Chuyên đề: Cân bằng của vật rắn

doc 32 trang Người đăng TRANG HA Lượt xem 7860Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Chuyên đề: Cân bằng của vật rắn", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chuyên đề: Cân bằng của vật rắn
CHUYÊN ĐỀ: CÂN BẰNG CỦA VẬT RẮN
I. Xác định vấn đề cần nghiên cứu
1. Xác định chuyên đề cần nghiên cứu
1.1. Nội dung kiến thức trong chuyên đề
1.1.1. Cân bằng của vật rắn chịu tác dụng của hai, ba lực không song song
1.1.2. Cân bằng của vật rắn có trục quay cố định. Momen lực
1.1.3. Cân bằng của vật rắn chịu tác dụng của ba lực song song. Qui tắc hợp lực song song
1.1.4. Các dạng cân bằng. Cân bằng của một vật có mặt chân đế
b. Phân phối thời lượng: 6 tiết
STT
Nội dung
Số tiết
Ghi chú
1
Cân bằng của vật rắn chịu tác dụng của hai, ba lực không song song
2
2
Cân bằng của vật rắn có trục quay cố định. Momen lực
1
3
Bài tập về điều kiện cân bằng của vật rắn
1
4
Cân bằng của vật rắn chịu tác dụng của ba lực song song. Qui tắc hợp lực song song
1
5
Các dạng cân bằng. Cân bằng của một vật có mặt chân đế
1
2. Nội dung chuyên đề
2.1. Cân bằng của vật rắn chịu tác dụng của hai, ba lực không song song
2.1.1. Nhận biết, thông hiểu
+ Điều kiện cân bằng của một vật chịu tác dụng của hai lực:
Muốn cho một vật chịu tác dụng của hai lực ở trạng thái cân bằng thì hai lực đó phải cùng giá, cùng độ lớn và ngược chiều 
+ Điều kiện cân bằng của một vật chịu tác dụng của ba lực không song song :
- Ba lực đó phải có giá đồng phẳng và đồng quy 
- Hợp lực của hai lực phải cân bằng với lực thứ ba 
+ Quy tắc tổng hợp hai lực đồng quy: Muốn tổng hợp hai lực có giá đồng quy tác dụng lên một vật rắn, trước hết ta trượt hai vectơ lực đó trên giá của chúng đến điểm đồng quy, rồi áp dụng quy tắc hình bình hành để tìm hợp lực.
+ Trọng tâm là điểm đặt của trọng lực tác dụng lên vật.
+ Để xác định trọng tâm của vật phẳng, đồng chất bằng phương pháp thực nghiệm, ta treo vật bằng sợi dây lần lượt ở hai vị trí khác nhau. Giao điểm của phương sợi dây kẻ trên vật giữa hai lần treo chính là trọng tâm của vật.
Đối với những vật rắn phẳng đồng tính có dạng hình học đối xứng thì trọng tâm nằm ở tâm đối xứng của vật.
2.1.2. Vận dụng
Biết cách chỉ ra các lực và áp dụng điều kiện cân bằng, quy tắc tổng hợp lực để giải các bài tập đối với trường hợp vật chịu tác dụng của ba lực đồng quy.
2.2. Cân bằng của vật rắn có trục quay cố định. Momen lực
2.2.1. Nhận biết, thông hiểu
· Momen của lực đối với một trục quay là đại lượng đặc trưng cho tác dụng làm quay của lực và được đo bằng tích của lực với cánh tay đòn của nó.
· Công thức tính momen của lực: M = F.d
trong đó, d là cánh tay đòn, là khoảng cách từ trục quay đến giá của lực (nằm trong mặt phẳng vuông góc với trục quay). 
· Trong hệ SI, đơn vị của momen lực là niutơn mét (N.m).
Quy tắc momen lực :
Muốn cho một vật có trục quay cố định ở trạng thái cân bằng, thì tổng các momen lực có xu hướng làm vật quay theo chiều kim đồng hồ phải bằng tổng các momen lực có xu hướng làm vật quay ngược chiều kim đồng hồ M = M’
trong đó, M là tổng các momen lực có xu hướng làm cho vật quay theo chiều kim đồng hồ, M’ là tổng các momen lực có xu hướng làm cho vật quay ngược chiều kim đồng hồ
2.2.2. Vận dụng
Biết cách chỉ ra các lực, tính được momen của các lực tác dụng lên vật và áp dụng quy tắc momen lực để giải bài tập.
2.3. Cân bằng của vật rắn chịu tác dụng của ba lực song song. Qui tắc hợp lực song song
2.3.1. Nhận biết, thông hiểu
Quy tắc xác định hợp lực của hai lực song song cùng chiều :
- Hợp lực của hai lực và song song, cùng chiều, tác dụng vào vật rắn là một lực song song, cùng chiều với hai lực và có độ lớn bằng tổng độ lớn của hai lực đó :
F = F1 + F2
- Giá của nằm trong mặt phẳng chứa, và chia khoảng cách giữa hai lực này thành những đoạn tỉ lệ nghịch với độ lớn của hai lực : 
trong đó, d1 và d2 là khoảng cách từ giá của hợp lực tới giá của lực và giá của lực .
2.3.2. Vận dụng
Biết cách chỉ ra các lực và áp dụng quy tắc quy t¾c x¸c ®Þnh hîp lùc song song ®Ó gi¶i c¸c bµi tËp ®èi víi vËt chÞu t¸c dông cña hai lùc.
2.4. Các dạng cân bằng. Cân bằng của một vật có mặt chân đế
2.4.1. Nhận biết, thông hiểu
Cân bằng của một vật có một điểm tựa hoặc một trục quay cố định:
- Cân bằng không bền: Một vật bị lệch khỏi vị trí cân bằng không bền thì vật không thể tự trở về vị trí đó được, vì trọng lực làm cho vật lệch xa vị trí cân bằng.
- Cân bằng bền: Một vật bị lệch khỏi vị trí cân bằng bền thì dưới tác dụng của trọng lực, vật lại trở về vị trí đó.
- Cân bằng phiếm định: Nếu trọng tâm của vật trùng với trục quay thì vật ở trạng thái cân bằng phiếm định. Trọng lực không còn tác dụng làm quay và vật đứng yên ở vị trí bất kì.
2.4.2. Vận dụng
 - Biết cách nhận biết và lấy được ví dụ về các dạng cân bằng của một vật có một điểm tựa hoặc một trục quay cố định trong trường trọng lực.
II. Tổ chức dạy học chuyên đề
1. Mục tiêu
1.1. Kiến thức
- Phát biểu được quy tắc tổng hợp hai lực có giá đồng quy (quy tắc hình bình hành, quy tắc đa giác).
- Phát biểu được điều kiện cân bằng của một vật rắn chịu tác dụng của hai hay ba lực không song song.
- Phát biểu được quy tắc xác định hợp lực của hai lực song song cùng chiều.
- Nêu được trọng tâm của một vật là gì.
- Phát biểu được định nghĩa, viết được công thức tính momen lực và nêu được đơn vị đo momen lực.
- Phát biểu được điều kiện cân bằng của một vật rắn có trục quay cố định.
- Phát biểu được định nghĩa ngẫu lực và nêu được tác dụng của ngẫu lực. Viết được công thức tính momen ngẫu lực.
- Nêu được điều kiện cân bằng của một vật có mặt chân đế. Nhận biết được các dạng cân bằng bền, cân bằng không bền, cân bằng phiếm định của một vật rắn.
1.2. Kỹ năng
- Vận dụng được điều kiện cân bằng và quy tắc tổng hợp lực để giải các bài tập đối với trường hợp vật chịu tác dụng của ba lực đồng quy.
- Vận dụng được quy tắc xác định hợp lực để giải các bài tập đối với vật chịu tác dụng của các lực song song.
- Vận dụng quy tắc momen lực để giải được các bài toán về điều kiện cân bằng của vật rắn có trục quay cố định.
- Xác định được trọng tâm của các vật phẳng đồng chất bằng thí nghiệm.
- Giải thích được các hiện tượng có liên quan đến một vật rắn chịu tác dụng của ngẫu lực.
- Xác định được mặt chân đế của một vật đặt trên một mặt phẳng đỡ, biết cách làm tăng mức vững vàng của cân bằng.
1.3. Thái độ
- Tự tin đưa ra các ý kiến cá nhân khi thực hiện nhiệm vụ ở lớp, ở nhà.
- Chủ động trao đổi, thảo luận với các học sinh khác và với giáo viên.
- Tự lực, tự giác học tập, tham gia xây dựng kiến thức.
1.4. Năng lực có thể phát triển
- Bảng mô tả các năng lực có thể phát triển trong chủ đề 
Nhóm năng lực
Năng lực thành phần
Mô tả mức độ thực hiện trong chuyên đề
Nhóm NLTP liên quan đến sử dụng kiến thức vật lí
K1: Trình bày được kiến thức về các hiện tượng, đại lượng, định luật, nguyên lí vật lí cơ bản, các phép đo, các hằng số vật lí
- Phát biểu được quy tắc tổng hợp hai lực có giá đồng quy.
- Nắm được quy tắc mômen lực và khái niệm mômen lực.
- Nắm được quy tắc hợp lực song song cùng chiều.
K2: Trình bày được mối quan hệ giữa các kiến thức vật lí
- Cân bằng của chất điểm và cân bằng của vật rắn.
- Mômen của lực và mômen của ngẫu lực.
- Cân bằng vật rắn có trục quay cố định, cân bằng vật rắn nói chung và cân bằng vật rắn có mặt chân đế.
K3: Sử dụng được kiến thức vật lí để thực hiện các nhiệm vụ học tập
- Vận dụng được các điều kiện cân bằng của chất điểm, quy tắc hợp lực hai lực đồng quy, hợp lực hai lực song song cùng chiều, quy tắc mômen lực để giải các bài toán cân bằng của vật rắn.
- Quy tắc mô men lực còn áp dụng cho vật rắn có trục quay tạm thời.
K4: Vận dụng (giải thích, dự đoán, tính toán, đề ra giải pháp, đánh giá giải pháp ) kiến thức vật lí vào các tình huống thực tiễn
- Giải thích tại sao hạn chế ô tô chất hàng trên nóc xe, xe đua (xe thể thao) gầm xe rất thấp, ghế ngồi có chân đặt tại các góc
- Xác định được trọng tâm của vật phẳng mỏng bằng thực nghiệm và giải thích được cách xác định đó.
- Vận dụng quy tắc mômen và định nghĩa mômen lực để giải thích câu nói thời xưa của Acsimet về khả năng nhấc bỗng Trái Đất.
- Giải thích được ứng dụng quy tắc mômen trong đòn bẩy, búa đinh, cân đòn
Nhóm NLTP về phương pháp (tập trung vào năng lực thực nghiệm và năng lực mô hình hóa)
P1: Đặt ra những câu hỏi về một sự kiện vật lí
- Tại sao dùng đòn bẩy ta có thế nâng những vật rất nặng được?
- Những công trình xây dựng, máy móc ta cần phải làm gì để nâng cao mức vững vàng của cân bằng?
- Khi nào thì một vật ở trạng thái cân bằng? Khi nào thì vật ở trạng thái không cân bằng?
P2: Mô tả được các hiện tượng tự nhiên bằng ngôn ngữ vật lí và chỉ ra các quy luật vật lí trong hiện tượng đó
Dùng các khái niệm mô men lực, lực, gia tốc, mặt chân đế, hợp lựcđể giải thích tính bền vững cân bằng của các vật.
P3: Thu thập, đánh giá, lựa chọn và xử lí thông tin từ các nguồn khác nhau để giải quyết vấn đề trong học tập vật lí
Đọc sách giáo khoa, sách tham khảo, thông tin từ Internet, từ bạn bè, thầy cô, từ quá trình quan sát các sự vật hiện tượng trong cuộc sống, trong tự nhiênliên quan đến vấn đề được đề cập trong chủ đề.
P4: Vận dụng sự tương tự và các mô hình để xây dựng kiến thức vật lí
- Nghiên cứu các phép toán liên quan đến vectơ trong toán học để áp dụng cho vật lý.
P5: Lựa chọn và sử dụng các công cụ toán học phù hợp trong học tập vật lí.
- Các phép toán liên quan đến vectơ.
- Hệ thức lượng trong tam giác.
- Kiến thức hình học sơ cấp.
P6: Chỉ ra được điều kiện lí tưởng của hiện tượng vật lí
Trong quá trình xác định trọng tâm vật phẳng mỏng có dạng hình học đối xứng bằng lý thuyết thì vật phải đồng chất.
P7: Đề xuất được giả thuyết; suy ra các hệ quả có thể kiểm tra được.
- Trong cân bằng của vật có mặt chân đế thì giá trọng lực đi qua mặt chân đế.
- Lực có giá đi qua trục quay không gây ra tác dụng làm quay vật.
- Mô men lực phụ thuộc vào độ lớn lực và vị trí đặt lực.
P8: Xác định mục đích, đề xuất phương án, lắp ráp, tiến hành xử lí kết quả thí nghiệm và rút ra nhận xét.
- Thí nghiệm với đĩa mômen.
- Thí nghiệm cân bằng của vật có mặt chân đế.
- Thí nghiệm tổng hợp hai lực đồng quy để xây dựng quy tắc hình bình hành.
- Quan sát, phân tích và hiểu được các thí nghiệm ảo để rút ra nhận xét.
P9: Biện luận tính đúng đắn của kết quả thí nghiệm và tính đúng đắn các kết luận được khái quát hóa từ kết quả thí nghiệm này.
- Biện luận sai số của kết quả thí nghiệm và các nguyên nhân gây ra sai số như đọc số đo không đúng cách, tác động yếu tố tự nhiên bên ngoài, dụng cụ đo không đảm bảo
Nhóm NLTP trao đổi thông tin
X1: Trao đổi kiến thức và ứng dụng vật lí bằng ngôn ngữ vật lí và các cách diễn tả đặc thù của vật lí
Học sinh dùng ngôn ngữ vật lý để trao đổi, thảo luận và thống nhất ý kiến, nhận xét.
X2: Phân biệt được những mô tả các hiện tượng tự nhiên bằng ngôn ngữ đời sống và ngôn ngữ vật lí (chuyên ngành)
- Phân biệt được các dạng cân bằng bằng ngôn ngữ vật lý.
- Phân biệt được trọng tâm của vật và tâm của vật ở các vật có dạng hình học phẳng, mỏng đối xứng.
X3: Lựa chọn, đánh giá được các nguồn thông tin khác nhau.
- So sánh những nhận xét từ kết quả thí nghiệm của nhóm mình với nhóm khác và các kết luận đưa ra trong sách giáo khoa.
- Nghiên cứu và sàng lọc được thông tin từ các nguồn mang tính chất trao đổi như mạng Internet.
X4: Mô tả được cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của các thiết bị kĩ thuật, công nghệ
- Nguyên tắc đòn bẩy
- Thiết kế đảm bảo an toàn của các phương tiện giao thông trong quá trình lưu thông.
X5: Ghi lại được các kết quả từ các hoạt động học tập vật lí của mình (nghe giảng, tìm kiếm thông tin, thí nghiệm, làm việc nhóm)
- Ghi lại các nội dung hoạt động của nhóm.
- Nắm bắt các thông tin định hướng, chỉnh sửa của giáo viên.
- Ghi nhớ các kiến thức đã học.
X6: Trình bày các kết quả từ các hoạt động học tập vật lí của mình (nghe giảng, tìm kiếm thông tin, thí nghiệm, làm việc nhóm) một cách phù hợp
- Trình bày được các số liệu đo đạc được, phân tích, nhận xét và kết luận.
- Lắng nghe, suy luận, phân tích và sàng lọc các thông tin phản hồi từ nhóm khác, từ thầy cô.
