Đề thi chọn học sinh giỏi lớp 9 năm học 2014-2015 môn : lịch sử thời gian : 150 phút

doc 5 trang Người đăng TRANG HA Lượt xem 1220Lượt tải 3 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi chọn học sinh giỏi lớp 9 năm học 2014-2015 môn : lịch sử thời gian : 150 phút", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề thi chọn học sinh giỏi lớp 9 năm học 2014-2015 môn : lịch sử thời gian : 150 phút
PHÒNG GD & ĐT THANH OAI ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 9 NĂM HỌC 2014-2015
	Môn : Lịch sử
 	Thời gian : 150 phút ( không kể thời gian giao đề )
Câu 1. ( 3 điểm )
 Hãy trình bày những biến đổi của các nước Đông Nam Á từ sau chiến tranh thế giới thứ 2 đến nay ? Trong những biến đổi đó, biến đổi nào quan trọng nhất ? Tại sao ?
Câu 2. (4 điểm ) 
 Nêu những dẫn chứng tiêu biểu về sự phát triển “ thần kì ’’ của nền kinh tế Nhật Bản trong những năm 1950-1970 ? Nguyên nhân nào dẫn đến sự phát triển “ thần kì ” của nền kinh tế Nhật Bản ? Theo em, nguyên nhân cơ bản nào được coi là quan trọng trong sự phát triển đó.
Câu 3. ( 2 điểm )
 Thế nào là chiến tranh lạnh ? Biểu hiện của chiến tranh lạnh ? Hậu quả của nó? 
Câu 4. (5 điểm )
 Hãy phân tích những nội dung chủ yếu của lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 đến nay ? 
Câu 5. ( 6 điểm ) 
 Hội nghị I- an – ta (tháng 2/1945 ) đã chủ trương thành lập tổ chức nào để bảo vệ hòa bình, an ninh thế giới ? Hãy trình bày mục đích và nguyên tắc của tổ chức đó? Hãy nêu những việc làm mà tổ chức đó giúp đỡ Việt nam mà em biết.
 - Hết - 
PHÒNG GD & ĐT THANH OAI HƯỚNG DẪN CHẤM THI HỌC SINH GIỎI 
 MÔN : Lịch sử – Lớp 9 ( Năm học 2014-2015 )
Câu
Đáp án
Điểm
 1
Những biến đổi của Đông Nam Á:
* Biến đổi thứ nhất: Sau năm 1945, các nước Đông Nam Á đã nổi dậy, dành chính quyền và tiến hành cuộc đấu tranh chống các cuộc chiến tranh xâm lược trở lại của các nước Đế quốc . Đến giữa những năm 50 của thế kỉ XX, các nước Đông Nam Á lần lượt dành được độc lập.
* Biến đổi thứ hai: Sau khi dành được độc lập các nước Đông Nam Á đều ra sức xây dựng, phát triển nền kinh tế, văn hóa xã hội và đến cuối những năm 70 của thế kỉ XX, nền kinh tế các nước Đông Nam Á có sự chuyển biến mạnh mẽ và đạt được sự tăng trưởng cao như Xingapo, Malaixia, Thái Lan.
*Biến đổi thứ ba: Từ 1967, một số nước Đông Nam Á như Inđônêxia, Ma laixia, Philippin, Xingapo, Tháilan đã lập ra tổ chức ASEAN để cùng nhau hợp tác phát triển, hạn chế sự ảnh hưởng của các cường quốc bên ngoài. Tuy nhiên phải đến đầu những năm 90, khi thế giới bước vào thời kì sau “chiến tranh lạnh” và vấn đề Camphuchia được giải quyết, một chương mới đã mở ra trong lịch sử khu vực Đông Nam Á. Từ đó tình hình chính trị kinh tế khu vực được cải thiện với xu hướng nổi bật là sự tham gia của tất cả các nước trong một tổ chức thống nhất và chuyển trọng tâm hoạt động sang hợp tác kinh tế, đồng thời xây dựng một khu vực Đông Nam Á hòa bình, ổn định để cùng nhau phát triển.
 * Trong các biến đổi trên, thì việc giành độc lập của các nước Đông Nam Á là biến đổi quan trọng nhất. Bởi vì đây là nền tảng để các nước phát triển kinh tế, văn hóa, chính trị – xã hội và tiến hành hợp tác phát triển.
0,75
0,75
0,75
0,75
 2
*Những thành tựu 
 Trong những năm 1950-1970 kinh tế Nhật Bản đã đạt được bước phát triển thần kì, trở thành một trong ba trung tâm kinh tế – tài chính của thế giới.
