Tổng hợp lý thuyết Hóa học 12

doc 60 trang Người đăng duyenlinhkn2 Ngày đăng 25/07/2022 Lượt xem 229Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tổng hợp lý thuyết Hóa học 12", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tổng hợp lý thuyết Hóa học 12
Chương 1: ESTE - LIPT
A-ESTE.
I – KHÁI NIỆM, DANH PHÁP
1. Khái niệm.
- Tổng quát:
Ê Khi thay thế nhóm OH ở nhóm cacboxyl của axit cacboxylic bằng nhóm OR’ thì được este.
 CTCT của este đơn chức: RCOOR’
R: gốc hiđrocacbon của axit hoặc H.	R’: gốc hiđrocacbon của ancol (R # H)
- Đối với hợp chất chứa các nguyên tố C, H hoặc C, H, O thì CTTQ là CnH2n+2-2kOz ( trong đó k là độ bất bão hòa và k =π + v). Nên ta có các CTTQ của este như sau: 
+ CTCT chung của este no đơn chức (k=1 và z = 2): CnH2n+1COOCmH2m+1 (n ≥ 0, m ≥ 1) hoặc CnH2nO2 (n ≥ 2) hoặc RCOOR’ với R và R’ là những gốc HC no, R’ có thể là H
+ CTTQ của este không no, 1 liên kết đôi, đơn chức là ( k=2): CnH2n-2O2 (n≥3) hoặc RCOOR’ với R hoặc R’ có chứa nối đôi.
2. Danh pháp: Tên gọi este: Tên gốc hiđrocacbon R’ + tên anion gốc axit (đuôi “at”).
- Tên gốc axit: Xuất phát từ tên của axit tương ứng, thay đuôi ic→at. 
Thí dụ: CH3COOCH2CH2CH3: propyl axetat. HCOOCH3: metyl fomat
- Tên một số gốc HC: 
	* Gốc HC no:	*Gốc HC không no:
+ CH3- 	metyl	+ CH2=CH- vinyl
	+-CH2-	metylen
+ C2H5- 	etyl	+ CH2=CH-CH2- anlyl
	+ CH3CH2CH2- 	propyl	*Gốc HC thơm
	+ CH3CH(CH3)- 	isopropyl	+ C6H5- phenyl
	+ CH3CH2CH2CH2- 	butyl	+ C6H5-CH2- benzyl
	+ CH3CH(CH3)CH2- isobutyl
	+ CH3CH2CH(CH3)- secbutyl
	+ (CH3)3CH- 	tert-butyl
	+ CH3CH2CH2CH2CH2- pentyl
	+CH3CH(CH3)CH2CH2- isoamyl
- Tên một số axit hữu cơ thường gặp:
Một số axit hữu cơ đơn chức
H-COOH 	Axit metanoic (Axit fomic)
CH3COOH 	Axit etanoic (axit axetic)
CH3CH2COOH 	Axit propanoic (C2H5COOH; C3H6O2 Axit propionic; Axit metylaxetic)
CH3CH2CH2COOH 	Axit butanoic (C3H7COOH; C4H8O2 Axit butiric; Axit etylaxetic)
CH3-CH(CH3)-COOH 	Axit 2-metylpropanoic (C3H7COOH; C4H8O2 Axit isobutiric)
CH3CH2CH2CH2COOH 	Axit pentanoic (C4H9COOH; C5H10O2 Axit valeric)
CH3-CH(CH3)-CH2-COOH 	Axit 3-metylbutanoic (C4H9COOH; C5H10O2 Axit isovaleric)
CH3CH2CH2CH2CH2COOH 	Axit hexanoic (C5H11COOH; C6H12O2 Axit caproic)
CH3CH2CH2CH2CH2CH2COOH 	Axit heptanoic (C6H13COOH; C7H14COOH Axit enantoic)
CH3[CH2]6COOH 	Axit octanoic (C7H13COOH; C8H14O) Axit caprilic)
CH3[CH2]7COOH 	Axit nonanoic (C8H17COOH; C9H18O2 Axit pelacgonic)
CH3[CH2]8COOH 	Axit decanoic (C9H19COOH; C10H20O2 Axit capric)
Một số axit béo thường gặp (axit béo cao, gặp trong chất béo, )
C13H27COOH 	Axit miristic; Axit tetradecanoic
C15H31COOH 	Axit panmitic; Axit hexadecanoic
C15H29COOH 	Axit panmitoleic 
C17H35COOH 	Axit stearic; Axit octadecanoic
C17H33COOH 	Axit oleic; Axit cis-9-octadecenonic
C17H31COOH 	Axit linoleic; Axit cis, cis-9, 12-octadecadienoic
C17H29COOH 	Axit linolenic; Axit cis, cis, cis–9, 12, 15-octadecatrienoic
Một số axit hữu cơ đơn chức không no
CH2=CH-COOH 	Axit propenoic; Axit acrylic
CH2=C(CH3)-COOH 	Axit 2- metylpropenoic; Axit metacrylic
CH3-CH=CH-COOH 	Axit 2-butenoic; Axit crotonic (dạng trans)
CH2=CH-CH2-COOH 	Axit 3-butenoic; Axit vinylaxetic
CH2=CH-CH2-CH2-COOH 	Axit 4-pentenoic; Axit alylaxetic
CH3-C≡C-COOH 	Axit 2-butinoic; Axit tetrolic
CH≡C-COOH 	Axit propinoic; Axit propiolic
Một số axit hữu cơ đa chức
HOOC-COOH 	Axit etandioic; Axit oxalic
HOOC-CH2-COOH 	Axit propandoic; Axit malonic
HOOC-CH2-CH2-COOH 	Axit butandioic; Axit sucxinic (Axid succinic)
HOOC-(CH2)3-COOH 	Axit pentandioic; Axit glutaric
HOOC-(CH2)4-COOH 	Axit hexandioic; Axit adipic (Axid adipic)
HOOC-(CH2)5-COOH 	Axit heptandioic; Axit pimelic
HOOC-(CH2)6-COOH 	Axit octandioic; Axit suberic; Axit terephtalic;
HOOC-C6H4-COOH	Axit p – benzendicacboxilic; 1,4 – Ðicacboxibenzen
Một số axit hữu cơ tạp chức
CH3-CH(OH)-COOH 	 Axit lactic; Axit 2-hidroxipropanoic; Axit α-hidroxipropionic
HOOC-CH2-CH2-CH(NH2)-COOH 	 Axit glutamic; Axit α-aminoglutaric; Axit 2-aminopentandioic
CH2(OH)-[CH(OH)]4-COOH 	Axit gluconic; Axit 2,3,4,5,6-hexahidroxihexanoic
HOOC-CH2-(HO)C(COOH)-CH2-COOH 	Axit xitric (Axid citric); Axit limonic; 
Axit 2-hidroxi-1,2,3-propantricacboxilic
II – TÍNH CHẤT VẬT LÍ
- Các este là chất lỏng hoặc chất rắn trong điều kiện thường, hầu như không tan trong nước.
- Có nhiệt độ sôi thấp hơn hẳn so với các axit đồng phân hoặc các ancol có cùng khối lượng mol phân tử hoặc có cùng số nguyên tử cacbon.
Thí dụ:
CH3CH2CH2COOH
(M = 88) =163,50C
Tan nhiều trong nước
CH3[CH2]3CH2OH
(M = 88), = 1320C
Tan ít trong nước
CH3COOC2H5
(M = 88), = 770C
Không tan trong nước
Nguyên nhân: Do giữa các phân tử este không tạo được liên kết hiđro với nhau và liên kết hiđro giữa các phân tử este với nước rất kém.
- Các este thường có mùi đặc trưng: isoamyl axetat có mùi chuối chín, etyl butirat và etyl propionat có mùi dứa; geranyl axetat có mùi hoa hồng
III. TÍNH CHẤT HOÁ HỌC
1. Thuỷ phân trong môi trường axit. 
 H2SO4đ,to
 RCOOR’ + H2O RCOOH + R’OH
* Đặc điểm của phản ứng: Thuận nghịch và xảy ra chậm
2. Thuỷ phân trong môi trường bazơ (Phản ứng xà phòng hoá)
Đặc điểm của phản ứng: Phản ứng chỉ xảy ra 1 chiều.
IV. ĐIỀU CHẾ
1. Phương pháp chung: Bằng phản ứng este hoá giữa axit cacboxylic và ancol.
2. Phương pháp riêng: Điều chế este của ancol không bền bằng phản ứng giữa axit cacboxylic và ankin tương ứng.
V. ỨNG DỤNG
- Dùng làm dung môi để tách, chiết chất hữu cơ (etyl axetat), pha sơn (butyl axetat),...
- Một số polime của este được dùng để sản xuất chất dẻo như poli(vinyl axetat), poli (metyl metacrylat),.. hoặc dùng làm keo dán.
- Một số este có mùi thơm, không độc, được dùng làm chất tạo hương trong công nghiệp thực phẩm (benzyl fomat, etyl fomat,..), mĩ phẩm (linalyl axetat, geranyl axetat,),
VI. MỘT SỐ LƯU Ý KHI GIẢI BÀI TẬP ESTE
1. Phản ứng đốt cháy este
- Khi đốt cháy một este mà thu được số mol CO2 = số mol H2O thì este ban đầu là este no, đơn chức mạch hở CnH2nO2.
2. Số đồng phân este no, đơn, hở là 2n-2 (2≤n<5, C5H10O2 có 9 đồng phân este). 
3. Este có thể tham gia phản ứng tráng gương là este của axit fomic HCOOR’ ( 1 mol HCOOR’ cho 2 mol Ag).
4. Lưu ý khi thủy phân este
RCOOR’ + NaOH RCOONa + H2O
- Thủy phân este đơn chức trong môi trường kiềm mà thu được 1 muối và một ancol thì đó là este thông thường: 	 
Este này được tạo nên từ axit và ancol tương ứng 
RCOOCH=CH−R’ + NaOH RCOONa + R’−CH2−CHO
- Thủy phân este đơn chức trong môi trường kiềm mà thu được 1 muối và một anđehit thì đó là este RCOOCH=CH-R’. 
CH3COOCH=CH2 + NaOH CH3COONa + CH3−CHO
	Ví dụ: 
Este này được tạo nên từ axit cacboxylic và ank-1-in. 
RCOOC6H4-R’ + 2NaOH RCOONa + R’-C6H4-ONa + H2O
- Thủy phân este đơn chức trong môi trường kiềm mà thu được 2 muối thì đó là este của phenol RCOOC6H4-R’
Ví dụ: CH3COOC6H5 + 2NaOH CH3COONa + C6H5ONa + H2O
Este này được tạo nên từ phenol và anhiđric tương ứng
Ví dụ: (CH3CO)2O + C6H5OH CH3COOC6H5 + CH3COOH.
- Khi thủy phân một este đơn chức mà chỉ thu được một sản phẩm thì đó là este vòng 
R−C=O + NaOH HO−R−COONa
 O
 Este này được tạo nên từ phản ứng tự este hóa của hợp chất tạp chứa HO-R- COOH 
− Thủy phân 2 este đơn chức trong môi trường kiềm mà thu được 1 muối và 2 ancol thì 2 este đó chung gốc axit RCOOR1 và RCOOR2.
− Thủy phân 2 este đơn chức trong môi trường kiềm mà thu được 2 muối và 1 ancol thì 2 este đó chung gốc ancol R1COOR’ và R2COOR'.
− Thủy phân 1 este mà thu được một muối và 2 ancol thì este đó là este 2 chức tạo bới axit 2 chức R(COOH)2 và 2 ancol đơn chức R1OH và R2OH.
R(COOR)2 + 2NaOH R(COONa)2 + 2ROH
Ví dụ: CH3OOC- CH2-COOC2H5 + 2 NaOH NaOOC-CH2-COONa + CH3OH + C2H5OH
− Thủy phân 1 este mà thu được 2 muối và 1 ancol thì este đó là este 2 chức tạo bới ancol 2 chức R’(OH)2 và 2 axit đơn chức R1COOH và R2COOH
(RCOO)2R’ + 2NaOH 2RCOONa + R’(OH)2
Ví dụ: HCOO−CH2−CH2−OOC−CH3 + 2NaOH HCOONa + CH3COONa + C2H4(OH)2.
− Khi đề cho công thức có dạng CnH2nO2 có k=1 ( chẳng hạn như C2H4O2) thì có thể là:
	+ Este no, đơn chức, mạch hở RCOOR’ (HCOOCH3).
	+ Axit no, đơn chức, mạch hở RCOOH (CH3COOH).
	+ Hợp chất tạp chức chứa nhóm OH và CHO (HO-CH2-CHO)
B-LIPIT. 
I – KHÁI NIỆM 
Lipit là những hợp chất hữu cơ có trong tế bào sống, không hoà tan trong nước nhưng tan nhiều trong các dung môi hữu cơ không cực như ete, clorofom, xăng dầu... Lipit gồm chất béo, sáp, steroit, photpholipit. Chúng đều là những este phức tạp và ta chỉ nghiên cứa chất béo.
II – CHẤT BÉO
1. Khái niệm
Chất béo là trieste của glixerol với axit béo, gọi chung là triglixerit hay là triaxylglixerol.
 Các axit béo hay gặp:
C17H35COOH hay CH3[CH2]16COOH: axit stearic
C17H33COOH hay cis-CH3[CH2]7CH=CH[CH2]7COOH: axit oleic
C15H31COOH hay CH3[CH2]14COOH: axit panmitic 
C17H31COOH : axit linoleic ( chứa 2 liên kết đôi trong gốc HC)
Ê Axit béo là những axit đơn chức có mạch cacbon dài, không phân nhánh, có thể no hoặc không no.
 CTCT chung của chất béo:
R1, R2, R3 là gốc hiđrocacbon của axit béo, có thể giống hoặc khác nhau.
(RCOO)3C3H5
Hay có thể viết CTTQ chất béo là 
Thí dụ:
(C17H35COO)3C3H5: tristearoylglixerol (tristearin)
(C17H33COO)3C3H5: trioleoylglixerol (triolein)
(C15H31COO)3C3H5: tripanmitoylglixerol (tripanmitin)
2. Tính chất vật lí 
 Ở điều kiện thường: Là chất lỏng hoặc chất rắn.
 - R1, R2, R3: Chủ yếu là gốc hiđrocacbon no thì chất béo là chất rắn.
- R1, R2, R3: Chủ yếu là gốc hiđrocacbon không no thì chất béo là chất lỏng.
 Không tan trong nước nhưng tan nhiều trong các dung môi hữu cơ không cực: benzen, clorofom,
 Nhẹ hơn nước, không tan trong nước.
3. Tính chất hoá học 
a. Phản ứng thuỷ phân trong môi trường axit: 
H+,to
(RCOO)3C3H5 + 3H2O 3RCOOH + C3H5(OH)3
(RCOO)3C3H5 + 3H2O 3RCOOH + C3H5(OH)3
b. Phản ứng xà phòng hoá
 (RCOO)3C3H5 + 3NaOH 3RCOONa + C3H5(OH)3
Chất béo	xà phòng glyxerol
c. Phản ứng cộng hiđro của chất béo lỏng
Chất béo chứa gốc axit không no tác dụng với hidro ở nhiệt độ và áp suất cao có Ni xúc tác. Khi đó H2 cộng vào nối đôi C=C. Đây là quá trình chuyển chất béo lỏng thành rắn. 
4. Ứng dụng
- Thức ăn cho người, là nguồn dinh dưỡng quan trọng và cung cấp phần lớn năng lượng cho cơ thể hoạt động.
- Là nguyên liệu để tổng hợp một số chất khác cần thiết cho cơ thể. Bảo đảm sự vận chuyển và hấp thụ được các chất hoà tan được trong chất béo.
- Trong công nghiệp, một lượng lớn chất béo dùng để sản xuất xà phòng và glixerol. Sản xuất một số thực phẩm khác như mì sợi, đồ hộp,
C-KHÁI NIỆM VỀ XÀ PHÒNG VÀ CHẤT GIẶT RỬA TỔNG HỢP ( Nằm trong nội dung giảm tải)
I – XÀ PHÒNG
1. Khái niệm
Xà phòng thường dùng là hỗn hợp muối natri hoặc muối kali của axit béo, có thêm một số chất phụ gia.
 Thành phần chủ yếu của xà phòng thường: Là muối natri của axit panmitic hoặc axit stearic. Ngoài ra trong xà phòng còn có chất độn (làm tăng độ cứng để đúc bánh), chất tẩy màu, chất diệt khuẩn và chất tạo hương,
2. Phương pháp sản xuất 
 Xà phòng còn được sản xuất theo sơ đồ sau:
Thí dụ:
II – CHẤT GIẶT RỬA TỔNG HỢP
1. Khái niệm
Những hợp chất không phải là muối natri của axit cacboxylic nhưng có tính năng giặt rửa như xà phòng được gọi là chất giặt rửa tổng hợp.
2. Phương pháp sản xuất 
Được tổng hợp từ các chất lấy từ dầu mỏ.
3. Tác dụng tẩy rửa của xà phòng và chất giặt rửa tổng hợp
- Muối natri trong xà phòng hay trong chất giặt rửa tổng hợp có khả năng làm giảm sức căng bề mặt của các chất bẩn bám trên vải, da, do đó vế bẩn được phân tán thành nhiều phần nhỏ hơn và được phân tán vào nước.
- Các muối panmitat hay stearat của các kim loại hoá trị II thường khó tan trong nước, do đó không nên dùng xà phòng để giặt rửa trong nước cứng (nước có chứa nhiều ion Ca2+, Mg2+). Các muối của axit đođexylbenzensunfonic lại tan được trong nước cứng, do đó chất giặt rửa có ưu điểm hơn xà phòng là có thể giặt rửa cả trong nước cứng.
CHƯƠNG 2 : CACBONHIĐRAT
A. KHÁI NIỆM VỀ CACBONHIĐRAT
	Cacbonhiđrat (gluxit, saccarit) là những hợp chất hữu cơ tạp chức, có chứa nhiều nhóm hyđroxyl (-OH) và có nhóm cacbonyl ( -CO- ) trong phân tử, thường có công thức chung là Cn(H2O)m.
	Cacbonhiđrat được chia thành 3 nhóm chính:
	- Monosaccarit là nhóm Cacbonhiđrat đơn giản nhất không thể thủy phân được nữa như glucozơ và fructozơ (C6H12O6)
	- Đisaccarit là nhóm Cacbonhiđrat mà khi thủy phân sinh ra 2 phân tử monosaccarit như saccarozơ và mantozo C12H22O11.
	- Polisaccarit: là nhóm cacbohidrat phức tạp mà khi thủy phân đến cùng sinh ra nhiều monosaccarit như tinh bột và xenlulozo (C6H10O5)n.
B. MONOSACCARIT
	Monosaccarit là những cacbonhiđrat đơn giản nhất không bị thuỷ phân.
	Ví dụ : Glucozơ và fructozơ có công thức phân tử C6H12O6.
 B.1. GLUCOZƠ.
I. Tính chất vật lí và trạng thái thiên nhiên: 
Chất rắn kết tinh, không màu, nóng chảy ở nhiệt độ 146oC (dạng α) và 150oc (dạng β), dễ tan trong nước. Có độ ngọt kém đường mía, có nhiều trong các bộ phận của cây và nhất là trong quả chín, đặc biệt là trong quả nho chín nên còn gọi là đường nho, Glucozơ có trong cơ thể người và động vật (chiếm 0,1% trong máu người).
II. Cấu trúc phân tử.
Glucozơ có công thức phân tử là C6H12O6, tồn tại ở dạng mạch hở và mạch vòng.
1. Dạng mạch hở.
Glucozơ có cấu tạo của anđehit đơn chức và ancol 5 chức, có công thức cấu tạo thu gọn là 
CH2OH-CHOH-CHOH-CHOH-CHOH-CH=O Hoặc viết gọn: CH2OH[CHOH]4CHO
2. Dạng mạch vòng.
-Nhóm-OH ở C5 cộng vào nhóm C=O tạo ra 2 dạng vòng 6 cạnh là a và b.
-Trong dung dịch, hai dạng này chiếm ưu thế hơn và luôn chuyển hoá lẫn nhau theo một cân bằng qua dạng mạch hở. 
O
H
O
 a-Glucozơ Glucozơ b-Glucozơ
- Nhóm OH ở vị trí số 1 được gọi là OH hemiaxetal
III. Tính chất hoá học.
Glucozơ có các tính chất của nhóm anđehit và ancol đa chức.
1. Tính chất của ancol đa chức (poliancol)
a. Tác dụng với Cu(OH)2: 
dd glucozo hoà tan Cu(OH)2 ở t0 thường tạo dd phức có màu xanh
 	2C6H12O6 + Cu(OH)2®(C6H11O6)2Cu + 2H2O
b. Phản ứng tạo este
Khi Glucozơ tác dụng với anhidrit axetic có thể tạo ra este chứa 5 gốc axit :C6H7O(OCOCH3)5
2. Tính chất của nhóm anđehit
a. Tính khử. 
- Oxi hóa Glucozơ bằng phức bạc amoniac (AgNO3 trong dung dịch NH3)
CH2OH[CHOH]4CHO+2AgNO3+3NH3+H2O®CH2OH[CHOH]4COONH4+ 2Ag+2NH4NO3.
- Oxi hoá Glucozơ bằng Cu(OH)2/NaOH khi đun nóng tạo kết tủa đỏ gạch.
CH2OH[CHOH]4CHO+2Cu(OH)2+NaOH CH2OH[CHOH]4COONa+Cu2O+3H2O. 
	 	natri gluconat
- Glucozo làm mất màu dd nước brom:
CH2OH[CHOH]4CHO + Br2 +H2O ® CH2OH[CHOH]4COOH + HBr
b. Tính oxihoá
CH2OH[CHOH]4CHO+H2CH2OH[CHOH]4CH2OH ( Sobitol )
3. Tính chất riêng của dạng mạch vòng
O
 Metyl a-glucozit 
Khi nhóm -OH ở C1 đã chuyển thành nhóm -OCH3, thì dạng vòng không thể chuyển sang dạng mạch hở được nữa.
4. Phản ứng lên men
C6H12O6 2C2H5OH + 2CO2
5. Điều chế và ứng dụng
a. Điều chế
(C6H10O5)n + nH2OnC6H12O6
	b. Ứng dụng: 
Glucozo là chất dinh dưỡng giá trị của con người. Trong y học glucozo làm thuốc tăng lực. Trong công nghiệp dùng để tráng gương, tráng ruột phích và là sản phẩm trung gian trong quá trình sản xuất ancol etylic từ tinh bột và xenlulozo.
B.2. FRUCTÔZƠ (Đồng phân của GLUCÔZƠ). 
- Công thức phân tử C6H12O6
- Công thức câu tạo :	CH2OH-CHOH-CHOH-CHOH-C-CH2OH
 	 ||
 O 
Hoặc viết gọn: CH2OH[CHOH]3COCH2OH
-Trong dd fructozơ có thể tồn tại ở dạng mạch vòng 5 cạnh hoặc 6 cạnh.
 	-Ở dạng tinh thể: Fructozo ở dạng vòng 5 cạnh 
 	 a-Fructozơ b-Fructozơ 
Trong môi trường kiềm có sự chuyển hoá:	Glucozơ Fructozơ
* Tính chất:
- Tương tự glucozo, fructozo tác dụng Cu(OH)2 cho dd phức màu xanh, tác dụng H2 cho poliancol (sobitol), tham gia p/ư tráng bạc, p/ư khử Cu(OH)2 /NaOH cho kết tủa đỏ gạch
- Khác với glucozo, fructozo không làm mất màu dd nước brom Dùng phản ứng này để phân biệt Glucozo với Fructozo
C – ĐISACCARIT
	Đisaccarit là những cacbonhiđrat khi bị thuỷ phân sinh ra 2 phân tử monosaccarit.
	Ví dụ : Saccarozơ và Mantozo công thức phân tử C12H22O11
C.1. Saccarozo
I. Tính chất vật lí, trạng thái thiên nhiên:
Chất rắn kết tinh, không màu, tan tốt trong nước, nóng chảy ở nhiệt độ 185oC, có nhiều trong mía, củ cải đường, đường thốt nốt (từ cụm hoa thốt nốt)
II. Cấu trúc phân tử.
Phân tử saccarozo gồm 1 gốc α-glucozo + 1 gốc β-fructozo
Saccarozơ hợp bởi a- Glucozơ và b- Fructơzơ.
III. Tính chất hoá học. 
Saccarozơ không còn tính khử vì không còn -OH hemixetal tự do nên không thể chuyển sang dạng mạch hở. Vì vậy saccarozơ chỉ còn tính chất của ancol đa chức và đặc biệt có phản ứng thuỷ phân của đisaccarit. 
1. Phản ứng của ancol đa chức
 Phản ứng với Cu(OH)2
2C12H22O11+ Cu(OH)2® (C12H21O11)2Cu+ 2H2O
2. Phản ứng thuỷ phân
C12H22O11+ H2O C6H12O6 + C6H12O6
 Glucozơ Fructozơ
3. Phản ứng với sữa vôi Ca(OH)2 cho dung dịch trong suốt (canxi saccarat).
C12H22O11+ Ca(OH)2 + H2O ® C12H22O11.CaO.2H2O
IV. ứng dụng và sản xuất đường saccarozơ
1.Ứng dụng: Saccarozo được dùng nhiều trong công nghiệp thực phẩm, để sản xuất bánh, kẹo, nước giải khát. Trong công nghiệp dược phẩm dùng để pha chế thuốc
2. Sản xuất đường saccarozơ.
C.2. Đồng phân của saccarozơ: mantozơ
1. Cấu tạo.
- Phân tử mantozơ do 2 gốc Glucozơ liên kết với nhau ở C1 gốc - glucozo này với C4 của gốc - glucozo kia qua nguyờn tử oxi. Liờn kết -C1-O-C4 gọi là l/k -1,4-glicozit
- Nhóm -OH hemiaxetal ở gốc Glucozơ thứ hai còn tự do nên trong dung dịch gốc này có thể mở vòng tạo ra nhóm -CHO.
2. Tính chất.
a. Thể hiện tính chất của poliancol giống saccarozơ, tác dụng với Cu(OH)2 cho phức đồng - mantozơ.
b. Có tính khử tương tự Glucozơ (phản ứng với AgNO3/NH3 tạo kết tủa bạc, phản ứng với Cu(OH)2 /NaOH đun nóng tạo kết tủa đỏ gạch, làm mất mau nước Brom)
c. Bị thuỷ phân sinh ra 2 phân tử Glucozơ.
D. POLISACCARIT
	Là những cacbonhiđrat phức tạp khi bih thửy phân sinh ra nhiều phân tử monosaccarit.
	Ví dụ: Tinh bột và xenlulozơ đều có công thức phân tử (C6H10O5)n
I - TINH BỘT 
1- Tính chất vật lí, trạng thái thiên nhiên.
	Tinh bột là chất rắn vô định hình, màu trắng, không tan trong nước lạnh, tan trong nước nóng tạo dung dịch keo (hồ tinh bột), là hợp chất cao phân tử có nhiều trong các lọai hạt (gạo, mì, ngô...), củ (khoai, sắn..) và quả (táo, chuối..) 
2. Cấu trúc phân tử 
+ Tinh bột là hỗn hợp của 2 loại polisaccarit là amilozơ và amilopectin. Cả 2 đều có công thức (C6H10O5)n là những gốc α-glucozơ.
- Cấu trúc phân tử Amilozơ: gốc α-glucozơ liên kết với nhau bởi liên kết α-1,4-glucozit tạo thành chuỗi dài không phân nhánh, xoắn lại thành hình lò xo.
- Cấu trúc phân tử Amilopectin: gốc α-glucozơ liên kết với nhau bởi liên kết α-1,4-glucozit tạo và liên kết α-1,6-glucozit tạo thành chuỗi phân nhánh. 
3. Tính chất hoá học 
Là một polisaccarit có cấu trúc vòng xoắn, tinh bột biểu hiệu rất yếu tính chất của một poliancol, chỉ biểu hiện rõ tính chất thuỷ phân và phản ứng màu với iot.
a. Phản ứng thuỷ phân
+ Thuỷ phân nhờ xúc tác axit
(C6H10O5)n + nH2O n C6H12O6
+ Thuỷ phân nhờ enzim
b. Phản ứng màu với dung dịch iot:
 Nhỏ dung dịch iot vào ống nghiệm đựng dung dịch hồ tinh bột hoặc vào mặt cắt của củ khoai lang.
 	+ Hiện tượng : Dung dịch hồ tinh bột trong ống nghiệm cũng như mặt cắt của củ khoai lang đều nhuốm màu xanh tím. Khi đun nóng, màu xanh tím biến mất, khi để nguội màu xanh tím lại xuất hiện.
+ Giải thích: Nhờ liên kết hiđro phân tử amilozơ tạo thành các vòng xoắn bao bọc các phân tử iot tạo ra hợp chất màu xanh tím đặc trưng. Khi đun nóng các phân tử amilozơ duỗi ra, iot bị giải phóng ra khỏi phân tử tinh bột làm mất màu xanh tím đó. Khi để nguội, iot bị hấp phụ trở lại làm dung dịch có màu xanh tím. Phản ứng này được dùng đề nhận ra tinh bột bằng iot và ngược lại.
4. Sự chuyển hóa tinh bột trong cơ thể
5. Sự tạo thành tinh bột trong cây xanh
6nCO2 + 5n H2O (C6H10O5)n + 6nCO2
II. XENLULOZƠ
1. Tính chất vật lí. Trạng thái tự nhiên.
Xenlulozơ là chất rắn, dạng sợi, màu trắng, không tan trong nước, tan được trong dung dịch svayde ( dugn dịch Cu(OH)2 trong NH3 ), có trong gỗ , bông...
2. Cấu trúc phân tử
Xenlulozơ là một polime hợp thành từ các mắt xích b-glucozo nối với nhau bởi cỏc liờn kết b-1,4-glicozit có công thức (C6H10O5)n, phân tử xenlulozo không phân nhánh, vòng xoắn
Mỗi mắt xích C6H10O5 có 3 nhóm -OH tự do, nên có thể viết công thức của xenlulozơ là [C6H7O2(OH)3]n
3. Tính chất hoá học 
Xenlulozơ là polisaccarit và mỗi mắt xích có 3 nhóm -OH tự do nên xenlulozơ có phản ứng thuỷ phân và phản ứng của ancol đa chức.
a. Phản ứng của polisaccarit
(C6H10O5)n+ nH2

Tài liệu đính kèm:

  • doctong_hop_ly_thuyet_hoa_hoc_12.doc