X7: Thảo luận được kết quả công việc của mình và những vấn đề liên quan dưới góc nhìn vật lí
- Thảo luận nhóm về các kết quả thu được từ thí nghiệm.
- Phản biện để làm rõ hơn các kết quả thu được.
X8: Tham gia hoạt động nhóm trong học tập vật lí
Phân công công việc hợp lý để đạt hiệu quả cao nhất trong việc thực hiện các nhiệm vụ: chọn thí nghiệm, cải tiến thiết kế, soạn Powerpoint trình chiếu, thí nghiệm ảo, người làm thí nghiệm, người báo cáo, người phản biện
Nhóm NLTP liên quan đến cá nhân
C1: Xác định được trình độ hiện có về kiến thức, kĩ năng, thái độ của cá nhân trong học tập vật lí
- Xác định được trình độ hiện có của học sinh về các phép toán vectơ, kiến thức liên quan đến cân bằngthông qua các bài kiểm tra ngắn ở lớp, các câu hỏi đặt ra cho học sinh, các bài tập giao về nhà.
- Đánh giá thái độ học tập của HS
C2: Lập kế hoạch và thực hiện được kế hoạch, điều chỉnh kế hoạch học tập vật lí nhằm nâng cao trình độ bản thân.
- Mỗi cá nhân tự lập kế hoạch và có sự cố gắng thực hiện kế hoạch cá nhân.
C3: Chỉ ra được vai trò (cơ hội) và hạn chế của các quan điểm vật lí đối trong các trường hợp cụ thể trong môn Vật lí và ngoài môn Vật lí
- Quan điểm sai lệch của học sinh về trạng thái cân bằng đồng nghĩa với trạng thái đứng yên.
- Quan điểm sai lệch của học sinh về hợp lực của ngẫu lực bằng 0.
C4: So sánh và đánh giá được dưới khía cạnh vật lí, các giải pháp kĩ thuật khác nhau về mặt kinh tế, xã hội và môi trường
- Các giải pháp kỹ thuật nâng cao mức vững vàng của cân bằng cho các vật trong quá trình chuyển động như xe thể thao, xe chở hàng, xe múc
C5: Sử dụng được kiến thức vật lí để đánh giá và cảnh báo mức độ an toàn của thí nghiệm, của các vấn đề trong cuộc sống và của các công nghệ hiện đại
- Giới hạn đo của dụng cụ thí nghiệm.
- Cảnh báo mức độ an toàn của xe khi tự ý thay đổi thiết kế, thay đổi công năng xe, chở hàng cồng kềnh
- Khả năng an toàn của cầu treo ở các vùng miền như Tây Nguyên
C6: Nhận ra được ảnh hưởng vật lí lên các mối quan hệ xã hội và lịch sử.
Nhận ra ảnh hưởng của Vật lý đến các lĩnh vực khoa học đời sống như trong xây dựng công trình, thiết kế xe cộ
2. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
2.1. Giáo viên:
2.1.1. Về thí nghiệm
+ Thí nghiệm cân bằng của vật rắn chịu tác dụng của 2, 3 lực không song song
Lực kế, dây nối, quả nặng
Bảng, giá sắt thí nghiệm
Bảng phụ, bút ghi bảng, nam châm gắn bảng
Phiếu học tập
+ Thí nghiệm cân bằng của vật rắn có trục quay cố định. Momen lực
Lực kế, dây nối, quả nặng
Bảng, giá sắt thí nghiệm, đĩa momen
Bảng phụ, bút ghi bảng, nam châm gắn bảng
Phiếu học tập
+ Thí nghiệm qui tắc hợp lực song song
Lực kế, dây nối, quả nặng
Bảng, giá sắt thí nghiệm, thước thẳng
Bảng phụ, bút ghi bảng, nam châm gắn bảng
Phiếu học tập
+ Thí nghiệm về các dạng cân bằng, cân bằng của vật có mặt chân đế
Thước thẳng có cấu tạo trục quay
Khối hộp chữ nhật, vật kê
Phiếu học tập
+ Ứng dụng công nghệ thông tin trong bài giảng: 
Trình chiếu hình ảnh
Trình chiếu câu hỏi trắc nghiệm và bài tập..