- Về tổng sản phẩm quốc dân, năm 1950 Nhật Bản chỉ mới đạt 20 tỉ USD nhưng đến năm 1968 đã đạt đến 183 tỉ USD, đứng thứ 2 thế giới – sau Mĩ
- Về công nghiệp, trong những năm 1950-1960, tốc độ tăng trưởng bình quân hằng năm là 15%, những năm 1961- 1970 là 13,5%.
- Về nông nghiệp, trong những năm 1967-1969, nhờ áp dụng những thành tựu khoa học - kĩ thuật hiện đại đã cung cấp hơn 80% nhu cầu lương thực trong nước và 2/3 nhu cầu thịt sữa, nghề đánh cá phát triển, đứng thứ hai thế giới- sau Pê- ru. 
*Nguyên nhân phát triển:
- Nguyên nhân khách quan:
+ Sự phát triển chung của nền kinh tế thế giới 
+ Những thành tựu tiến bộ của cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật hiện đại
-Nguyên nhân chủ quan:
+ Truyền thống văn hóa, giáo dục lâu đời của người Nhật – sẵn sàng tiếp thu những giá trị tiến bộ của thế giới nhưng vẫn giữ được bản sắc dân tộc.
+ Hệ thống tổ chức quản lí có hiệu quả của các xí nghiệp, công ty Nhật Bản .
+ Vai trò quan trọng của nhà nước trong việc đề ra các chiến lược phát triển, nắm bắt đúng thời cơ và sự điều tiết cần thiết để đưa nền kinh tế liên tục tăng trưởng .
+ Con người Nhật Bản được đào tạo chu đáo, có ý trí vươn lên, cần cù lao động, đề cao kỉ luật và coi trọng tiết kiệm.
*Nguyên nhân cơ bản giúp Nhật Bản từ một nước bị tàn phá nặng nề sau chiến tranh đã vươn lên phát triển với tốc độ “ thần kì ” đó là nhờ vào con người Nhật Bản.
- Từ những điều kiện tự nhiên, hoàn cảnh lịch sử và môi trường xã hội, con người Nhật Bản được hình thành với những giá trị truyền thống được đề cao.
- Con người Nhật Bản luôn cần cù trong lao động và ý thức vươn lên. Họ biết tìm ra cái hay của người khác để học hỏi và tận dụng nó để phục vụ mình. Người Nhật Bản có tính kỉ luật, có ý thức rõ ràng về nghĩa vụ, bổn phận của mình với đất nước. Biết chịu đựng và giữ phép lịch sự, biết tiết kiệm và biết lo xa. 
0,25
0,5
0,5
0,5
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
3
 *Chiến tranh lạnh là chính sách thù địch về mọi mặt của Mĩ và các nước Đế quốc trong quan hệ với Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa.
 *Biểu hiện của chiến tranh lạnh
- Về phía Mĩ:
+ Mĩ và các nước Đế quốc chạy đua vũ trang, chuẩn bị cuộc “ Chiến tranh tổng lực” nhằm tiêu diệt Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa.
+ Tăng cường ngân sách quân sự, thành lập các khối quân sự cùng các căn cứ quân sự bao quanh Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa ( NATO, SEATO, CENTO.) 
+ Bao vây kinh tế, cô lập về chính trị đối với Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa.
 +Tiến hành nhiều cuộc chiến tranh đàn áp nhiều cuộc đấu tranh giải phóng của các dân tộc.
- Về phía Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa buộc phải tăng cường ngân sách quốc phòng, củng cố khả năng phòng thủ của minh.
 *Hậu quả của chiến tranh lạnh.
- Thế giới luôn trong tình trạng căng thẳng, nguy cơ bùng nổ cuộc chiến tranh thế giới mới.
- Các cường quốc đã chi một khối lượng khổng lồ tiền của và sức người để sản xuất các loại vũ khí hủy diệt, xây dựng hàng nghìn căn cứ quân sự.
0,5
1
0,5
4
 *Những nội dung chủ yếu của lịch sử thế giới hiện đại từ 1945 đến nay.
- Sau chiến tranh thế giới thứ hai, chủ nghĩa xã hội trở thành hệ thống thế giới và trở thành một lực lượng hùng mạnh về chính trị, quân sự, kinh tế trong nhiều thập niên của nửa sau thế kỉ XX. Do sai lầm nghiêm trọng trong đường lối chính sách và sự chống phá của các thế lực thù địch, chủ nghĩa xã hội đã sụp đổ ở Liên Xô và Đông Âu. 
