Giáo án Ngữ văn lớp 9 - Tiết 6 đến 10 - Năm học 2016-2017 - Lê Minh Đông

doc 11 trang Người đăng dothuong Lượt xem 481Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn lớp 9 - Tiết 6 đến 10 - Năm học 2016-2017 - Lê Minh Đông", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Giáo án Ngữ văn lớp 9 - Tiết 6 đến 10 - Năm học 2016-2017 - Lê Minh Đông
TUẦN 2
Tiết
Tên bài dạy
6,7
Đấu tranh cho một thế giới hoà bình
8
Các phương châm hội thoại (Tiếp theo)
9
Sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh
10
Luyện tập sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh
Ngày soạn: 28/8/2016
Ngày dạy : 29/8/2016 - 3/9/2016
ĐẤU TRANH CHO MỘT THẾ GIỚI HOÀ BÌNH
 G.G. Mác - két
I/Mục tiêu cần đạt
1-Kiến thức:
	- Hiểu được nội dung vấn đề được đặt ra trong văn bản: nguy cơ chiến tranh hạt nhân đe doạ toàn bộ sư sống trên trái đất và nhiệm vụ cấp bách của toàn thể nhân loại là ngăn chặn nguy cơ đó là đấu tranh cho một thế giới hoà bình. Đặc sắc về nghệ thuật của văn bản nghị luận chính trị xã hội với lí lẽ rõ ràng, toàn diện cụ thể, đầy sức thuyết phục.
2-Kĩ năng:
	- Rèn kĩ năng đọc, tìm hiểu và phân tích luận điểm, luận cứ trong bài văn nghị luận chính trị xã hội.
3- Thái độ: 
	- Giáo dục ý thức đấu tranh bảo vệ thế giới hoà bình.
4- Nội dung trọng tâm của bài:
 - Một số hiểu biết về tình hình thế giới những năn 1980 liên quan đến văn bản.
 - Hệ thống luận điểm, luận cứ và cách lập luận trong văn bản.
5- Định hướng phát triển năng lực:
	- Năng lực chung: Suy nghĩ, phê phán, sáng tạo đánh giá, bình luận về hiện trạng nguy cơ chiến tranh hạt nhân hiện nay.
- Năng lực chuyên biệt: Trình bày ý tưởng cá nhân, trao đổi về hiện trạng và giải pháp để đấu tranh chống nguy cơ chiến tranh hạt nhân nổ ra.
 - Ra quyết định về việc làm cụ thể của cá nhân và xã hội về một thế giới hòa bình.
II/ Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
	 Thầy: giáo án, SGK, TLTK, tranh ảnh bom đạn hạt nhân.
	Trò: vở soạn, SGK, TLTK.
III/Tiến trình dạy và học
1/Ổn định lớp
2/Kiểm tra bài:Bác làm những gì để có vốn tri thức?
3/Giới thiệu bài:Cuộc chiến tranh Iran đã gây ra bao chết chóc, mất mát đau thương. Chiến tranh là đồng nghĩa với tội ác. Muốn trừ chiến tranh,chúng ta phải cùng nhau đấu tranh cho một thế giới hoà bình đó là nội dung mà các em học qua bài học hôm nay.
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung ghi bảng
-Hs: Đọc chú thích
-Gv:Hãy nêu những nét chính về nhà văn Mác Két?
-Gv:Văn bản này thuộc thể loại văn bản gì?
-Gv:Hướng dẫn đọc: chính xác, rõ ràng để làm rõ luận điểm, luận cứ.
-Hs: Đọc văn bản.
-Gv:Em hãy nêu luận đề của văn bản?
 *Đấu tranh cho một thế giới hoà bình
-Gv:Hệ thống luận điểm của văn bản được trình bày như thế nào?
 -Chiến tranh hạt nhân là một hiểm hoạ khủng khiếp đang de doạ toàn thể loài người và mọi sự sống trên trái đất.
 -Đấu tranh để loại bỏ nguy cơ ấy cho một thế giới hoà bình là nhiệm vụ cấp bách của toàn nhân loại.
-GV:Luận điểm trên được trình bày qua các luận cứ nào?
 +Kho vũ khí hạt nhân có khả năng huỷ diệt trái đất và các hành tinh.