2.1.2. Hệ thống phiếu học tập chuẩn bị ở nhà của học sinh
a. Phiếu học tập về điều kiện cân bằng của vật rắn chịu tác dụng của hai, ba lực không song song
I. Phiếu học tập 1 (PHT1): Tìm hiểu điều kiện cân bằng của vật rắn chịu tác dụng của 2 lực
P1. Điều kiện cân bằng của một vật rắn chịu tác dụng của 2 lực là gì? (K1, K2, K3, P5) 
P2. Hãy đề xuất phương án thí nghiệm kiểm tra. (P3, P8, X3, X8, C5)
II. Phiếu học tập số 2 (PHT2): Tìm hiểu cách xác định trọng tâm của một vật phẳng mỏng bằng thực nghiệm
P1. Trọng tâm là gì ? (K1, K3, P5, P7)
P2. Hãy đề xuất phương án xác định trọng tâm của một miếng bìa cứng, mỏng (K3, P5, P6, P8, P9, X1, C5)
P3. Đối với các vật phẳng, mỏng có dạng đối xứng thì trọng tâm nằm ở đâu ? (K3, P1, P4, P5, P9)
III. Phiếu học tập số 3 (PHT3): Tìm hiểu về điều kiện cân bằng của vật rắn chịu tác dụng của ba lực không song song
P1. Thế nào là lực đồng phẳng và đồng qui? Nêu qui tắc hợp lực đồng qui? (K1, K3, P3, P5, X1)
P2. Điều kiện cân bằng của vật rắn chịu tác dụng của ba lực không song song là gì? (K1, K2, K3, P3, P5, X3, X5, C1)
b. Phiếu học tập về cân bằng của vật rắn có trục quay cố định. Momen lực
I. Phiếu học tập số 1 (PHT1): Tìm hiểu về cân bằng của vật rắn có trục quay cố định. Momen lực
P1. Học sinh tiến hành thí nghiệm với cánh cửa ở nhà và nhận xét: Lực tác dụng như thế nào sẽ làm cho vật chuyển động quay quanh một trục cố định ? Lực tác dụng như thế nào vật không quay ? (K3, K4, P1, P3, P9, X2, X3, X6, X8, C4)
P2. Đại lượng nào đặc trưng cho tác dụng làm quay của vật rắn quanh một trục cố định? Quan hệ thế nào với khoảng cách và lực tác dụng ? (K3, P1, P3, P5, X3, X5, X6, X8)
P3. Momen lực là gì ? Công thức ? Đơn vị ? (K1, K3, P5, X7)
II. Phiếu học tập số 2 (PHT2): Tìm hiểu về điều kiện cân bằng của vật rắn có trục quay cố định
P1. Thí nghiệm với đĩa momen: Học sinh mô tả thí nghiệm và tiến hành thí nghiệm với đĩa momen để tìm điều kiện cân bằng của vật rắn. (K3, K4, P3, P8, P9, X5, X6, C5)
P2. Từ thí nghiệm rút ra nhận xét về momen khi đã cân bằng? (K1, K2, K3, K4, P3, P8, P9, X5, X6, X8, C1)
P3. Nêu điều kiện cân bằng của vật rắn có trục quay cố định? (K2, K3, P2, P3, P5, X2, X5, X6)
P4. Nêu điều kiện cân bằng tổng quát của vật rắn ? (K2, P3, P4, P5, X5, X6, C4)
II. Phiếu học tập số 3 (PHT3): Tìm hiểu ứng dụng của qui tắc đòn bẩy
P1. Nêu ví dụ về các vật rắn có trục quay tạm thời ? (K4, P1, P2)
P2. Qui tắc momen có ứng dụng được cho các vật rắn có trục quay tạm thời hay không ? (K3, P1)
P3. Học sinh tìm hiểu một số ứng dụng về qui tắc đòn bẩy trong đời sống ? (K4, P1, P3, X4, C5)
c. Phiếu học tập về qui tắc hợp lực song song cùng chiều
I. Phiếu học tập số 1: (PHT1) Tìm hiểu thí nghiệm về cân bằng của vật rắn chịu tác dụng của ba lực song song
P1. Học sinh mô tả và tiến hành thí nghiệm trang 104 SGK? (K4, P8, P9, C5)
P2. Viết công thức về điều kiện cân bằng của vật rắn chịu tác dụng của ba lực song song ? (K2, K3, P5)
P3. Thực hiện biến đổi toán học để suy ra cặp lực cân bằng ? Nhận xét hợp lực của hai lực với lực thứ ba ? (K2, K3, P2, P5)
II. Phiếu học tập số 2 (PHT 2): Tìm hiểu về qui tắc hợp lực song song
P1. Học sinh nêu được qui tắc hợp lực song song? Công thức? (K2, K3, P2, P3, P5, X2, X5, X6)
P2. Vận dụng qui tắc hợp lực song song để xác định trọng tâm của vật. (K2, K3, P5, P6, P8, X2)
d. Phiếu học tập về các dạng cân bằng của vật rắn
I. Phiếu học tập số 1 (PHT1): Tìm hiểu về các dạng cân bằng
P1. Có mấy dạng cân bằng ? Thế nào là cân bằng bền, không bền, phiếm định? (K2, K3, K4, P1, P7, C4, C5)
P2. Tìm hiểu nguyên nhân nào dẫn đến các trạng thái cân bằng khác nhau?(K2, K3, K4, P2, P7, X7, C5)
P3. Nêu ví dụ về các dạng cân bằng và giải thích ? (K4, X4, X6, C4, C5)
II. Phiếu học tập số 2 (PHT2): Tìm hiểu về cân bằng của vật có mặt chân đế
P1. Mặt chân đế là gì ? Nêu ví dụ ? (P1, P2, P4, P5, X2)
P2. Học sinh thí nghiệm với khối hộp gỗ và rút ra điều kiện cân bằng của vật có mặt chân đế ? (K1, K4, P2, P7, X4, C4, C5)
P3. Để một vật có mặt chân đế vững vàng khi cân bằng cần thỏa mãn điều kiện gì ? Nêu một vài ví dụ trong cuộc sống ? (K4, P1, P7, X4, C4, C5)
2.2. Học sinh
+ Ôn lại kiến thức về lực, tổng hợp và phân tích lực. Điều kiện cân bằng của chất điểm. Ba định luật Niutơn
+ Hoàn thành nhiệm vụ học tập được giao
3. Tiến trình dạy học
CÂN BẰNG CỦA VẬT RẮN CHỊU TÁC DỤNG CỦA HAI LỰC
VÀ BA LỰC KHÔNG SONG SONG
Đặt vấn đề: Ta đã biết về điều kiện cân bằng của một chất điểm. Nhưng giữa chất điểm và vật rắn có nhiều điểm khác nhau. Vậy đối với một vật rắn thì khi cân bằng cần thõa mãn điều kiện gì ?
Hoạt động 1: Tìm hiểu về điều kiện cân bằng của vật rắn chịu tác dụng của hai lực
Stt
Thời gian
Bước
Nội dung
Những năng lực được hình thành
1
Chuyển giao nhiệm vụ học tập
+ Phát (PHT1): Tiết trước
+ Tiếp nhận dụng cụ thí nghiệm, tìm hiểu dụng cụ thí nghiệm, cách bố trí thí nghiệm
K1, K2, K3, P3, P5, P8, X3, X8, C5
2
Thực hiện nhiệm vụ học tập
+ Yêu cầu các nhóm thực hiện thí nghiệm theo phiếu học tập 1
+ Yêu cầu học sinh thảo luận
3
Báo cáo kết quả thảo luận
+ Mời đại diện học sinh của các nhóm báo cáo kết quả
+ Mời đại diện học sinh nhóm k

Tài liệu đính kèm:

  • docGiaoanchuyendecanbangvatranLuongTheVinhGiaLai.doc