 - Sau chiến tranh thế giới thứ hai phong trào giải phóng dân tộc nổ ra mạnh mẽ ở châu Á, châu Phi và Mĩ La- tinh, làm sụp đổ hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa Đế quốc và chế độ phân biệt chủng tộc( A-pác- thai), là sự ra đời của hơn 100 quốc gia độc lập. Ngày nay các nước Á , Phi, Mĩ – La- tinh ngày càng có vai trò quan trọng trong đời sống chính trị thế giới, nhiều nước đã đạt được những thành tựu to lớn trong công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế – xã hội như Trung Quốc , Ấn Độ, các nước ASEAN.
 - Nét nổi bật của hệ thống tư bản chủ nghĩa sau năm 1945 là Mĩ đã vươn lên trở thành nước tư bản giàu mạnh nhất, mưu đồ làm bá chủ thế giới nhưng củng phải chịu những thất bại nặng nề trong chiến tranh xâm lược Việt Nam (1954-1975). Sau khi khôi phục kinh tế, các nước tư bản chủ nghĩa phát triển nhanh chóng về kinh tế (tiêu biểu là Nhật Bản và Cộng hòa Liên bang Đức) và ngày càng có xu hướng liên kết khu vực, tiêu biểu là sự ra đời của Cộng đồng kinh tế châu âu (EEC) nay là liên minh châu Âu (EU). Mĩ, EU và Nhật Bản trở thành ba trung tâm kinh tế- tài chính lớn của thế giới.
 - Trật tự thế giới hai cực được thiết lập sau chiến tranh thế giới thứ hai do Liên Xô và Mĩ đứng đầu mỗi cực. Thế giới chia làm hai phe và đối đầu căng thẳng với đỉnh cao là “chiến tranh lạnh”. Đến năm 1989, Liên Xô và Mĩ tuyên bố chấm dứt chiến tranh lạnh, nguy cơ chiến tranh thế giới bị đẩy lùi, thế giới chuyển sang xu thế hòa hoãn và đối thoại.
 - Cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật có ý nghĩa cực kì to lớn với những tiến bộ phi thường và những thành tựu kì diệu là nhân tố quyết định đối với sự tăng trưởng kinh tế, nâng cao mức sống và chất lượng cuộc sống của con người. 
1
1
1
1
1
5
 *Hội nghị Ianta (tháng 2 năm 1945) đã chủ trương thành lập tổ chức Liên hợp quốc để bảo vệ hòa bình và an ninh thế giới.
 *Mục đích và nguyên tắc hoạt động của Liên hợp quốc:
 - Từ ngày 25/4 đến ngày 26/6 năm 1945 theo sáng kiến của Liên Xô, Mĩ, Anh, Pháp, Trung Quôc, Hội nghị đại biểu 50 nước họp tại Xan-Phran-xi- xcô Mĩ đã thông qua hiến chương Liên hợp quốc và tuyên bố thành lập Liên hợp quốc.
- Mục đích hoạt động của Liên hợp quốc : 
+ Duy trì hòa bình và an ninh thế giới.
+ Phát triển các mối quan hệ hữu nghị giữa các dân tộc.
+ Tiến hành hợp tác giữa các nước trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc bình đẳng và quyền tự quyết của các dân tộc.
 -Nguyên tắc hoạt động của Liên hợp quốc:
+ Bình đẳng chủ quyền giữa các quốc gia và quyền tự quyết của các dân tộc.
+ Tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của tất cả các nước.
+ Không can thiệp vào công việc nội bộ của bất kì nước nào.
+ Giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng biện pháp hòa bình.
+ Chung sống hòa bình và có sự nhất trí của 5 cường quốc: Liên Xô, Anh, Pháp, Mĩ, Trung Quốc.
 * Những việc làm của Liên hợp quốc giúp đỡ Việt Nam:
 - Chăm sóc trẻ em, các bà mẹ có thai và nuôi con nhỏ, tiêm chủng phòng dịch, đào tạo nguồn nhân lực, các dự án trồng rừng, cải cách hành chính, giúp đỡ các vùng bị thiên tai, ngăn chặn đại dịch AIDS, giáo dục
 - Chương trình phát triển Liên hợp quốc (UNDP) viện trợ khoảng 270 triệu USD, quỹ nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF) giúp khoảng 300 triệu USD, quỹ dân số thế giới và UNFPA giúp 86 triệu USD, tổ chức nông lương thế giới(FAO) giúp 76,7 triệu USD, 
0,5
0,5
0,5
0,5
0,5
0,5
0,5
0,5
0,5
0,5
0,5
0,5
 - Điểm toàn bài 20/20- 

Tài liệu đính kèm:

  • docde_thi_hsg_su_9_phuong_trung.doc