Giáo án Lịch sử lớp 6 - Học kì I - Năm học 2014-2015 - Đỗ Lệ Thủy

doc 121 trang Người đăng dothuong Lượt xem 491Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Lịch sử lớp 6 - Học kì I - Năm học 2014-2015 - Đỗ Lệ Thủy", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Giáo án Lịch sử lớp 6 - Học kì I - Năm học 2014-2015 - Đỗ Lệ Thủy
Ngày lËp kÕ ho¹ch: 08/2014
Tiết: 1
Bài 1: SƠ LƯỢC VỀ MÔN LỊCH SỬ
I. MỤC TIÊU
 1. Kiến thức
- Xã hội loài người có lịch sử hình thành và phát triển.
- Mục đích học tập Lịch sử: biết được gốc tích tổ tiên, quê hương, đất nước, để từ đó hiểu hiện tại.
- Phương pháp học tập lịch sử một cách thông minh để nhớ và hiểu một cách dễ dàng
 2. Kĩ năng
- Sử dụng kênh hình và những hiểu biết thực tế trong đời sống để rèn kĩ năng liên hệ, quan sát.
 3. Thái độ
- Bước đầu bồi dưỡng cho HS ý thức về tính chính xác và sự ham thích trong học tập bộ môn.
II. NỘI DUNG HỌC TẬP
 1. Lịch sử là gì?
	Xã hội loài người có lịch sử hình thành và phát triển. Vậy Lịch sử là gì?
	- Lịch sử là những gì đã diễn ra trong quá khứ.
	- Lịch sử còn là một khoa học, có nhiệm vụ tìm hiểu và khôi phục lại quá khứ của con người và xã hội loài người.
	2. Mục đích học tập Lịch sử là gì?
	- Trước hết, học lịch sử để biết được gốc tích, cội nguồn của tổ tiên, quê hương, đất nước, dân tộc mình. 
	- Từ hiểu biết ấy, chúng ta phải trân trọng và tự hào trước cuộc sống đấu tranh và lao động sáng tạo của dân tộc mình và của cả loài người trong quá khứ xây dựng nên xã hội văn minh như ngày nay.
	- Để hiểu được những gì chúng ta đang thừa hưởng của ông cha trong quá khứ và biết mình phải làm gì cho tương lai.
III. CHUẨN BỊ
 1. Giáo viên
- Một số tranh ảnh để minh họa
- Các hình ảnh trong SGK phóng to.
 2. Học sinh
- Xem và soan bài ở nhà.
IV. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
 1. Ổn định tổ chức lớp (1’)
 2. Kiểm tra sự chuẩn bị đồ dùng học tập của các em (3’)
 3. Bài mới (38’)
 Giới thiệu bài mới: Ở cấp tiểu học, các em đã học các tiết Lịch sử ở môn "Tự nhiên và Xã hội" thường nghe và sử dụng từ "Lịch sử" vậy "Lịch sử là gì?
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
NỘI DUNG
Hoạt động 1: tìm hiểu và trả lời: Lịch sử là gì?
( 13’)
? Em hãy kể sơ lược thời nhỏ của em từ khi bắt đầu đi học đến nay?
H: Lúc.....tuổi, xin vào Mẫu giáo. Sau đó,....tuổi vào lớp 1 và ....hết tiểu học
? Các bạn khác có như vậy không?
GV: Tuy nhiên mỗi người đều có điểm khác biệt
? Nêu dẫn chứng về sự khác nhau đó?
H: Cùng vào lớp 1 nhưng khác nhau về ngày tháng năm sinh, học lực, thể lực, hoàn cảnh gia đình.....
? Vậy Lòch söû laø gì?
GV:- Tất cả mọi vật sinh ra trên thế giới này đều có quá trình như vậy: đó là quá trình phát triển khách quan ngoài ý muốn của con người theo trình tự thời gian của tự nhiên và xã hội, đó chính là Lịch sử.
- Tất cả những gì các em thấy ngày hôm nay con người và vạn vật) đều trải qua những thay đổi theo thời gian, có nghĩa là đều có lịch sử.
- Nhưng ở đây, chúng ta chỉ giới hạn học tập Lịch sử xã hội loài người từ khi loài người xuất hiện trên Trái Đất này (cách nay mấy triệu năm) trải qua các giai đoạn dã man, nghèo khổ, vì áp bức bóc lột dần dần trở thành văn minh tiến bộ và công bằng.
Thảo luận: Sự khác nhau giữa lịch sử một con người và lịch sử xã hội loài người ?
H- Lịch sử của một con người là quá trình sinh ra, lớn lên, già yếu, chết.
 -Lịch sử xã hội loài người là không ngừng phát triển, là sự thay thế của một xã hội cũ bằng xã hội mới tiến bộ và văn minh hơn.
Hoạt động 2: Tìm hiểu và nhận biết: Mục đích học tập lịch sử (12’)
GV hướng dẫn HS xem hình 1 SGK 
? So sánh lớp học trường làng thời xưa trong hình và lớp học hiện nay của các em có gì khác nhau? Vì sao có sự khác nhau đó?
H: Khung cảnh lớp học, thầy trò, bàn ghế có sự khác nhau rất nhiều, sở dĩ có sự khác nhau đó là do xã hội loài người ngày càng tiến bộ điều kiện học tập tốt hơn, trường lớp khang trang hơn
GV: Như vậy, mỗi con người, mỗi xóm làng, mỗi quốc gia, dần tộc đều trải qua những thay đổi theo thời gian mà chủ yếu do con người tạo nên.
? Các em đã nghe nói về Lịch sử, đã học Lịch sử, vậy tại sao học lịch sử là một nhu cầu không thể thiếu được của con người?
H- Con người nói chung, người Việt Nam và dân tộc Việt Nam nói riêng rất muốn biết về tổ tiên và đất nước của mình, để rút ra những bài học kinh nghiệm trong cuộc sống, trong lao động, trong đấu tranh để sống với hiện tại và hướng tới tương lai.
 - Giúp ta tiếp thu những tinh hoa của nền văn minh thế giới.
GV: Các em phải biết quý trọng những gì mình đang có, biết ơn những người đã làm ra nó và xác định cho mình cần phải làm gì cho đất nước, cho nên học Lịch sử rất quan trọng.
GV: Đặc điểm của bộ môn Lịch sử là sự kiện lịch sử đã xảy ra không được diễn lại, không thể làm thí nghiệm như các môn khoa học khác. Cho nên lịch sử phải dựa vào các tài liệu là chủ yếu để khôi phục lại bộ mặt chân thực của quá khứ. Vậy các tài liệu đó là gì?
Hoạt động 3: Tìm hiểu những căn cứ để biết và dựng lại Lịch sử (13’)
GV hướng dẫn các em xem Hình2 SGK 
? Bia tiến sĩ ở Văn Miếu - Quốc Tử Giám làm bằng gì?
H: Đó là hiện vật người xưa để lại.
? Trên bia ghi gì?
H: Trên bia ghi tên, tuổi, địa chỉ, năm sinh và năm đỗ của tiến sĩ.
GV: Đó là hiện vật người xưa để lại, dựa vào những ghi chép trên bia chúng ta biết được tên, tuổi, địa chỉ và công trạng của các tiến sĩ.
GV yêu cầu HS kể chuyện Sơn Tinh - Thủy Tinh, và Thánh Gióng. 
GV : Trong lịch sử cha ông ta luôn phải đấu tranh với thiên nhiên và giặc ngoại xâm ví dụ như thời các vua Hùng, để duy trì sản xuất, bảo đảm cuộc sống và giữ gìn độc lập dân tộc.Câu chuyện này là truyền thuyết, được truyền từ đời này qua đời khác (từ khi nước ta chưa có chữ viết). Sử học gọi đó là tư liệu truyền miệng.
? Căn cứ vào đâu mà người ta biết được lịch sử?
? Các em trình bày một sự kiện lịch sử mà các em biết? 
1. Xã hội loài người có lịch sử hình thành và phát triển
- Lịch sử là những gì đã diễn ra trong quá khứ.
- Lịch sử còn là một khoa học có nhiệm vụ tìm hiểu và khôi phục lại quá khứ của con người và xã hội loài người
2. Mục đích học tập Lịch sử
 Học lịch sử để hiểu được cội nguồn của tổ tiên, ông cha, làng xóm, cội nguồn của dân tộc mình; biết được tổ tiên, ông cha đã sống và lao động như thế nào để tạo nên đất nước ngày nay. Từ đó biết quý trọng những gì mình đang có; biết ơn những người đã làm ra nó, cũng như biết mình phải làm gì cho đất nước.
- Học lịch sử còn để biết những gì mà loài người làm nên trong quá khứ để xây dựng được xã hội văn minh ngày nay.
3. Dùa vµo ®©u ®Ó biÕt vµ dùng l¹i lÞch sö?
- Dùa vµo t­ liÖu lÞch sö
- T­ liÖu lÞch sö gåm: 
 + T­ liÖu truyÒn miÖng
 + T­ liÖu hiÖn vËt
 + T­ liÖu ch÷ viÕt
 V. TỔNG KẾT VÀ HƯỚNG DẪN HỌC TẬP
 1. Tổng kết (3’)
- Lịch sử là gì? Lịch sử giúp em hiểu biết gì?
- Giải thích câu danh ngôn: “ Lịch sử là thầy dạy cuộc sống”
 H: Sö ®ể ghi chÐp viÖc, mµ viÖc th× hay hay dë ®Òu lµm g­¬ng ®Ó r¨n d¹y cho ®êi sau. LÞch sö lµ thÇy d¹y cña cuéc sèng.
 2. Hướng dẫn học bài: (1’)
- Trả lời câu hỏi SGK
- Sưu tầm và trình bày một vài tư liệu lịch sử của địa phương.
- Tìm hiểu bài mới
Ngày lập kế hoạch: 08 - 2014
Tiết: 2
BÀI 2: CÁCH TÍNH THỜI GIAN TRONG LỊCH SỬ
I. MỤC TIÊU
 1. Kiến thức
- Hiểu được khái niệm như thập kỉ, thế kỉ.............
- Biết được cách tính thời gian trong lịch sử
 2. Kĩ năng
- Kĩ năng cách ghi và tính năm, tính khoảng cách giữa các thế kỉ với hiện tại
 3. Thái độ
- Giúp học sinh biết quý thời gian và bồi dưỡng ý thức về tính chính xác, khoa học
II. NỘI DUNG
 *Tại sao phải xác định thời gian.
-Việc xác định thời gian là thực sự cần thiết.
- Việc xác định thời gian là 1 nguyên tắc cơ bản quan trọng của lịch.sử.
- Cơ sở để xác định thời gian là các hiện tượng tự nhiên.
 * Người xưa đã tính thời gian như thế nào.
- Âm lịch: sự di chuyển của mặt trăng quay quanh trái đất.
- Dương lịch: sự di chuyển của trái đất quay quanh mặt trời.
 *Thế giới có cần một thứ lịch chung hay không.
-Cần phải có 1 lịch chung cho các DT trên thế giới.
- Công lịch là lịch chung cho các DT trên thế giới.
- Theo công lịch 1 năm có 12 tháng =365 ngày 6 giờ.
* Cách ghi thứ tự thời gian:
III. CHUẨN BỊ
 1. Giáo viên
- Lịch treo tường, quả điạ cầu
- Tranh ảnh SGK và tư liệu liên quan.
 2. Học sinh
- Học bài ở nhà
- Đọc và soạn bài mới
IV. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
 1. Ổn định	 tổ chức lớp (1’)
 2. Kiểm tra bài cũ (5’)
 Lịch sử là gì? Tại sao ta phải học lịch sử?
- Lịch sử là những gì đã diễn ra trong quá khứ
- Lịch sử còn là một khoa học có nhiệm vụ tìm hiểu và khôi phục lại quá khứ của con người và xã hội loài người
* - Để biết được cội nguồn của tổ tiên, quê hương, dân tộc mình, hiểu cuộc sống đấu tranh và lao động sáng tạo để xây dựng xã hội văn minh.
 - Để biết ơn cha ông trong quá khứ và những việc phải làm trong tương lai.
Nhận xét, cho điểm:............................................................................................................
 3. Tiến trình bài học (35’)
 Giới thiệu bài mới
Các em đã biết lịch sử là những gì xảy ra trong quá khứ theo thứ tự thời gian. Vậy muốn hiểu và dựng lại lịch sử phải sắp xếp các sự kiện đó theo thứ tự thời gian. Vậy cách tính thời gian trong lịch sử như thế nào, thế giới đã dùng lịch ra sao? Bài học hôm nay sẽ giúp các em hiểu được điều này.
Hoạt động của Thầy và Trò
Nội dung kiến thức
Hoạt động 1: (13’) 
Phương pháp: vấn đáp, thuyết trình
GV giảng: lịch sử loài người bao gồm muôn vàn sự kiện xảy ra vào những thời gian khác nhau: con người, nhà cửa, phố xá, xe cộ đều ra đời và thay đổi. Xã hội loài người cũng vậy, muốn hiểu và dựng lại lịch sử phải sắp xếp các sự kiện đó theo thứ tự thời gian. Từ thời xa xưa, con người đã tìm cách ghi lại sự việc theo trình tự thời gian.
GV cho HS quan sát H1 và H2 (bài 1).
? Có phải các bia tiến sĩ ở Văn Miếu - Quốc Tử Giám được lập cùng một năm không?
HS: Không.
GV: Nhìn vào bức tranh Văn Miếu Quốc tử giám, không phải các bia tiến sĩ được dựng cùng một năm. Có người đỗ trước, người đỗ sau, cho nên có người được dựng bia trước, người được dựng bia sau khá lâu. Như vậy người xưa đã có cách tính và cách ghi thời gian. Việc tính thời gian là rất quan trọng vì nó giúp chúng ta nhiều điều.
GV: gọi HS đọc : " Từ xưa ..từ đây ".
? Để tính thời gian ,việc đầu tiên con người nghĩ đến là gì?
H: Ghi lại những việc mình làm, nghĩ cách tính thời gian , nhìn thấy những hiện tượng tự nhiên=>Đó là cơ sở xác định thời gian.
? Vậy dựa vào đâu và bằng cách nào con người tính được thời gian.
GV: - Thời cổ đại, người nông dân luôn phụ thuộc vào thiên nhiên, cho nên, trong canh tác, họ phải luôn theo dõi và phát hiện ra các quy luật của thiên nhiên. Qua đó, họ phát hiện ra quy luật của thiên nhiên: hết ngày lại đến đêm; Mặt trời mọc ở đằng Đông, lặn ở đằng Tây (1 ngày)
 - Nông dân Ai Cập cổ đại theo dõi và phát hiện ra chu kì hoạt động của Trái Đất quay xung quanh mặt trời (1 vòng ) là một năm (360 ngày)
Hoạt động 2: (12’)
phương pháp: Vấn đáp, thuyết trình, hoạt động nhóm.
? Các em biết, hiện nay trên thế giới có những loại lịch nào?
HS: Âm lịch và dương lịch
? Cho biết cách tính âm lịch và dương lịch?
( Chia lớp thành 4 nhóm, các nhóm thảo luận sau đó cử đại diện trình bày)
HS: - Âm lịch: dựa vào chu kỳ xoay của Mặt Trăng quay quanh Trái Đất (1 vòng) là 1 năm (360 ngày).
 - Dương lịch: dựa vào chu kỳ xoay của trái đất quay quanh mặt trời (1 vòng) là 1 năm (365 ngày).
GV: Xem trên bảng ghi "những ngày lịch sử và kỉ niệm" có những đơn vị thời gian nào và có những loại lịch nào?
HS: Ngày, tháng, năm âm lịch, dương lịch.
GV: - Cho HS quan sát lịch treo tường.
 - Yêu cầu HS nói rõ lịch âm, dương.
GV: Cách đây 3000 - 4000 năm, người phương Đông đã sáng tạo ra lịch.
GV: Dùng quả địa cầu để minh hoạ.
? Em hiểu thế nào là âm lịch, dương lịch.
