạn, bằng ấy tuổi đầu”
->Những câu trên là của ông Hai hỏi chính mình
=>Độc thoại nội tâm
d)Các hình thức diễn đạt
Tạo câu chuyện có không khí như cuộc sống thật, thể hiện thái độ căm giận của những người tản cư, tạo tình huống để đi sâu vào nội tâm nhân vật.
*Ghi nhớ:sgk
II/Luyện tập
1/Phân tích tác dụng
-Cuộc đối thoại: Có ba lượt lời trao nhưng chỉ có hai lời đáp.
*Nhân vật bà Hai có ba lượt lời:
-Này, thầy nó ạ.
-Thầy nó ngủ rồi à?
-Tôi thấy người ta đồn
*Nhân vật ông Hai có hai lượt lời:
-Gì?
-Biết rồi!
->Làm nổi bật được tâm trạng chán chường, buồn bã, đau khổ và thất vọng của ông Hai.
2/Viết đoạn văn
4/Củng cố: Thế nào là đối thoại, độc thoại, độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự?
5/Dặn dò: Về học bài, chuẩn bị trước phần luyện nói: Tự sự kết hợp với nghị luận và miêu tả nội tâm.
LUYỆN NÓI
TỰ SỰ KẾT HỢP VỚI NGHỊ LUẬN VÀ MIÊU TẢ NỘI TÂM
I/Mục tiêu cần đạt
1/Kiến thức
-Tự sự, nghị luận và miêu tả nội tâm trong kể chuyện.
-Tác dụng của việc sử dụng các yếu tố tự sự, nghị luận và miêu tả nội tâm trong kể chuyện.
2/Kỹ năng
	-Nhận biết được các yếu tố tự sự, nghị luận và miêu tả nội tâm trong kể chuyện.
-Học sinh biết cách trình bày một vấn đề trước tập thế lớp với nội dung kể lại một sự việc theo ngôi thứ nhất hoặc ngôi thứ ba.Trong khi kể có thể kết hợp với miêu tả nội tâm, nghị luận, có đối thoại và độc thoại nội tâm.
II/Tiến trình dạy và học
1/Ổn định lớp
2/Kiểm tra bài: Đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm là gì?
3/Giới thiệu bài: Các em đã học về đối thoai, độc thoại và độc thoại nội tâm là gì. Hôm nay các em sẽ luyện nói: tự sự kết hợp với nghị luận và miêu tả nội tâm.
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung ghi bảng
-Gv:Phân công HS chuẩn bị theo đề bài sgk
-Gv: Tổ 1 chẩn bị đề 1, tổ 2 chuẩn bị đề 2, tổ 3, 4 chuẩn bị đề 3.
-Gv: Nguyên nhân nào dẫn đến sự việc sai trái của em?
-Gv: Sai trái sự việc gì?
-Gv: Mức độ có lỗi như thế nào?
-Gv: Mức độ các lỗi với bạn?
-Gv: Lỗi của em có ai chứng kiến hay một mình em biết?
-Gv: Tại sao em phải suy nghĩ?
-Gv: Em có những suy nghĩ cụ thể như thế nào?Lời hứa với bản thân?
-Hs: Đại diện tổ 1 lên trình bày theo đề số một
-Hs: Các tổ khác bổ sung sửa chữa
-Gv: Nhận xét, bổ sung sửa chữa
-Gv: Buổi sinh hoạt định kỳ hay đột xuất?
-Gv: Có nhiều nội dung hay chỉ có một nội dung là phê bình, góp ý cho bạn Nam?
-Gv: Thái độ của các bạn đối với bạn Nam như thế nào?
-Gv: Nguyên nhân nào khiến các bạn ấy hiểu lầm bạn Nam?
-Gv: Những lý lẽ dẫn chứng khẳng định Nam là người bạn tốt?
-Hs: Đại diện tổ 2 lên trình bày theo đề số hai
-Hs:Nhận xét, bổ sung sửa chữa
-Gv:Nhận xét bổ sung sửa chữa
-Gv: Cảm nghĩ của em?
-Gv: Hãy xác định ngôi kể
-Gv: Phân tích những suy nghĩ tình cảm của nhân vật?
-Gv: Các nhân vật còn lại có vai trò như thế nào?
-Hs: Đại diện tổ 3, 4 lên trình bày theo đề số ba
-Hs: Nhận xét, bổ sung sửa chữa
-Gv: Nhận xét, bổ sung sửa chữa
I/Chuẩn bị
*Đề 1: Tâm trạng của em sau khi để xảy ra một chuyện có lỗi với bạn
*Đề 2: Kể lại một buổi sinh hoạt lớp, ở đó em đã phát biểu ý kiến để chứng minh Nam là người bạn tốt.
*Đề 3: Dựa vào nội dung phần đầu tác phẩm “Chuyện người con gái Nam Xương”. Hãy đóng vai Trương Sinh kể lại câu chuyện và bày tỏ ân hận.
II/Luyện nói trên lớp
1/Đề 1:
a)Diễn biến sự việc
-Nguyên nhân
-Sự việc
-Mức độ
b)Tâm trạng
2/Đề 2:
a)Không khí chung của buổi sinh hoạt lớp
-Buổi sinh hoạt định kỳ
-Nội dung
b)Nội dung ý kiến của em
-Phân tích nguyên nhân ý nghĩa
-Lý lẽ
3/Đề 3:
-Ngôi kể: Thứ nhất, xưng tôi
b)Xác định cách kể
4/Củng cố: Trong các bài trình bày, các em đã có nghị luận và miêu tả nội tâm chưa?
5/Dặn dò: Về viết các đề vừa làm thành bài văn, soạn bài: “Lặng lẽ Sa Pa”.

Tài liệu đính kèm:

  • docTUẦN 13.doc