 +Cuộc chạy đua vũ trang làm mất đi khả năng cải thiện đời sống con người.
 +Chiến tranh hạt nhân đi ngược lại với lý trí con người, ngược lại với lý trí của tự nhiên, phản lại sự tiến hoá.
 +Chúng ta phải ngăn chặn chiến tranh hạt nhân, đấu tranh cho một thế giới hoà bình.
-GV:Nguy cơ chiến tranh hạt nhân đe doạ loài người và toàn bộ sự sống trên trái đất đã được tác giả chỉ rõ như thế nào?
 Tác giả xác định cụ thể thời gian 8/8/1986 và đưa ra số liệu cụ thể:Mỗi người không trừ trẻ con. Đang ngồi trên mọt thùng 4 tấn thuốc nổ:Tất cả chổ đó nổ tung lên sẽ làm biến hết thảy không chỉ một lần mà là 12 lần mọi đấu vết sự sống trên trái đất. Để thấy rõ hơn sức tàn phá khủng khiếp của vũ khí hạt nhân, tác giả đưa ra tính toán lý thuyết:Kho vũ khí ấy có thể tiêu diệt tât cả các hành tinh xoay quanh hệ mặt trời, cộng thêm bốn hành tinh nữa.
-GV:Sự tốn kém và tính chất vô lý của cuộc chạy đua vũ trang hạt nhân đã được tác giả chỉ ra bằng những chứng cứ nào?
 Để làm rõ luận cứ này,tác giả đưa ra hàng loạt chứng cứ với những so sánh thật thuyết phục trong các lĩnh vực xã hội,y tế,tiếp tế thực phẩm,giáo dục. Đây là những lĩnh vực hết sức thiết yếu trong cuộc sống con người, đặt biệt là với các nước nghèo, chưa phát triển.Nghệ thuật lập luận thật đơn giản mà có tính thuyết phục cao,không thể bác bỏ được,so sánh trên nhiều lĩnh vực với những con số biết nói.
-GV:Cuộc chạy đua vũ trang làm cho cuộc sống con ngừơi như thế nào?
-GV:Nhà văn Mác Két dã cảnh báo điều gì về chiến tranh hạt nhân?
 Chiến tranh hạt nhân không những tiêu diệt nhân loại mà còn tiêu huỷ mọi sự sống trên trái đất.
 Để làm rõ luận cứ này,tác giả đã đưa ra những chứng cứ khoa học địa chất và cổ sinh học về nguồn gốc và sự tiến hoá của sự sống trên trái đất,là kết quả của một quá trình tiến hoá lâu dài.Nếu chiến tranh hạt nhân nổ ra sẽ đẩy lùi sự tiến hoá trở về điểm xuất phát ban đầu.
-GV:Nêu suy nghĩ của em về lời cảnh báo của nhà văn?
 Chiến tranh là tội cá,sự huỷ diệt,phi lý
-GV:Trước nguy cơ chiến tranh những tai hoạ do chiến tranh gây ra, tác giả đưa ra lời đề nghị gì?
-GV:Lời đề nghị này có ý nghĩa gì?
 Nhà văn muốn nhấn mạnh nhân loại cần giữ gìn ký ức của mình,lịch sử sẽ lên án những thế lực hiếu chiến, đẩy nhân loại vào thảm hoạ hạt nhân.
-GV:Theo em, vì sao văn bản này lại đặt tên “Đấu tranh cho một thế giới hoà bình?”
 Đây là một luận đề,,chủ đích của thông điệp mà tác giả muốn gởi tới mọi người.
-GV:Nội dung mà tác giả muốn gởi đến chúng ta là gì?
I/-Tìm hiểu chung
1/Tác giả:
-Gac-Xi-a.Mác Két sinh năm 1928, là nhà văn Cô-lôm-bia
-Ông được giải thưởng NoBen 1982
2/Tác phẩm:
văn bản trích từ tham luận của Mac-ket.
3/Thể loại:Văn bản nhật dụng
II/Tìm hiểu văn bản
1/Nguy cơ chiến tranh hạt nhân
-Tất cảnổ tung lên sẽ làm biến hết thảymười hai lần, mọi dấu vết sự sống trên trái đất.
-Có thể tiêu diệt tất cả các hành tinh xoay quanh mặt trời, cộng thêm bốn hành tinh nưã.
2/Cuộc chạy đua vũ trang
-Y tế:Giá của 10 chiếc tàu sân bay đủ để thực hiên một chương trình phòng bệnh trong 14 năm, bảo vệ cho một tỷ ngừơi khỏi bệnh sốt rét, cứu 14 triệu trẻ em.
-Tiếp tế thực phẩm:Chỉ cần 27 tên lửa MX là đủ tiềncho các nước nghèo để họ có được thực phẩm trong bốn năm.
-Lĩnh vực giáo dục: Chỉ hai chiếc tàu ngầm mang vũ khí hạt nhân là đủ tiền xoá nạn mù chữ toàn thế giới.
=>Làm mất khả năng để con ngứi được sống tót đẹp hơn.
3/Tác hại của chiến tranh hạt nhân
-Đi ngược lại với lý trí con người.
-Đi ngược lại với lý trí tự nhiên.
4/Nhiệm vụ đấu tranh ngăn chặn chiến tranh hạt nhân,cho một thế giới hoà bình.
-Chúng ta đến đây để cố gắnđòi một thế giới không có vũ khí và một cuộc sống hoà bình công bằng.
-Cần lập ra một nhà băng lưu giữthảm hoạ hạt nhân để nhân loại đời sau biết
III/Tổng kết
*Ghi nhớ:SGK
IV – Kiểm tra đánh giá năng lực học sinh:
1- Củng cố:
?Nêu luận điểm cơ bản và những luận cứ? (MĐ1)
+Một luận điểm lớn: “Chiến tranh.....loài người”.
+4 luận cứ: - kho dự trữ vũ khí hạt nhân.
 - chạy đua vũ trang rất tốn kém.
 - chạy đua vũ trang đi ngược lại lí trí tự nhiên.
	 - phải đấu tranh cho thế giới hòa bình.
? Mac-ket đã đấu tranh cho 1 thế giới hoà bình bằng cách riêng của mình như thế nào? (MĐ 2)
	+Tham luận mang tầm cỡ thế giới, sáng kiến lập ngân hàng trí nhớ...
	?Nhiệm vụ cấp thiết của mỗi người và toàn nhân loại ra sao? (MĐ 3)
	+ Tích cực đấu tranh ngăn chặn tranh hạt nhân.
	+Giữ cho thế giới hoà bình.
2- Hướng dẫn học bài:
	- Đọc kĩ bài, nhớ số liệu chính xác.
	+Học bài 
CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI (Tiếp theo)
I/Mục tiêu cần đạt
1- Kiến thức:
	- Nắm được hệ thống các phương châm hội thoại qua 2 bài 1,2 
2- Kĩ năng:
	- Rèn kĩ năng sử dụng các phương châm hội thoại trong giao tiếp xã hội.
3- Thái độ:
 	-Giáo dục ý thức cho học sinh sử dụng phương châm hội thoại đúng ngữ cảnh giao tiếp.
4- Nội dung trọng tâm của bài:
 -Nội dung phương châm quan hệ, phương châm cách thức, phương châm lịch sự.
5- Định hướng phát triển năng lực:
	- Năng lực chung: Vận dụng hiệu quả phương châm quan hệ, phương châm cách thức, phương châm lịch sự trong giao tiếp
- Năng lực chuyên biệt: Nhận biết và phân tích đươc cách sử dụng phương châm quan hệ, phương châm cách thức, phương châm lịch sự trong 1 tình huống giao tiếp cụ thể.
II/ Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
	- Thầy:giáo án, sgk, sgv, bảng phụ 
	-Trò:vở bài tập, sgk.
III/Tiến trình dạy và học
1/Ổn định lớp
2/Kiểm tra bài:Thế nào là phương châm về lượng?Cho ví dụ.
3/Giới thiệu bài:Các em đã học phương châm về lượng và phươưng châm về chất,ngoài hai phương châm này còn có một số phương châm nữa chúng ta sẽ tìm hiểu hôm nay.
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung ghi bảng
-Gv:Trong Tiếng Việt có các thành ngữ “Ông nói gà bà nói vịt”thành ngữ này dùng để chỉ tình huống hội thoại nào?
-Gv:Thử tưởng tượng điều gì sẽ sảy ra nếu xã hội chỉ xuất hiện tình huống hội thoại như vậy?
 Nếu xuất hiện tình huống hội thoại như vậy thì con người sẽ không giao tiếp với nhau được và những hoạt động của xã hội sẽ trở nên rối loạn.
-Gv:Qua đó có thể rút ra bài học gì khi gíao tiếp?
-Gv:Em hãy cho ví dụ thành ngữ có ý nghĩa tương tự?
 +Ông chẳng bà chuột, Trống đánh xuôi, Kèn thổi ngược, Ông nói sấm bà nói chớp.
-Hs: Đọc phần ghi nhớ.
-Gv:Trong Tiếng Việt có những thành ngữ như “Dây cà ra dây muống” “Lúng búng như ngậm hột thị”. Hai thành ngữ này dùng để chỉ những cách nói như thế nào?
-Gv:Những cách nói đó ảnh hưởng như thế nào đến giao tiếp?
 Những cách nói đó làm cho người nghe khó tiếp nhận hoặc tiếp nhận không đúng nội dung được truyền đạt. Rõ ràng điều đó làm cho giao tiếp không đạt kết quả như mong muốn.
-Gv:Qua đó có thể rút ra bài học gì trong giao tiếp?
-Hs: Đọc ví dụ 3
-Gv:Có thể hiểu câu trên theo mấy cách?
 Câu trên có thể hiểu theo hai cách tuỳ thuộc vào việc xác định cụm từ “của ông ấy” bổ nghĩa cho “nhận định” hay cho “truyện ngắn”.
 +Nếu “của ông ấy” bổ nghĩa cho “nhận định”thì câu trên có thể hiểu là:
 +Nếu “của ông ấy”bổ nghĩa cho “truyện ngắn” thì câu trên có thể hiểu là:
-Gv:Qua ví dụ trên, em rút ra bài học gì khi giao tiếp?
Hs: Đọc ghi nhớ
-HS: Đọc truyện “Người ăn xin”
-GV:Vì sao người ăn xin và cậu bé trong truyện đều cảm thấy mình đã nhận được từ người kia một cái gì đó?
 Tuy cả hai không có của cải tiền bạc gì nhưng cả hai đều cảm nhận được tình cảm mà người kia dã dành cho mình. Đặc biệt là người ăn xin có hoàn cảnh bần cùng, cậu bé không hề tỏ ra khinh miệt xa lánh mà có thái độ hết sức chân thành, tôn trọng”
-GV:Có thể rút ra bài học gì từ câu chuyện này?
 Không vì cảm thấy người đối thoại thấp kém hơn mình mà dùng những lời lẽ thiếu lich sự.
-HS; Đọc ghi nhớ.
-HS: Đọc bài tập 1
-GV:Qua những câu tục ngữ ca dao trên, ông cha ta khuyên dạy chúng ta điều gì?
-GV:Hãy tìm thêm một số câu tục ngữ ca dao có nội dung tương tự.
Chim khôn kêu tiếng rảnh rang
Người khôn nói tiếng dịu dàng dễ nghe
Vàng thử lửa thử than
Chuông kêu thử tiếng người khôn thử lời
-Gv:Phép tu từ từ vựng nào đã học có liên quan trực tiếp đến phương châm lich sự?
-HS: Đọc bài tập 3
-GV:Hãy chọn từ ngữ thích hợp điền vào chỗ trống.
-GV:Cho biết mỗi từ trên chỉ cách nói liên quan đến phương châm họi thoại nào?
-GV:Vận dụng phương châm hội thoại đã học giải thích vì sao người nói đôi khi phải dùng cách nói như:
 Để giảm nhẹ ảnh hưởng
-HS: Đọc bài tập 5
-GV:Hãy giải thích nghĩa các thành ngữ và cho biết phương châm hội thoại nào có liên quan?
+Nửa úp nữa mở:Nói mập mờ
+Mồm hoa mép giải:Lắm lời, đanh đá, nói át người khác.
I/Phương châm quan hệ
-Ví dụ: “Ông nói gà bà nói vịt”
->Tình huống hội thoại: Mỗi người nói một đằng, không khớp với nhau, không hiểu nhau.
=>Khi giao tiếp, cần nói đúng vào đề tài mà hội thoại đang đề cập, tránh nói lạc đề.
*Ghi nhớ:SGK
II/Phương châm cách thức
1/Ví dụ: “Dây cà ra dây muống”
->Cách nói dài dòng rườm rà
2/Ví dụ: “Lúng búng như ngậm hột thị”
->Cách nói ấp úng, không thành lời, không rành mạch.
=>Khi giao tiếp, cần chú ý đén cách nói ngắn gon, rành mạch.
3/Ví dụ: “Tôi đồng ý với những nhận định về truyện ngắn của ông ấy”
=>Hiểu theo hai cách
->Tôi đống ý với những nhận định của ông ấy về truyện ngắn.
->Tôi đồng ý với những nhận định của ngơươì nào đó về truyện ngắn của ông ấy.
=>Khi giao tiếp,tránh nói mơ hồ.
*Ghi nhớ:SGK
III/Phương châm lịch sự
-Ví dụ:Truyện “Người ăn xin”
=>Trong giao tiếp, dù địa vị và hoàn cảnh của người đối thoại thế nào đi nữa thì người nói cũng phải tôn trọng.
*Ghi nhớ:SGK
IV/Luyện tập
1/Những lời khuyên dạy
a)
b)
->Suy nghĩ lựa chọn ngôn ngữ khi giao tiếp
c)
->Có thái độ tôn trọng, lịch sự với người đối thoại.
2/Phép tu từ từ vựng
-Nói gỉam nói tránh
3/Điền vào chỗ trống
a.Nói mát
b.Nói hớt
c.Nói móc
d.Nói leo
e.Nói ra đầu ra đuôi
-Phương châm lich sự:a, b, c, d
-Phương châm cách thức:e
4/Giải thích
a.Nhân tiện đây xin hỏi
->Hỏi về một vấn đè không đúng vào đề tài người trao đổi.
b.Giải thích nghĩa
-Nói băm nói bổ:Nói bốp chát, nói xỉa, thô bạo
-Nói như đấm vào tai: Nói mạnh, trái ý khó tiếp thu
-Điều nặng tiếng nhẹ:Nói trách móc, trì chiếc.
IV – Kiểm tra đánh giá năng lực học sinh:
1-Củng cố:
?Có mấy phương châm hội thoại? Hãy kể tên.
	+5 phương châm hội thoại:
 -Phương châm về lượng.
 -...........................chất.
 -..........................quan hệ.
 -.........................cách thức.
 -.........................lịch sự.
	+Khi giao tiếp tuỳ từng ngữ cảnh mà ta chọn phương châm giao tiếp cho phù hợp làm cho mối quan hệ ngày càng tốt đẹp hơn.
	+Gọi hs đọc các ghi nhớ sgk.
2- Hướng dẫn về nhà:
	- Học thuộc 5 phương châm hội thoại.
	- Làm các bài tập còn lại và bài tập trắc nghiệm.
	- Đọc trước bài Cách dẫn trực tiếp.....và bài Xưng hô trong hội thoại.
SỬ DỤNG YẾU TỐ MIÊU TẢ TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH
I/Mục tiêu cần đạt:
1- Kiến thức:
 - Củng cố kiến thức về văn bản thuyết minh.
 - Sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh.
2- Kỹ năng:
 -Rèn kỹ năng viết văn thuyết minh có sử dụng yếu tố miêu tả làm cho bài văn sinh động cụ thể.
3- Thái độ:
 - Giáo dục ý thức viết văn thuyết minh một cách chính xác, khách quan, hấp dẫn, sinh động.
4- Nội dung trọng tâm của bài:
-Tác dụng của yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh; làm cho đối tượng thuyết minh hiện lên cụ thể, gần gũi, dễ cảm nhận hoặc nổi bật gây ấn tượng.
 	-Hiểu văn bản thuyết minh có khi kết hợp với yếu tố miêu tả thì văn bản mới hay.
5- Định hướng phát triển năng lực:
	- Năng lực chung: Sử dụng có hiệu quả các yêu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh.
- Năng lực chuyên biệt: Quan sát các sự vật hiện tượng
-Sử dụng ngôn ngữ miêu tả phù hợp trong việc tạo lập văn bản thuyết minh.
II/ Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
	- Thầy: giáo án, sgk, tài liệu tham khảo, bảng phụ.
 	- Trò: vở bài tập, sgk.
II/Tiến trình dạy và học
1/Ổn định lớp
2/Kiểm tra bài:Trình bày bài thuyết minh luyện tập trước.
3/Giới thiệu bài:Việc thuyết minh cung cấp cho mọi người tri thức phổ biến trong cuộc sống, để việc thuyết minh sinh động hơn chúng ta cần kết hợp với miêu tả
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung ghi bảng
-Hs: Đọc văn bản “Cây chuối trong đời sống Việt Nam”
-Gv:Qua tựa đề văn bản, em hãy cho biết văn bản thuyết minh về vấn đề gì?
-Gv: Nhan đề văn bản có ý nghĩa gì?
-Gv:Bài văn thuyết minh về mặt nào của cây chuối? 
-Gv:Hãy chỉ ra những câu văn có yếu tố miêu tả về cây chuối?
-Gv:Những câu miêu tả trên có tác dụng gì?
-Gv:Trong bài thuyết minh,yếu tố thuyết minh và yếu tố miêu tả, yếu tố nào là chủ yếu?
 Yếu tố thuyết minh là chủ yếu còn yếu tổ miêu tả chỉ nhằm mục đích gợi lên hình ảnh cụ thể để thuyết minh vấn đề tri thức khách quan, khoa học.
-Gv:Em hãy cho biết thêm công dụng của thân cây chuối, lá chuối, nõn chuối, bắp chuối?
+thân chuối non: ăn sống giải nhiệt,hoặc làm phao tập bơi, làm bè vượt sông.
+Hoa chuối: ăn sống, xào, nộm.
+Quả chuối tiêu xanh:làm thuốc.
+Quả chuối tây chín:tẩm bột, rán.
+ Nõn chuối tây:ăn sống, gói thịt.
+Lá chuối khô:gói hàng, lót ổ.
+Lá chuối tây:gói bánh.
+Cọng lá chuối tươi:làm đồ chơi.
-Gv:Tóm lại, thuyết minh có thể kết hợp với yếu tố nào? Tại sao?
-Gv:Hãy bổ sung yếu tố miêu tả vào các chi tiết thuyết minh sau:
-Hs: Đọc bài tập 2
-Gv:Hãy chỉ ra yếu tố miêu tả trong đoạnvăn trên?
-Hs: Đọc bài tập 3
-Gv:Hãy chỉ ra yếu tố miêu tả.
+qua sông Hồng.....mượt mà.
+ lân được trang trí .....hoạ tiết đẹp
+múa lân rất sôi động....chạy quanh
+kéo co thu hút....mỗi người
+ bàn cờ là bãi sân....quân cờ
+hai tướng.... che lọng
+với khoảng thời gian.....cháy khê
+sau hiệu lệnh...bờ sông
I/Tìm hiểu yếu tối miêu tả trong văn bản thuyết minh
1/Bài văn: Thuyết minh về cây chuối trong đời sống Việt Nam
- Nhan đề của văn bản nhấn mạnh vai trò của cây chuối đối với đời sống của người Việt Nam.
2/Những câu miêu tả
-Đi khắp Việt Nam 
-Có một loại chuối
- chuối xanh có vị chát......món gỏi.
=>Làm rõ hơn về hình ảnh công dụng của cây chuối.
*Ghi nhớ :sgk
II/Luyện tập
1/Bổ sung yếu tố miêu tả:
-Thânto tròn, màu xanh bóng
-Lámàu xanh, có đường sống ở giữa
-Lá khômàu vàng nâu úa
Nõnmàu xanh
-Bắphình thoi, màu đỏ, nhiều bẹ
-Qủatròn, dài, màu xanh
2/Chỉ ra yếu tố miêu tả
-Táchcó hai tai
-Chén...không có tai
Khi mới aimà uống rất nóng
3:Xác định những câu văn miêu tả trong văn bản “Trò chơi ngày xuân”.
- Qua sông Hồng....
-sau hiệu lệnh..
IV – Kiểm tra đánh giá năng lực học sinh:
1 -Củng cố:
? Yếu tố miêu tả có tác dụng gì trong văn bản thuyết minh?
Làm cho đối tượng thuyết minh cụ thể, dễ hiểu
..................................................có tính cách và cá tính riêng
.............bài văn thuyết minh giàu sức biểu cảm
...........................................lô gic và màu sắc
2- Hướng dẫn học bài:
- Chuẩn bị ở nhà (sgk/28): con trâu ở làng quê Việt Nam
- Làm bài tập trắc nghiệm.
-Học bài cũ
-Viết 1 đoạn văn thuyết minh phần thân bài
LUYỆN TẬP
 SỬ DỤNG YẾU TỐ MIÊU TẢ TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH
I/Mục tiêu cần đạt
1-Kiến thức:
 - Tiếp tục ôn tập, củng cố về văn bản thuyết minh, có nâng cao thông
 qua việc kết hợp miêu tả
2-kỹ năng
 - Rèn kỹ năng tổng hợp về văn bản thuyết minh
3-Thái độ:
 - Giáo dục cho hs ý thức viết văn thuyết minh đảm bảo tính khách quan nhưng cũng rất sinh động và hấp dẫn.
4- Nội dung trọng tâm của bài:
-Những yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh.
	-Vai trò của yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh.
5- Định hướng phát triển năng lực:
	- Năng lực chung: Rèn luyện kỹ năng tổng hợp về văn bản thuyết minh.
- Năng lực chuyên biệt: Rèn luyên kỹ năng sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh
II/ Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
 -Thầy: giáo án, sgk, bảng phụ
 -Trò: vở bài tập, sgk
III/Tiến trình dạy và học
1/Ổn định lớp
2/Kiểm tra bài:Thuyết minh cần kết hợp yếu tố nào? vì sao?
3/Giới thiệu bài:Chúng ta đã tìm hiểu cách thuyết minh kết hợp với yếu tố miêu tả.Hôm nay các em sẽ đi thực hành cách này
Hoạt động cảu thầy và trò
Nội dung ghi bảng
-Gv:Hướng dẫn học sinh về nhà chuẩn bị cho các đề bài “Con trâu ở làng quê Việt Nam”
-Gv: Đề yêu cầu trình bày vấn đề gì?
 Trình bày con trâu ở làng quê Việt Nam.
-Gv:Theo em, đối với vấn đề này, em phải trình bày ý gì?
 Trình bày vị trí vai trò của con trâu trong đời sống của người nông dân, trong nghề nông của người Việt Nam.
-Hs: Đọc bài tham khảo
-Gv:Hãy tìm ý và lập dàn ý cho đề văn “Con trâu ở làng quê Việt Nam”
-Gv:Mở bài giới thiệu vấn đề gì cần trình bày?
 Hình ảnh con trâu ở làng quê Việt Nam.
-Gv:Trong phần thân bài các em cần giới thiêu những hoạt động nào của con trâu ở làng quê Việt Nam?
-Gv:Yếu tố miêu tả cần sử dụng trong đề trên là gì?
-Gv:Trong nghề làm ruộng con trâu đã giúp nhà nông những gì?
 Cày, bừa, kéo
-Gv:Con trâu giúp ích cho nhà nông trong công việc nặng nhọc, đem lại cuộc sống ấm no cho nông dân. Em hãy miêu tả từng công việc?
-Gv:Hình ảnh con trâu với tuổi thơ, các em hay bắt gặp qua hình ảnh nào?
-Gv:Em hãy nêu lên hình ảnh đặc trưng của con trâu?
-Gv:Hãy viết một đoạn văn thuyết minh có sử dụng yếu tố miêu tả đối với một trong các ý trên.Chú ý sử dụng những câu tục ngữ ca dao về con trâu.
I/Chuẩn bị ở nhà
*Đề: Con trâu ở làng quê Việt Nam
1/Tìm hiểu vấn đề
-Thuyết minh về con trâu
- Vai trò và vị trí của con trâu 
2/Bài tham khảo
II/Luyện tập trên lớp
1/Mở bài
-Giới thiệu chung về con trâu trên đồng ruộng Viêt Nam.
2/Thân bài
a)Các ý
- Giới thiệu con trâu làng 

Tài liệu đính kèm:

  • docTuần 2.doc