KL: Người xưa cho rằng: mặt trăng, mặt trời đều quay quanh trái đất. Tuy nhiên họ tính khá chính xác, 1 tháng tức là 1 tuần trăng có 29 - 30 ngày, 1 năm có 360 -365 ngày => người xưa dựa vào mặt trăng, mặt trời, trái đất để tính thời gian.
GV: Mỗi quốc gia, mỗi dân tộc có các tính lịch riêng. Nhưng nhìn chung có 2 cách tính lịch là âm lịch và dương lịch.
Hoạt động 3: (10’) 
GV giảng:- Xã hội loài người càng phát.triển, sự giao hoà giữa các nước, các dân tộc, các khu vực ngày càng mở rộng => nhu cầu thống nhất cách tính thời gian được đặt ra. 
GV đưa ra các sự kiện.
? Thế giới có cần 1 thứ lịch chung hay không ? Đó là loại lịch nào?
? Công lịch được tính như thế nào?
GV: Người xưa có sáng kiến: 4 năm có 1 năm nhuận, thêm 1 ngày cho tháng 2 (28 -> 29 ngày).
- 10 năm -> 1 thập kỉ
- 100 năm là 1 thế kỷ.
- 1000 năm là 1 thiên niên kỷ.)
GV: vẽ sơ đồ lên bảng: cách ghi thứ tự thời gian. 
HS: vẽ vào vở.
 TCN CN SCN
 179 111 50 40 248 254
? Em xác định thế kỉ XXI bắt đầu năm nào và kết thúc vào năm nào?
HS: 2001 -> 2100
KL: Việc xác định thời gian là 1 nguyên tắc cơ bản quan trọng của Lịch sử, do nhu cầu ghi nhớ và xác định thời gian, từ xa xưa con người đã tạo ra lịch, tức là 1 cách tính và xác định thời gian thống nhất cụ thể. Có 2 loại lịch: âm lịch và dương lịch. Trên cơ sở đó , hình thành công lịch.
1/Tại sao phải xác định thời gian?
- Việc xác định thời gian là một nguyên tắc cơ bản quan trọng của lịch sử.
- Cơ sở để xác định thời gian là dựa trên sự quan sát và phát hiện ra những quy luật của các hiện tượng tự nhiên.
2/ Người xưa đã tính thời gian như thế nào.
- Âm lịch: căn cứ vào sự di chuyển của mặt trăng quay quanh trái đất 
- Dương lịch: căn cứ vào sự di chuyển của trái đất quay quanh mặt trời (1 vòng) là 1 năm (365 ngày +1/4 ngày) nên họ xác định một tháng có 30 -> 31 ngày riêng tháng 2 có 28 ngày.
3/Thế giới có cần một thứ lịch chung hay không?
- Cần phải có 1 lịch chung cho các dân tộc trên thế giới. Công lịch là lịch chung cho các dân tộc trên thế giới.
- Công lịch lấy năm tương truyền chúa Giêsu ra đời làm năm đầu tiên của Công nguyên. Những năm trước đó gọi là trước công nguyên (TCN)
- Theo công lịch 1 năm có 12 tháng =365 ngày 6 giờ. Năm nhuận thêm một ngày vào tháng 2.
- Cách tính thời gian theo công lịch:
V. TỔNG KẾT VÀ HƯỚNG DẪN HỌC TẬP
 1. Tổng kết (3’)
* Bài tập: GV làm mẫu:	
 + Năm 968 thế kỷ 10. thế kỷ 21 - 10 = 11 thế kỷ.
 + Năm 2013 - 968 = 1045 năm=> cách đây 1045 năm ( 11 thế kỷ ).
 Khái quát lại nội dung bài học
 2. Hướng dẫn học bài: (1’)
- Học bài cũ, chuẩn bị bài mới: XÃ HỘI NGUYÊN THUỶ.
- Trả lời câu hỏi:
+ Bầy người nguyên thuỷ sống như thế nào?
+ Đời sống của Người tinh không có những điểm nào tiến bộ hơn so với Người tối cổ?
+ Công cụ bằng kim loại đã có tác dụng như thế nào?
- Sưu tầm tranh ảnh.
 ......................................................................
 ......................................................................
 ......................................................................
Ngày Soạn: 08 - 2014	
Tiết: 3
KHÁI QUÁT LỊCH SỬ THẾ GIỚI NGUYÊN THỦY VÀ CỔ ĐẠI
BÀI 3: XÃ HỘI NGUYÊN THỦY
(Kế hoạch chi tiết)
I. MỤC TIÊU
 1. Kiến thức
- Sự xuất hiện con người trên Trái đất: thời điểm, động lực...........
- Sự khác nhau giữa người tối cổ và người tinh khôn.
- Sản xuất phát triển, nảy sinh của cải dư thừa, sự xuất jiện giai cấp, nhà nước ra đời → Xã hội nguyên thủy tan rã.
 2. Kĩ năng
- Kĩ năng quan sát tranh ảnh, rút ra nhận xét, hình thành khái niệm.
- Kĩ năng lập bảng so sánh
 3. Thái độ
- Qua bài học, học sinh hiểu được vai trò quan trọng của lao động trongviệc chuyển biến từ vượn thành người, nhờ quá trình lao động con người ngày càng hoàn thiện hơn, xã hội loài người ngày càng phát triển.
II. NỘI DUNG
XÃ HỘI NGUYÊN THỦY
	1. Con người đã xuất hiện trên Trái đất như thế nào?
	- Cách ngày nay khoảng 5 - 6 triệu năm, trên trái đất đã xuất hiện loài Vượn cổ có dáng hình người.
	- Khoảng 3 - 4 triệu năm về trước, loài Vượn cổ đã tiến hóa và xuất hiện Người tối cổ. Người tối cổ đã thoát khỏi thế giới động vật, con người hoàn toàn đi bằng hai chân, đôi tay đã trở nên khéo léo, có thể cầm nắm và biết sử dụng những hòn đá, cành cây... làm công cụ. Đặc biệt, Người tối cổ đã biết chế tạo ra những công cụ thô sơ (bằng đá) và phát minh ra lửa.
	- Khoảng 4 vạn năm về trước, Người tối cổ tiến hóa dần trong quá trình lao động trở thành Người tinh khôn. Người tinh khôn có cấu tạo cơ thể như con người ngày nay với thể tích sọ não lớn, tư duy phát triển.
	Như vậy là lao động có vai trò sáng tạo ra con người và xã hội loài người. Thông qua các di cốt được tìm thấy ở khắp các châu lục: Đông Phi, Đông Nam Á, Trung Quốc, châu Âu,... Các nhà khảo cổ học đã tái hiện được lịch sử sự xuất hiện và tiến hóa của con người và xã hội loài người trên trái đất.
	2. Giữa Người tối cổ và Người tinh khôn có sự khác nhau như thế nào?
	- Ở Người tối cổ: trán thấp và bợt ra phía sau, u mày nổi cao; cả cơ thể còn phủ một lớp lông ngắn; dáng đi còn hơi còng, lao về phía trước; thể tích sọ não từ 850 cm3 đến 1.100 cm3.
	- Ở Người tinh khôn: mặt phẳng, trán cao, không còn lớp lông trên người; dáng đi thẳng, bàn tay nhỏ, khéo léo; thể tích sọ não lớn hơn: 1.450 cm3.
	3. Vì sao xã hội nguyên thủy tan rã?
	- Khoảng 4.000 năm TCN, con người phát hiện ra kim loại (đồng và quặng sắt) cùng với thuật luyện kim đã giúp chế tạo ra các công cụ lao động.
	- Nhờ công cụ bằng kim loại, con người có thể khai phá đất hoang, tăng diện tích và năng suất trồng trọt...sản phẩm làm ra nhiều, xuất hiện của cải dư thừa..
	- Một số người chiếm hữu của cải dư thừa, trở nên giàu có... xã hội phân hóa thành kẻ giàu, người nghèo. Xã hội nguyên thủy dần dần tan rã.
III. CHUẨN BỊ
 1. Giáo viên
- Tranh ảnh hoạt động của con người 
- Bảng so sánh
 2. Học sinh
- Học bài cũ ở nhà
- Đọc và soạn bài, tìm thêm tư liệu
IV. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
 1. Ổn định tổ chức lớp (1’)
 2. Kiểm tra bài cũ (5’)
 Dựa vào đâu người xưa sáng tạo ra lịch? Có những loại lịch nào?
@ Dựa vào sự di chuyển của mặt trời, mặt trăng người xưa sáng tạo ra lịch.
 * Có 2 loại lịch:
- Âm lịch: tính thời gian theo chu kì quay của mặt trăng quanh trái đất.
- Dương lịch: tính thời gian theo chu kì quay của trái đất quanh mặt trời.
? Bài tập: Sự kiện xảy ra năm 40 thuộc thế kỉ nào, cách ta ngày nay bao nhiêu năm? Sự kiện xảy ra – 179 TCN cách ta bao nhiêu năm?
@ + 2013 - 40 = 1973 năm 
 + 2013 + 179 = 2192 năm
Nhận xét,cho điểm:
 3. Tiến trình bài học (35’)
 Giới thiệu bài mới
 Con người xuất hiện trên trái đất bắt đầu từ khi nào? Cuộc sống của họ ra sao?
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
NỘI DUNG
Hoạt động 1 ( 12’)
*. Mục tiêu: Các em biết được sự xuất hiện của con người; thời gian, động lực...
*. Ph­¬ng Ph¸p: Ph¸t vÊn, nªu vÊn ®Ò, thảo luận, ph©n tÝch.
 Con người xuất hiện Trái đất cách đây khi nào?
 Con người có nguồn gốc từ đâu?
GV: Vượn cổ có dáng hình người, sống cách ngày nay khoảng 5 – 6 triệu năm. Thời gian đầu chủ yếu sống lang thang để tìm kiếm thức ăn.Chính quá trình tìm kiếm thức ăn phục vụ cuộc sống đã giúp cho loài vượn cổ tiến hóa thành người tối cổ
 Người tối cổ có đặc điểm gì khác với loài vượn cổ?
Những di chỉ của người tối cổ được tìm thấy ở đâu?
 Quan sát hình 3,4 cho biết cuộc sống của người tối cổ như thế nào?
GV: Cuộc sống ăn lông, ở lỗ và hoàn toàn phụ thuộc vào thiên nhiên đã khiến họ tiếp tục dần dần tiến hóa thành người tinh khôn.
 Người tinh khôn sống cách ngày nay bao nhiêu thời gian? Họ đã làm được những gì?
@ Trong quá trình sinh sống họ biết làm nhiều công cụ bằng đá, biết trồng rau, quả, trồng lúa, chăm sóc súc vật, làm đồ gốm, dẹt vải, làm đồ trang sức.
 Dựa vào hình ảnh cho biết đặc điểm của người tinh khôn?
Thảo luận: Vì sao người tinh khôn có đặc điểm thể tích sọ lớn, tư duy phát triển?
@ Vì lao động đảm bảo cho cuộc sống: tìm kiếm thức ăn, làm nhà..
GV: Chúng ta thấy rằng chính quá trình lao động của con người đã giúp cho từ loài vượn cổ thành người tối cổ và sau đó là người tinh khôn. Đến ngày nay, lao động vẫn là yếu tố vô cùng quan trọng trong cuộc sống, nó tạo nên sự phát triển của hội loài người về tất cả các mặt.
Hoạt động 2 (12’)
Mục tiêu: Học sinh thấy được sự khác nhau giữa người vượn cổ và người tinh khôn.
phương pháp: Ph¸t vÊn, nªu vÊn ®Ò, thảo luận, ph©n tÝch, lập bảng.
Hs quan sát Hình 5 SGK
Thảo luận: Nêu điểm khác nhau giữa Người tối cổ và Người tinh khôn?
Người Tối cổ
Người Tinh khôn
- Đứng thẳng
- Đôi tay tự do
- Trán thấp, hơi bợt ra đằng sau
- U lông mày nổi cao
- Hàm bạnh ra, nhô về phía trước
- Hộp sọ lớn hơn v

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an.doc