PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO............... TRƯỜNG THCS..... !..... . HƯỚNG DẪN HỌC SINH GIẢI MỘT SỐ DẠNG BÀÌ TẬP HÓA HỌC MỤC LỤC Nội dung Trang Bìa 1 Bìa lót 2 Mục lục 3 Danh mục sách tham khảo 4 Lòi giód thiệu 5 Tên sáng kiến, tác giả, chủ đầu tư, lĩnh vực áp dụng, ngày áp dụng đầu ... 7 Mô tả bản chất của đề tài 8 Cơ sờ lý luận 8 Thực trạng nghiên cứu 9 Giải pháp thực hiện 10 Một số dạng bài tập cơ bản hóa học 9 11 Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến 40 Ket luận và kiến nghị 41 Tài liêu tham kháo 1. SGK - SGV - SBT Hoá Học 8,9 2. Những chuyên đề hay và khó Hóa Học THCS (Nhà xuất bản giáo dục - Hoàng Thành Trung.) 3. Hình thành kĩ năng giải bài tập Hoá học (Nhà xuất bản giáo dục -Cao Thị Thặng) 4. Chuyên đề bồi dưỡng HSG Hoá Học 8,9 ( Nhà xuất bản Đà Nằng - Lê Đình Nguyên - Hà Đình cẩn) 5. 150 câu hỏi trắc nghiệm và 350 bài tập hoá học chọn lọc dùng cho học sinh THCS (Nhà xuất bản Hà Nội - Đào Hữu Vinh) 6 . Bồi dưỡng học sinh giỏi THCS Hoá Học (Nhà xuất bản giáo dục - Trần thạch Văn(Chủ biên)- Lê Thế Duẩn) 7. Rèn luyện kỹ năng giải toán Hoá Học 8,9 . Ngô Ngọc An. 8 . Câu hỏi và bài tập Hoá Học ttắc nghiệm 8,9. Ngô Ngọc An 9. Ôn luyện Hóa Học 9. (Nhà xuất bản giáo dục - Phan Thanh Bình - Đỗ Thị Lâm) 10. Đe kiểm tra theo chuẩn kiến thức kĩ năng hóa học 9 (Nhà xuất bản giáo dục - Đặng Thị Oanh - Trần cẩm Tú) Danh muc viết tết. CTHH : Công thức hóa học PTHH: Phương trình hóa học M: Khối lượng mol m: Khối lượng chất n: Số mol chất V: Thể tích chất Các biểu bảng Bảng 1; Bảng thống kê Mẩn kiểm tra đầu vào Bảng 2: Bảng thống kê Mẩn kiểm tra đầu ra (sau khi túc động) Phần I: LỜI GIỚI THIỆU I. LỜI GIỚI THIỆU 1.1. Cơ SỞ lí luân: Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến vấn đề giáo dục, chất lượng Giáo dục - Đào tạo là vấn đề mà toàn xã hội quan tâm. Vậy làm thế nào đế nâng cao chất lượng Giáo dục - Đào tạo là vấn đề lớn đặt ra đối vód toàn xã hội, nhưng chịu ttách nhiệm trực tiếp nhất chính là những ngưòd làm công tác trong ngành giáo dục ở tất cả các ngành học, bậc học, cấp học, trong đó có bậc THCS. Trong bối cảnh toàn ngành đang nỗ lực đối mới phưong pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong hoạt động học tập. Trong điều kiện hiện nay khi khoa học kĩ thuật của nhân loại phát triến như vũ bão, nền kinh tế tri thức có tính toàn cầu thì nhiệm vụ của ngành giáo dục vô cùng to lớn: đào tạo những con người "lao động, tự chủ, sáng tạo" có năng lực thích ứng với nền kinh tế thị trường, năng lực giải quyết được những vấn đề thường gặp, biết cách vân dụng kiến thức vào cuộc sống. ở cấp THCS, Hoá học là bộ môn khoa học tự nhiên mà học sinh được tiếp cận muộn hơn so với các môn học khác, nhưng nó lại có vai trò quan trọng trong nhà trường phố thông. Môn Hoá học cung cấp cho học sinh một hệ thống kiến thức cơ bản và thiết thực vể hoá học, rèn cho học sinh óc tư duy sáng tạo và khả năng trực quan nhanh nhạy. Vì vậy giáo viên bộ môn Hoá học cần hình thành cho các em phương pháp giải một số dạng bài tập cơ bàn, từ đó tạo cho học sinh thói quen học tập và làm việc khoa học, làm nền tảng để các em phát triển khả năng nhận thức và năng lực hành động, hình thành cho các em những phẩm chất cần thiết như cẩn thận, kiên trì, trung thực, tỉ mi, chính xác... Học hoá học không những học sinh học lí thuyết mà còn đòi hỏi học sinh vận dụng ỵ thuyết đã được học vào giải quyết các bài tập lí thuyết thực tiễn và thực hàiứi thí nghiệm. 1.2. Cơsởthưc tiễn Môn Hoá học ở trường THCS có vai trò quan trọng teong việc thực hiện mục tiêu đào tạo của nhà trường THCS. Môn học này cung cấp cho học sinh một hệ thống kiến thức phổ thông cơ bản và thói quen làm việc khoa học, phát triển năng lực nhận thức, năng lực hành động, chuẩn bị cho học sinh học lên các lớp trên. Cũng như các môn khoa học khác, Hoá học cũng đang từng bước đổi mới: Đổi mới hoạt động dạy của giáo viên, đổi mói hoạt động học tập của học sinh, đổi mới các hình thức tổ chức và phương tiện hoạt động. Kết hợp một cách tổng hợp và linh hoạt các phương pháp dạy học đặc thù của bộ môn Hoá học với cách thiết kế tổ chức hoạt động dạy học, phưong pháp giải một số dạng bài tập cơ bản lớp 9 làm cơ sờ và tiền đề cho các năm học tiếp theo. Hiện nay việc giải một số bài tập cơ bản trong chương trình Hoá học 9 ở trường THCS Thổ Tang còn gặp khó khăn. Nhiều học sinh không tự giải được các bài tập, một số học sinh chi biết làm bài tập một cách máy móc mà không hiểu được bản chất. Với những lí do nêu trên và tình hình thực tế của việc dạy và học Hoá học ở trường THCS chúng tôi mạnh dạn đề cập đến chuyên đề: "HƯỚNG DÂN HỌC SINH GIẢI MỘT số DẠNG BÀI TẬP HÓA HỌC 9 ". 1.3. Muc đích mhiên cứu: Nội dung chuyên đề này nhằm tìm hiểu thực trạng dạy và học ờ trường THCS, đề cập đến những vấn đề lí luận chung, lí luận riêng về "Hướng dẫnhọc sinh giải một số dạng bài tập hóa học 9" ttao đổi học tập những kinh nghiệm giảng dạy đặc biệt với bộ môn Hoá 9 để thống nhất biện pháp tổ chức các hoạt động dạy học, hình thành cho học sinh kĩ năng giải bài tập Hoá học 9 để nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy - học môn Hoá học. Nghiên cứu, phân loại một số dạng bài tập cơ bản Hoá học 9 giúp học sinh biết nhận dạng một số bài tập hoá học, có phương pháp giải bài tập hoá học. Phát huy tính tích cực và tạo hứng thú cho học sinh trong học tập đặc biệt là trong việc giải bài tập Hoá học 9. 1.4. Bản chất Thông qua môn Hoá học học sinh không chỉ được trang bị những kiến thức cơ bản về các khái niệm, định luật, phương trình hoá học mà còn rèn luyện được kĩ năng thực nghiệm, phân loại, tra cứu, sử dụng thông tin, kĩ năng phân tích, tổng hợp phán đoán vận dụng kiến thức để giải một số bài tập cơ bản. Từ đó giúp học sinh hiểu đúng đắn và hoàn chinh nâng cao những tri thức hiểu biết về thế giới con người, là cơ sở phát huy tính sáng tạo, biết vận dụng kiến thức kỹ năng phục vụ cho đời sống con người. II. TÈNSÁNGKĨÊN: " HƯỚNG DÂN HỌC SINH GIẢI MỘT số DẠNG BÀI TẬP HÓA HỌC 9 ' III. TÁC GIẢ SẢNG KIẾN : Ho và tên: Nguyên Thi Thu Hườne Đia chi: Trường THCS Thổ Tang - Vĩnh Tường - Vĩnh Phúc. Điên Thoai: 0914590459 Email: nsuyenthithuhuone.gvcsthotane @ vinhphuc.edu.vn IV. CHỦ ĐÂU T ư SÁNG TAO: V. LĨNH v ư c ÁP DUNG SẢNG K IẾN ; - Môn Hoá học 9, Học sinh lớp 9 - Nhằm nâng cao chất lượng môn hóa học THCS VI. NGẢYSiẢÌVr, KIÊN Đ ư ơ c Á P DUNG LẦN ĐÂU - Từ ngày 20 tháng 8 năm 2014 Phần II: MÔ TẢ BẢN CHẤT CỦA ĐÈ TÀI (NỘI DUNG SẮNG KIẾN) VII. MỒ TẢ BẢN CHÁT CỦA ĐẺ TẰI 1. Cơ SỞ lí luân có liên quan trưc tiếp đến vẩn đè nghiên cửu: Trong văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII đã nêu: "Cùng với khoa học và Công nghệ, Giáo dục - đào tạo là quốc sách hàng đầu, nham nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài". Như vậy, Giáo dục - Đào tạo nói chung và bồi dưỡng nhân tài nói riêng là vấn đề cấp bách, bởi hơn hết đất nước ta đang cần có những con người tài năng, nhiệt huyết để đón đầu tiếp thu những thành tựu khoa học mód, những công nghệ hiện đại, những phát minh, sáng chế mới có giá trị cao để đáp ứng những yêu cầu của đất nước nhất là trong thời kì hiện nay. Do đó, việc phát triển quy mô giáo dục - đào tạo phải trên cơ sở đảm bảo chất lượng và hiệu quả giáo dục để đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu phát triển của đất nước trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế. Hoá học là môn khoa học thực nghiệm có khả năng cung cấp cho học sinh một lượng kiến thức phong phú về các hiện tượng xảy ra trong cuộc sống và vũ trụ, là cơ sở của nhiều ngành công nghiệp quan trọng, có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ qua lại với các môn học khác. Việc tổ chức dạy học Hoá học 9 cần cho học sinh biết phương pháp giải một số bài tập cơ bản là khâu quan trọng trong quá trinh dạy học. Muốn học sinh hứng thú, yêu thích môn học giáo viên cần có phương pháp giảng dạy thích hợp, rèn cho học sinh có kĩ năng, phương pháp giải một số bài tập cơ bản một cách độc lập sáng tạo, phát huy thêm khả năng tự học, tự nhận thức của học sinh. 2, Thưc trang vắn đề nghiên cửu: 2.1 Thưc trans. neuvên nhân. Trường THCS Thổ Tang có bề dày truyền thống trong công tác giảng dạy, ban giám hiệu luôn quan tâm giúp đỡ tới đội ngũ giáo viên và học sinh, đa số học sinh có ý thức học tập tốt. Phát huy những thuận lợi và những kết quả đạt được ttong những năm học trước, cùng vód sự tích cực nghiên cứu hoàn thiện chuyên đề này, cũng như nhận được sự giúp đỡ, tạo điều kiện từ nhiều phía, chúng tôi đã và đang áp dụng chuyên đề này tại trường. Qua thực tế giảng dạy cho thấy: môn Hoá học trong trường phổ thông là môn học mà học sinh thấy khó khăn ngại học, ảnh hưởng đến kết quả học tập. Đa số học sinh không tự giải quyết được các bài tập tính toán trong sách giáo khoa, mặc dù trong giảng dạy đã chú ý đến việc huớng dẫn cụ thể, chi tiết cho tùng phần kiến thúc có liên quan đến các dạng bài tập, có những bài tập đã huớng dẫn chi tiết nhung khi gặp lại học sinh vẫn còn bỡ ngỡ không làm đuợc. Cụ thể: Khi đọc một bài tập hoá học đa số các em chưa xác định được đề bài đã cho những đại lượng gì, có liên quan đến công thức nào cần sử dụng đại lượng đề bài yêu cầu . Các em chưa xác định được hướng giải phh hợp. Mặt khác, học sinh chưa nắm vững được công thức cơ bản và kĩ năng lập PTHH nên ảnh hưởng đến khả năng giải bài tập hoá học vì thế chúng tôi đã đi sâu tìm hiểu nghuyên nhân để tìm bịên pháp khắc phục. Chúng tôi nhận thấy có một sơ nguyên nhân dẫn đên tình trạng trên: - Một số gia đìiủi học sinh mải làm kinh tế, mức độ nhận thức của phụ huynh học siiứi còn hạn chế, không có điều kiện quan tâm đến việc học tập của con em mình. - Nhiều học sinh còn ham chơi nên thời gian dành cho học tập không nhiều Việc học tập của học sinh chủ yếu ở giờ chính khoá nên thời gian ôn tập, củng cố cũng như hướng đẫn các dạng bài tập cho học sinh ít. - Việc áp dụng K thuyết vào giải bải tập hoá học của học sinh chưa linh hoạt sáng tạo - Khi tiếp cận với môn học, học sinh gặp phải những khái niệm khá trừu tượng; nguyên tử, phân tử, PƯHH, PTHH...VÌ thế phần lớn học sinh ngại học, ít say sưa tìm tòi khám phá. Qua tìm hiểu có tói 60% học sinh THCS ngại học môn Hoá học. 2.2 K ấ auả của thưc trane trên Vì những nguyên nhân trên dẫn đến chất lượng học tập của học sinh về môn Hoá còn thấp. Cụ thể kết quả học tập của học sinh đầu năm học 2014 - 2015 như sau: Băng 1: bảng thống kê điểm kiểm tra đầu vào Bảng 1: Bảng thắng kê Mểm kiểm tra đầu vào Lớp Số học sinh Điểm/số học sinh đạt ^ ẳn Tổng SO đỉểm Điần trung bình 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 9A 45 0 0 4 6 12 13 5 5 0 0 249 5,53 9B 42 0 3 5 5 10 9 6 4 0 0 219 5,2 - Qua kết quả trên chúng ta thấy tỉ lệ học sinh khá giỏi ít, số học sinh yếu kém còn nhiều. Từ thực trạng như vậy chúng tôi dành thời gian để thực hiện chuyên đề và bước đầu đã cho kết quả khả quan. 3. Các giải Đ h á p thưc hiên: 3.1. Đối với siáo viên Thực hiện giảng dạy theo phương pháp mới, sử dụng tối đa đồ dùng học tập để học sinh nắm vững lí thuyết, trong quá tnnh giảng dạy, cần quan tâm đến từng đối tượng học sinh, động viên khuyến khích kịp thòi giúp các em học tập tốt. Giáo viên cần ttang bị cho học sinh vốn kiến thức cơ bản về hoá học, với học sinh trung bình, yếu, kém giáo viên cần ghi tóm tắt, hướng dẫn học sinh cách ghi nhớ, như vậy sẽ kích thích được hứng thú học tập của đại đa số các đối tượng học sinh. Các em sẽ ít ngại học môn Hoá học. Giáo viên chọn các bài tập từ dễ đến khó sẽ tạo được sự tích cực tính độc lập, tính sáng tạo cho học sinh, sử dụng ttiệt để hệ thống bài tập trong việc củng cố kiến thức cơ bản, trong đó người thầy giữ vai trò tổ chức, hướng dẫn các hoạt động của học sinh, tạo ra giờ học hứng thú, thoải mái. Với mỗi dạng bài tập, giáo viên cần giúp học sinh phân tích tìm hiếu kĩ đề bài, tái hiện được kiến thức cần áp dụng qua đó định hướng được phương pháp giải các dạng bài tập hoá. Đe rèn học sinh có phương pháp giải các dạng bài tập hoá học bản thân giáo viên phải không ngừng tìm hiểu, nghiên cứu các tài liệu liên quan đến bộ môn học, thường xuyên dự giờ, trau dồi học hỏi kinh nghiệm của đồng nghiệp trong công tác giảng dạy đế đưa ra giải pháp tốt nhất trong việc nâng cao chất lượng môn Hoá học. Thông qua bài tập Hoá học giúp học sinh hình thành, rèn luyện, cùng cố kiến thức kĩ năng về Hoá học, qua đó yêu cầu học sinh thực hiện các thao tác tư duy như tái hiện kién thứccũ, tìm ra mối liên hệ bản chất giữa các sự vật hiện tượng, học sinh phải phân tích, tổng họp, phán đoán suy luận để tìm ra lời giải. Giáo viên phải lấy bài tập hoá học là phương tiện hiệu nghiệm trong dạy học hoá học, là nguồn để hình thành kiến thức mód, kĩ năng mới, để phát hiện trừứi độ, những khó khăn sai lầm của học sinh , từ đó có biện pháp khắc phục những sai lầm đó. 3.2. Đối với hoc sinh: Học sinh chủ động nắm bắt kiến thức, có điều kiện để tư duy, phát huy được óc sáng tạo. Học sinh được trao đổi, tiếp nhận kiến thức một cách thoải mái trên lập trường khoa học. Chú ý cách học tập từ khâu nghe giảng, ghi chép bài đến khâu giải bài tập. Giáo viên cần giành nhiều thời gian để huớng dẫn kỹ cho học sinh cách giải các bài tập mẫu nhằm tạo hứng thú học tập cho học sinh. Giáo viên cần yêu cầu cao vód học sinh, yêu cầu học sinh phải thực sự nghiêm túc trong quá trình học tập như: trên lóp chú ý nghe giảng, học bài và làm bài đầy đủ thường xuyên để nắm vững những khái niệm hoá học cơ bản, là cơ sờ cho các bài tập tính toán của hoá học. Vốn kiến thức Hoá học cơ bản là cơ sở, là nền tảng để rèn kỹ năng, mỗi học sinh phải nắm chắc kiến thức hoá học cơ bản để linh hoạt áp dụng kiến thức trong giải bài tập hoá học. Ngược lại việc giải bài tập hóa học học sinh sẽ được củng cố, khắc sâu, mở rộng, khái quáthoá... 4. Môt số dang bài tâp Ctf bán Hoá hoc lớp 9; Trước khi tìm hiểu một số dạng bài tập hóa học trong chương trình hóa học 9 ta cần biết. Để việc rèn kĩ nàng giải bài tập hóa học mang lại kết quả cao, giáo viên phải cho học sinh thấy được mặc dù mỗi bài tập hóa học có nhiều cách giải khác nhau nhưng đều được thực hiện theo qui trình đủ 4 bước như sau: Bước 1: Tìm hiểu đề bài: Xác định đại lượng đã cho và đại lượng cần cần tìm, hiểu ý nghĩa của từng đại lượng mở rộng, cần tóm tắt đề bài bằng kí hiệu hóa học, chuyển đổi đơn vị nếu cần thiết. Bước 2: Xác định hướng giải bài tập: Tái hiện lại các khái niệm, các qui tắc, công thức,... có liên quan.Từ đó tìm ra mối liên hệ giữa điệu kiện đề bài cho vói yêu cầu bài tập. Bước 3: Trình bày lời giải: Thực hiện các bước đã vạch ra. Bước 4: Kiểm tra kết quả: Xem lại đã trả lời đúng yêu cầu của bài chưa? Tính toán có sai sót không? 4.1. Dang bài tầp đinh tính ( bài tầp lí thuvét) 4.1.1. Bài tập về thuc hiên tính chầ của các chất viết PTHH. a. Đăc Mần bài toán- Phươne pháo Trong dạng bài tập này thường thực hiện việc viết PTHH trên cơ sở các tính chất hóa học của các chất vì vậy người giáo viên yêu cầu học sinh phải nắm chắc, thuộc các tính chất hóa học của các chất vô cơ hay hữu cơ đã học. teên cơ sở tính chất chung thực hiện các yêu cầu của bài. Dạng bài tập này dải đếu ở hấu hết tất cả các phần bài tập sau học lý thuyết, nhằm củng cố khắc sâu kiến thức lý thuyết của học sinh bV idu Ví Dul: ( Bài 1 SGK trang 6) Có những oxit sau: CaO, Fe203, SO3. oxit nào có thể tác dving được với a/ Nước? 10 b/ axit clohiđric? c/ Natri hiđroxit? Viết các PTHH. Giải a/ Các oxit tác dụng vód nước: CaO, SO3. CaO + H2O ^ Ca(OH)2 SO3 +H 20^H 2S04 b/ Các oxit tác dụng vói HCl: CaO, Fe2 0 3 . CaO + 2 H C l^ CaCl2 + H2O Fe2 0 3 + 6H C 1^ 2FeCl3 + 3 H2O c/ Các oxit tác dụng vód NaOFI: SO3 . SO3 + 2NaOH ^ Na2SƠ4 + H2O Ví du 2: ( Bài 3 SGK trang 14) Hãy viết PTHH của mỗi phản ứng trong mỗi trường họp sau: a/ Magie oxit và axit nitric b/ Đồng (II) oxit và axit clohidđiic c/ nhôm oxit và axit suníuric d/ Sắt và axit clohidđric e/ Kẽm và axit sunliiric loãng Giải a/ MgO + 2 HNO3 ^ Mg(N0 3 ) 2 + H2O b/ CuO + 2HC1 CUCI2 + H2O c/ Al2 0 3 + 3 H2S0 4 ^ Al2(S0 4 ) 3 + 3 H2O d/ Fe + 2H C 1^ FeCỈ2 + H2 e/ Zn + H2SO4 —^ ZnS0 4 + H2 c. Các bài tân tưomg tư tir luvên: ( Bài 2,3,4 SGK trang 6), ( Bài 4,5 SGK trang 11), ( Bài 2,3, SGK trang 14), ( Bài 2,3, SGK trang 14), ( Bài 1,5, SGK trang 18), ( Bài 1,2, SGK trang 21), ( Bài 2 SGK trang 143) ... 4.1.2,Bài tÔD về thiec hiên dãv chuvển hóa, a, Đăc Mần bài toán - Phươne vháv Đây là dạng bài củng cố khắc sâu kiến thức lí thuyết và rèn kĩ năng viết PTHH trên cơ sở các tính chất đã học. Đe thực hiện được loại bài này học sinh ngoài việc nắm được tính chất hóa học còn phải thàiủi thạo kĩ năng viết PTHH. Để thực hiện dãy biến hóạ thì học sinh phải vận dụng linh hoạt các tính Chat. Dạng bài tập này cũng có ở hấu hết tất cả các phần bài tập và các bài luyện tập chương, học kì, các bài kiểm tra hay khảo sát chât lượng. b.Vídu V íd u l: ( Bài 1 SGK trang 11) s —^ SO2 —^ CaSOs H2SO3 —^ Na2S03 —^ SO2 NasSOí Giải a/ s + O2 —^ SO2 b/ SO2 +Ca(OH )2 -> CaSOs + H2O c/ SO2 +H 2 0 ^ H2S0 3 / d/ 2NaOH + H2SƠ3^ NasSOa + 2 H2O / e/ SO2 + Na2 0 —* N32S0 3 g/ Na2S03 + H2SO4 ^ Na2S04 + H2O + SO2 Ví du 2 ( Bài 1 SGK trang 30) C a C O s - ^ C a O Ca(OH)2 CaCOs Ca(N03>2» CaCh Giải 1/ CaCOs ^ CaO + CO2 2/ CaO + H2O -> Ca(OH)2 3/ CO2 +Ca(OH)2 ^ CaCOs + H2O 4/ CaO + 2HC1 ^ CaCl2 + H2O 5/ Ca(OH)2 + 2 HNO3 ^ Ca(N0 3 )2 + 2 H2O c. Các bài tẳn tương tư tư luvên; ( Bài 5 SGK trang 21,) ( Bài 3, 4 SGK trang 41), ( Bài 4, SGK trang 51), ( Bài 4, SGK trang 69), ( Bài 1,2 SGK trang 71), ( Bài,2, SGK trang 143)... 4,1,3.Bài tâo về nhân biết các chốt. A. Phương pháp chung làm bài tập nhận biết Cơ sở để giải bài tập này là dựa vào các tính chất khác nhau của từng chất. Vậy học sinh cần hiểu rõ về tính chất vật lý, tính chất hóa học của các chất, các loại hợp chất. Nguyên tắc: Dùng hóa chất thông qua phản ứng có hiện tượng xuất hiện để nhận biét các hóa chất đựng trong các bình mất nhãn. Phản ứng nhận biết: Phản ứng hóa học được chọn để nhận biết là phản ứng đặc trưng đon giản, nhanh nhạy, có hiện tượng rõ ràng (kết tủa, hòa tan, sủi bọt khí, mùi, thay đổi màu sắc). Cách tiình bày bài tập nhận biết: 12 Bước 1: Trích mẫu thử (Đánh số thứ tự tương ứng) Bước 2: Chọn thuốc thử để nhận biết (Tùy theo yêu cầu của đề bài: thuốc thử không giới hạn, có giới hạn hay không dùng thuôc thử nào khác) Bước 3: Cho thuốc thử vào mẫu thử, trinh bày hiện tượng quan sát được (mô tả hiện tượng xảy ra) rút ra kết luận đã nhận biết được chất nào. Bước 4: Viết phương trình phản ứng xảy ra khi nhận biết để minh họa. B. Một sổ dạng bài tập nhận biết I. Dang toán không giói han thuốc thử: 1. Nhân biết chất rắn; a. Đăc điẳn bài toán - Phươne pháp Khi nhận b iấ cấc chất rẳn cần lưu ý một số vấn đề sau: - Neu đề yêu cầu nhận biết các chất ở thể rắn, hãy thử nhận biết theo thứ tự: Bước 1: Thử tính tan trong nước. Bước 2: Thử bằng dung dịch axit (HCl, H2SO4, HNO3. ..) Bước 3: Thử bằng dung dịch kiềm. - Có thể dùng thêm lửa hoặc nhiệt độ, nếu cần. b. Ví du Ví du 1: Bài 3 SGK trang 72): Có 3 kim loại là nhôm, bạc, sắt. Hãy nêu phương pháp hoá học để nhận biết từng kim loại. Các dụng cụ hóa chất coi như có đủ. Viết các phương trình hóa học để nhận biết. Hướns dẫn eiái GV cần hướng dẫn để học sinh biết dựa vào tính chất riêng của từng chát để nhận biết chúng. Như trong bài này chỉ có AI tác dụng với NaOH (nhận ra Al), còn Fe phản ứng được với HCl (nhận ra Fe), còn lại là Ag không phản ứng được với HCl hay NaOH. HDHS viết PTPƯ. 2. Nhân biết dung dich a. Đăc Mần bài toán - Phươne pháp - Neu phải nhận biết các dung dịch mà trong đổ có axit hoặc bazơ và muối thì nên dùng quì tím (hoặc dung dịch phenolphtalein) để nhận biết axit hoặc bazơ trước rồi mới nhận biết đến muối sau. - Nếu phải nhận biết các muối tan, thường nên nhận biết aiũon (gốc axit) trước, nếu không được thì mới nhận b
Tài liệu đính kèm: