BÀI 8: NHẬT BẢN I. NHẬT BẢN TRONG THỜI KỲ BỊ CHIẾM ĐÓNG (1945 – 1952) - CTTG thứ hai để lại cho Nhật Bản những hậu quả nặng nề (gần 3 triệu người chết và mất tích, kinh tế bị tàn phá, thất nghiệp, đói rét), bị Mỹ chiếm đóng dưới danh nghĩa Đồng minh (1945 – 1952). 1. Về chính trị - Bộ Chỉ huy tối cao lực lượng Đồng minh (SCAP) loại bỏ chủ nghĩa quân phiệt và bộ máy chiến tranh của Nhật, xét xử tội phạm chiến tranh. - Năm 1947, ban hành Hiến pháp mới quy định Nhật là nước quân chủ lập hiến nhưng thực tế là chế độ dân chủ đại nghị tư sản. Nhật cam kết từ bỏ việc tiến hành chiến tranh, không dùng hoặc đe dọa sử dụng vũ lực trong quan hệ quốc tế; không duy trì quân đội thường trực, chỉ có lực lượng Phòng vệ dân sự bảo đảm an ninh, trật tự trong nước. 2. Về kinh tế: SCAP tiến hành 3 cải cách lớn: - Thủ tiêu chế độ tập trung kinh tế, giải tán các tập đoàn lũng đoạn “Dai-bát-xư”. - Cải cách ruộng đất, hạn chế ruộng địa chủ, đem bán cho nông dân. - Dân chủ hóa lao động. Từ năm 1950 – 1951: Nhật khôi phục kinh tế. 3. Về đối ngoại - Liên minh chặc chẽ với Mĩ, ký Hiệp ước hòa bình San Francisco (9/1951) - Ngày 8/9/1951, ký Hiệp ước an ninh Mĩ – Nhật: chấp nhận Mĩ bảo hộ, cho Mĩ đóng quân và xây dựng căn cứ quân sự trên đất Nhật. - Sau này, Hiệp ước an ninh được gia hạn nhiều năm và từ năm 1966 kéo dài vĩnh viễn. II. NHẬT BẢN TỪ 1952 - 1973 1. Kinh tế – Khoa học kỹ thuật a. Kinh tế - Giai đoạn 1952 – 1973: phát triển nhanh, nhất là từ 1960 – 1970 có sự phát triển thần kỳ (tốc độ tăng trưởng bình quân là 10,8%/ năm). Năm 1968, vươn lên hàng thứ hai thế giới tư bản (sau Mĩ) . - Đầu những năm 70, Nhật trở thành một trong ba trung tâm kinh tế – tài chính thế giới (cùng Mĩ và Tây Âu). b. Khoa học kỹ thuật - Rất coi trọng giáo dục và khoa học kỹ thuật, mua bằng phát minh sáng chế. - Phát triển khoa học - công nghệ chủ yếu trong lĩnh vực sản xuất ứng dụng dân dụng (đóng tàu chở dầu 1 triệu tấn, xây đường hầm dưới biển dài 53,8 km nối Honsu và Hokaido, cầu đường bộ dài 9,4 km nối hai đảo Honshu và Shikoku) *Nguyên nhân phát triển - Con người Nhật Bản được đào tạo chu đáo: có ý thức tổ chức kỉ luật, được trang bị kiến thức và nghiệp vụ, cần cù và tiết kiệm, ý thức cộng đồng Con người được xem là vốn quý nhất, là nhân tố quyết định hàng đầu. - Vai trò lãnh đạo, quản lý của nhà nước Nhật (như thông tin và dự báo về tình hình kinh tế thế giới) . - Chế độ làm việc suốt đời, chế độ lương theo thâm niên và chủ nghĩa nghiệp đoàn xí nghiệp là “ba kho báu thiêng liêng” làm cho các công ty Nhật có sức mạnh và tính cạnh tranh cao. - Áp dụng thành công những thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại để nâng cao năng suất, chất lượng, hạ giá thành sản phẩm. - Chi phí quốc phòng thấp nên có điều kiện tập trung đầu tư vốn cho kinh tế. - Tận dụng tốt yếu tố bên ngoài để phát triển (viện trợ Mỹ, chiến tranh Triều Tiên, Việt Nam) *Hạn chế - Lãnh thổ hẹp, dân đông, nghèo tài nguyên, thường xảy ra thiên tai, phải phụ thuộc vào nguồn nguyên nhiên liệu nhập từ bên ngoài. - Cơ cấu giữa các vùng kinh tế, giữa công – nông nghiệp mất cân đối. - Chịu sự cạnh tranh gay gắt của Mỹ, Tây Âu, NICs, Trung Quốc - Chưa giải quyết được những mâu thuẫn cơ bản nằm trong bản thân nền kinh tế TBCN. 2. Chính trị - Từ năm 1955, Đảng Dân chủ tự do (LDP) liên tục cầm quyền, duy trì và bảo vệ chế độ tư bản. - Từ 1960 – 1964, chủ trương xây dựng “Nhà nước phúc lợi chung”, tăng thu nhập quốc dân lên gấp đôi trong 10 năm (1960 – 1970). 3. Đối ngoại - Liên minh chặc chẽ với Mĩ, đứng về phía Mĩ trong chiến tranh Việt Nam. - Năm 1956, bình thường hóa với Liên Xô, tham gia Liên Hiệp Quốc. III. NHẬT BẢN TỪ 1973 – 1991 1. Kinh tế: Từ 1973, do tác động khủng hoảng năng lượng, kinh tế Nhật thường khủng hoảng và suy thoái ngắn. Từ nửa sau 1980, Nhật vươn lên trở thành siêu cường tài chính số một thế giới với dự trữ vàng và ngoại tệ gấp 3 lần Mỹ, gấp 1,5 lần CHLB Đức, trở thành chủ nợ lớn nhất thế giới. 2. Đối ngoại: Mở rộng quan hệ với Tây Âu, chú trọng quan hệ với các nước châu Á. “HoÏc thuyết Phu-cư-đa” (1977) và “Học thuyết Kai-phu” (1991) chủ trương tăng cường quan hệ kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội với các nước Đông Nam Á và tổ chức ASEAN. IV. NHẬT BẢN TỪ 1991 – 2000 1. Kinh tế: vẫn là một trong ba trung tâm kinh tế – tài chính lớn của thế giới (năm 2000, GNP là 4895 tỷ USD, GDP bình quân là 38.690 USD). 2. Khoa học kỹ thuật: phát triển ở trình độ cao. Năm 1992, phóng 49 vệ tinh nhân tạo, hợp tác với Mỹ, Nga trong các chương trình vũ trụ quốc tế. 3. Văn hóa: là nước phát triển cao nhưng vẫn giữ được bản sắc văn hóa của mình, kết hợp hài hòa giữa truyền thống và hiện đại. 4. Chính trị: từ 1993 – 2000, tình hình chính trị – xã hội Nhật không ổn định (động đất, khủng bố, nạn thất nghiệp) 5. Đối ngoại: Tiếp tục liên minh chặt chẽ với Mỹ. Học thuyết “Mi-y-da-oa” và “Ha-si-mô-tô” coi trọng quan hệ với Tây Âu, mở rộng đối ngoại trên phạm vi toàn cầu, đặc biệt với Đông Nam Á và tổ chức ASEAN. Từ đầu những năm 90, Nhật nỗ lực vươn lên thành một cường quốc chính trị để tương xứng với vị thế siêu cường kinh tế (đề nghị mở rộng số thành viên để trở thành ủy viên Hội đồng bảo an Liên Hiệp Quốc). Ngày 21/09/1973, Nhật thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam. (Đề thi tốt nghiệp THPT 2011) Khái quát tình hình kinh tế Nhật Bản từ năm 1952 đến năm 1973. Nêu những nhân tố thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế Nhật Bản. a. Tình hình kinh tế - Từ năm 1952 đến năm 1960, kinh tế Nhật Bản có bước phát triển nhanh, nhất là từ nằm 1960 đến năm 1973, thường được gọi là giai đoạn phát triển “thần kì”. - Từ đầu những năm 70 trở đi, Nhật Bản đã trở thành một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính lớn nhất thế giới (cùng với Mĩ và Tây Âu). b. Những nhân tố thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế Nhật Bản - Con người được coi là vốn quý nhất, là nhân tố quyết định hàng đầu. - Vai trò lãnh đạo, quản lí có hiệu quả của nhà nước. - Các công ti Nhật Bản năng động, có tầm nhìn xa, quản lí tốt nên có tiềm lực và sức cạnh tranh cao. - Áp dụng các thành tựu khoa học - kĩ thuật hiện đại để nâng cao năng suất, chất lượng, hạ giá thành sản phẩm. - Chi phí cho quốc phòng thấp nên có điều kiện tập trung vốn đầu tư cho kinh tế. - Tận dụng tốt các yếu tố bên ngoài để phát triển. (Đề ĐH – C 2012) Khái quát chính sách đối ngoại của Nhật Bản trong thời kì Chiến tranh lạnh. Thời kì 1945 – 1952: - Chủ trương liên minh chặt chẽ với Mĩ và sớm kí kết được Hiệp ước hòa bình Xan Phran xixco (8 – 9 - 1951) chấm dứt chế độ chiếm đóng của đồng minh (1952). - 8 – 9 – 1952: Hiệp ước an ninh Mĩ – Nhật được kí kết đặt nền tảng mới cho quan hệ hai nước. Theo đó Nhật được đặt dưới ô bảo vệ hạt nhân của Mĩ, cho Mĩ đóng quân và xây dựng căn cứ quân sự trên lãnh thổ. Thời kì 1952 – 1973: - Vẫn liên minh chặt chẽ với Mĩ, kéo dài vĩnh viễn Hiệp ước an ninh Mĩ Nhật từ năm 1951. - Năm 1956: Bình thường hóa quan hệ ngoại giao với Liên Xô - Là thành viên của Liên Hợp Quốc. Thời kì 1973 – 1991: - Tăng cường hợp tác kinh tế với các nươc ngoài trong đó có Đông Nam Á và ASEAN. - Thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam vào 21 – 9 – 1973. (Đề THPT Quốc Gia 2015) Tóm tắt sự phát triển kinh tế Nhật Bản từ năm 1952 đến năm 1973 và nêu nguyên nhân của sự phát triển đó. a. Sự phát triển kinh tế của Nhật Bản từ 1952 – 1973 Sau Chiến tranh thế giới thứ hai (1945), đến năm 1950-1951 Nhật bản đã phục hồi kinh tế, đạt mức trước chiến tranh. Trong giai đoạn 1952-1973, kinh tế Nhật Bản phát triển nhanh, nhất là từ năm 1960-1973 thường được gọi là giai đoạn phát triển “thần kì” của Nhật Bản. - Từ năm 1960-1969, tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm của Nhật Bản là 10,8%. - Năm 1968, kinh tế Nhật Bản đã vượt Anh, Pháp, Cộng hòa liên bang Đức, Italia và Canada, vươn lên đứng thứ hai sau Mĩ. - Từ đầu những năm 1970 trở đi, Nhật Bản trở thành một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính của thế giới (cùng với Mĩ và Tây Âu). b. Nguyên nhân phát triển kinh tế của Nhật Bản: 1. Nhật Bản coi con người là vốn quý nhất, là nhân tố quyết định hàng đầu. 2. Nhà nước đóng vai trò lãnh đạo, quản lí hiệu quả. 3. Các công ti Nhật Bản có tiềm lực và năng lực cạnh tranh cao, nhờ tính năng động, tầm nhìn xa và quản lí tốt. 4. Nhật Bản đã ứng dụng thành công các thành tựu khoa học – kĩ thuật hiện đại, mua bằng phát minh sáng chế của nước ngoài để nâng cao năng suất, chất lượng, hạ giá thành sản phẩm. 5. Chi phí quốc phòng thấp (không vượt quá 1% GDP), nên có điều kiện tập trung vốn đầu tư cho kinh tế. 6. Tận dụng tốt các yếu tố bên ngoài để phát triển, như nguồn viện trợ Mĩ, các cuộc chiến tranh Triều Tiên (1950-1953) và Việt Nam (1954-1975).
Tài liệu đính kèm: