Trương Thành Nhi DHSDIA 09B Nội dung Lớp 12 Chương một Địa lý Việt nam Bài 1: Việt nam trên đường đổi mới và hội nhập 1. Công cuộc đổi mới là một cuộc cải cách toàn diện về kinh tế - xã hội: a) Bối cảnh: - Ngày 30 - 4- 1975: Đất nước thống nhất, cả nước tập trung vào hàn gắn vết thương chiến tranh và xây dựng, phát triển đất nước. - Nước ta đi lên từ một nước nông nghiệp lạc hậu. - Tình hình trong nước và quốc tế những năm cuối thập kỉ 70, đầu thập kỉ 80 diễn biến phức tạp. ð Trong thời gian dài nước ta lâm vào tình trạng khủng hoảng. b) Diễn biến: - Năm 1979: Bắt đầu thực hiện đổi mới trong một số ngành (nông nghiệp, công nghiệp) - Ba xu thế đổi mới từ đại hội Đảng lần thứ 6 năm 1986: + Dân chủ hóa đời sống kinh tế- xã hội. + Phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa. + Tăng cường giao lưu và hợp tác với các nước trên thế giới. c) Thành tựu: - Nước ta đã thoát khỏi tình trạng khủng hoảng kinh tế- xã hội kéo dài. Lạm phát được đẩy lùi và kiềm chế ở mức một con số. - Tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao (đạt 9,5% năm 1999, 8,4% năm 2005). - Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa (giảm tỉ trọng khu vực 1, tăng tỉ trọng khu vực II và III). - Cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ cũng chuyển biến rõ rệt ( hình thành các vùng kinh tế trọng điểm, các vùng chuyên canh...) - Đời sống nhân dân được cải thiện, giảm tỉ lệ nghèo của cả nước. 2) Nước ta trong hộ nhập quốc tế và khu vực: a) Bối cảnh: - Thế giới: Toàn cầu hóa là xu hướng tất yếu của nền kinh tế thế giới, đẩy mạnh hợp tác khu vực. - Việt Nam là thành viên của ASEAN (tháng 7/1995), bình thường hóa quan hệ Việt- Mỹ, thành viên WTO năm 2007. b) Thành tựu: - Thu hút vốn đầu tư nước ngoài ODA, FDI. - Đẩy mạnh hợp tác kinh tế, khoa học kĩ thuật, bảo vệ môi trường. - Phát triển ngoại thương ở tầm cao mới, xuất khẩu gạo.... 3) Một số định hướng chính để đẩy mạnh công cuộc Đổi mới: - Thực hiện chiến lược tăng trưởng đi đôi với xóa đói giảm nghèo. - Hoàn thiện cơ cấu chính sách của nền kinh tế thị trường. - Đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa gắn với nền kinh tế tri thức. - Phát triển bền vững, bảo vệ tài nguyên môi trường. - Đẩy mạnh phát triển y tế, giáo dục,... Bài 2: Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ 1) Vị trí địa lí: - Nằm ở rìa phía đông của bán đảo Đông dương, gần trung tâm khu vực Đông Nam á - Hệ tọa độ địa lí: + Vĩ độ: 23023' B - 8034' B (kể cả đảo 23023' B - 6050' B) + Kinh độ: 10209' Đ - 109024' Đ (kể cả đảo 1010 Đ - 117020' Đ) 2) Phạm vi lãnh thổ: a) Vùng đất: - Diện tích đất liền và các hải đảo 331.212 km2. - Biên giới: + Phía Bắc giáp Trung Quốc 1300 km + Phía Tây giáp Lào 2100 km. Campuchia hơn 1100 km. + Phía Đông và Nam giáp biển 3260 km. - Nước ta có 4000 đảo lớn nhỏỏHtong đó có hai quần đảo Trường Sa (Khánh Hòa), Hoàng Sa (Đà Nẵng) b) Vùng biển: Diện tích khoảng 1 triệu km2 gồm vùng nội thủy, lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và vùng thềm lục địa. c) Vùng trời: Khoảng không gian bao trùm trên lãnh thổ 3. ý nghĩa của vị trí địa lí: a) ý nghĩa về tự nhiên: - Thiên nhiên mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa. - Đa dạng về động- thực vật, nông sản. - Nằm trên vành đai sinh khoáng, nên có nhiều tài nguyên khoáng sản. - Có sự phân hóa đa dạng về tự nhiên: phân hóa Bắc - Nam, Đông - Tây, thấp - cao. Khó khăn: bão, lũ lụt, hạn hán,... b) ý nghĩa về kinh tế, văn hóa - xã hội và quốc phòng: - Về kinh tế: + Có nhiều thuận lợi để phát triển cả về giao thông đường bộ, đường biển, đường không với các nước trên thế giới. Tạo điều kiện thực hiện chính sách mở cửa, hội nhập với các nước trong khu vực và trên thế giới. + Vùng biển rộng lớn, giàu có phát triển các ngành kinh tế ( khai thác nuôi trồng, đánh bắt hải sản, giao thông biển, du lịch). - Về văn hóa - xã hội: thuận lợi cho nước ta chung sống hòa bình, hợp tác hữu nghị và cùng phát triển với các nước láng giềng và các nước trong khu vực Đông Nam á. - Về chính trị và quốc phòng: vị trí quân sự đặc biệt quan trọng của vùng Đông Nam á. Bài 4: Lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ * Những giai đoạn chính trong lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ Việt Nam: - Giai đoạn Tiền Cambri. - Giai đoạn Cổ kiến tạo. - Giai đoạn Tân kiến tạo. 1) Giai đoạn tiền Cambri: Hình thành nền móng ban đầu của lãnh thổ Việt Nam. a) Đây là giai đoạn cổ nhất, kéo dài nhất trong lịch sử phát triển của lãnh thổ Việt Nam. Thời gian bắt đầu cách đây 2 tỉ năm, kết thúc cách đây 540 triệu năm. b) Chỉ diễn ra trong một phạm vi hẹp trên phần lãnh thổ nước ta hiện nay: các nền mảng cổ như vòm sông Chảy, Hoàng Liên Sơn, sông Mã, khối nhô Kon Tum... c) Các thành phần tự nhiên rất sơ khai đơn điệu: - Khí quyển rất loãng, hầu như chưa có ôxi, chỉ có chất khí amôniac, điôxit cácbon, nitơ, hiđrô. - Thủy quyển: hầu như chưa có lớp nước trên mặt - Sinh vật: nghèo nàn: Tảo (tảo lục, tảo đỏ), động vật thân mềm: sứa, hải quỳ, thủy tức, san hô, ốc... Bài 5: Lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ việt nam 2)Giai đoạn Cổ kiến tạo: 3) Giai đoạn Tân kiến tạo: Giai đoạn Thời gian bắt đầu và kết thúc cách đây Hoạt động địa chất Đặc điểm lãnh thổ Các khoáng sản được hình thành Đặc điểm lớp vỏ cảnh quan Cổ kiến tạo Bắt đầu cách đây 540 triệu năm, kết thúc cách đây 65 triệu năm Vận động uốn nếp và nâng lên ở Tây Bắc, Đông Bắc, Bắc Trung Bộ; hoạt động mác ma mạnh ở Trường sơn nam. Phần lớn lãnh thổ nước ta trở thành đất liền ( trừ các khu vực đồng bằng). Đồng, sắt, thiếc, vàng, bạc, đá quý... Tân kiến tạo Bắt đầu cách đây 65 triệu năm, kéo dài đến ngày nay Vận động uốn nếp, đứt gãy phun trào macma,.. Vận động nâng lên không đều theo nhiều chu kì. Bồi lấp các vùng trũng lục địa. - Địa hình đồi núi được chiếm phần lớn diện tích. Địa hình phân bậc. - Các cao nguyên ba dan, các đồng bằng châu thổ được hình thành Dầu mỏ, khí tự nhiên, than nâu, Bôxit... Lớp vỏ cảnh quan nhiệt đới tiếp tục được hoàn thiện, thiên nhiên ngày càng đa dạng, phong phú như ngày nay. Bài 6: Đất nước nhiều đồi núi 1) Đặc điểm chung của địa hình: a) Địa hình đồi núi chiếm phần lớn diện tích nhưng chủ yếu là đồi núi thấp. Địa hình cao dưới 1000 m chiếm 80% núi trung bình 14%, núi cao chỉ có 1%. Đồng bằng chỉ chiếm 1/4 diện tích đất đai. b) Cấu trúc địa hình nước ta khá đa dạng: Hướng tây bắc - đông nam và hướng vòng cung. - Địa hình già trẻ lại và có tính phân bậc rõ rệt. - Địa hình thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam. - Cấu trúc gồm 2 hướng chính: + Hướng Tây Bắc - Đông Nam: Từ hữu ngạn sông Hồng đến Bạch Mã. + Hướng vòng cung: Vùng núi đông bắc và Trường Sơn Nam. c) Địa hình vùng nhiệt đới ẩm gió mùa (Sẽ học kĩ ở bài sau) d) Địa hình chịu tác động mạnh mẽ của con người. 2) Các khu vực địa hình: a) Khu vực đồi núi: * Vùng núi Đông Bắc: - Giới hạn: Vùng núi phía tả ngạn sông Hồng. - Chủ yếu là đồi núi thấp. - Gồm cánh cung lớn mở rộng về phía bắc và đông chụm lại ở Tam Đảo. - Hướng nghiêng: cao ở tây bắc thấp dần xuống đông nam. * Vùng núi tây bắc gồm: - Giới hạn: Nằm giữa sông Hồng và sông Cả. - Địa hình cao nhất nước ta, dãy Hoàng Liên Sơn (Phanxipăng 3143 m). - Các dãy núi hướng Tây Bắc - Đông Nam, xen giữa là các cao nguyên đá vôi ( Cao nguyên Sơn La, Mộc Châu). * Vùng núi Bắc Trường Sơn: - Giới hạn: Từ sông Cả tới dãy núi Bạch Mã - Hướng tây bắc - đông nam - Các dãy núi song song, so le, cao ở hai đầu ở giữa có vùng núi đá vôi (Quảng Bình, Quảng Trị ). * Vùng núi Trường Sơn Nam: - Các khối núi Kón tum, khối núi cực nam tây bắc, sườn tây thoải, sườn đông dốc đứng. - Các cao nguyên đất đỏ ba dan: Plâyku, Đăk Lăk. Mơ Nông, Lâm Viên bề mặt bằng phẳng, độ cao xếp tầng 500 - 800 - 1000 m. Bài 7: Đất nước nhiều đồi núi (Tiếp theo) b) Khu vực đồng bằng: * Đồng bằng châu thổ sông gồm: Đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long. Tiểu mục Đồng bằng sông Hồng Đồng bằng sông Cửu Long Nguyên nhân hình thành Do phù sa sông Hồng và sông Thái bình bồi tụ. Do phù sa sông Tiền và sông Hậu bồi tụ. Diện tích 15.000 km2 40.000 km2. Hệ thống đê/ kenh rạch Có hệ thống đê ngăn lũ. Có hệ thống kênh rạch chằng chịt. Sự bồi đắp phù sa Vùng trong đê không được bồi phù sa hàng năm. Được bồi phù sa hàng năm. Tác động của thủy triều ít chịu tác động của thủy triều. Chịu tác động mạnh của thủy triều. * Đồng bằng ven biển: - Chủ yếu là do phù sa biển bồi đắp. Đất nhiều cát, ít phù sa. - Diện tích: 15.000 km2. Hẹp ngang, bị chia cắt thành nhiều đồng bằng nhỏ. - Các đồng bằng lớn: Đồng bằng sông Mã, sông Chu, đồng bằng sông Cả, sông Thu Bồn, sông Đà Rằng,... 3) Thế mạnh và hạn chế về thiên nhiên của các khu vực đồi núi và đồng bằng trong phát triển kinh tế - xã hội: a) Khu vực đồi núi: * Thuận lợi: - Các mỏ nội sinh tập trung ở vùng đồi núi thuận lợi để phát triển ngành công nghiệp. - Tài nguyên rừng giàu có về thành phần loài với nhiều loài quý hiếm, tiêu biểu cho sinh vật rừng nhiệt đới. - Bề mặt cao nguyên bằng phẳng thuận lợi cho việc xây dựng các vùng chuyên canh cây công nghiệp. - Các dòng sông ở miền núi có tiềm năng thủy điện lớn (sông Đá, sông Đồng Nai,...) - Với khí hậu mát mẻ, phong cảnh đẹp nhiều vùng trở thành nơi nghỉ mát nổi tiếng như Đà Lạt, Sa Pa, Tam Đảo, Ba Vì, Mẫu Sơn... * Khó khăn: - Địa hình bị chia cắt mạnh nhiều sông suối, hẻm vực, sườn dố gây trở ngại cho giao thông, cho việc khai thác tài nguyên và giao lưu kinh tế giữa các miền. - Do mưa nhiều, độ dốc lớn miền núi là nơi xảy ra nhiều thiên tai: lũ quét, xói mòn trượt lở đất, tại các đứt gãy sâu còn phát sinh động đất. Các thiên tai khác như lốc, mưa đá, sương muối, rét hại,... b) Khu vực đồng bằng: * Thuận lợi: + Phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới, đa dạng các laọi nông sản, đặc biệt là lúa gạo. + Cung cấp các nguồn lợi thiên nhiên khác như khoáng sản và lâm sản. + Là nơi có điều kiện để tập trung các thành phố, các khu công nghiệp và các trung tâm thương mại. Các hạn chế: Thường xuyên chịu nhiều thiên tai bão, lụt, hạn hán,... Bài 8: thiên nhiên chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển 1) Khái quát về Biển Đông: - Biển Đông là một vùng biển rộng, có diện tích 3,477 triệu km2. - Là biển tương đối kín. - Đặc tính nóng, ẩm và chịu ảnh hưởng của gió mùa. 2) ảnh hưởng của Biển Đông tới thiên nhiên Việt Nam: a) Khí hậu: Nhờ có Biển Đông nên khí hậu nước ta mang tính hải dương điều hòa, lượng mưa nhiều, độ ẩm tương đối của không khí trên 80%. b) Địa hình và các hệ sinh thái vùng ven biển: - Địa hình vịnh cửa sông, bờ biển mài mòn, các tam giác châu thổ với bãi triều rộng lớn, các bãi cát phẳng lì, các đảo ven bờ và những rạn san hô. - Các hệ sinh thái vùng ven biển rất đa dạng và giàu có: hệ sinh thái rừng ngập mặn, hệ sinh thái đất phèn, nước lợ,... c) Tài nguyên thiên nhiên vùng biển: - Tài nguyên khoáng sản: Dầu mỏ, khí đốt, cát, quặng ti tan,.. trữ lượng muối biển lớn... - Tài nguyên hải sản: các loại thủy hải sản nước mặn, nước lợ vô cùng đa dạng,... d)Thiên tai: - Bão lớn kèm sóng lừng, lũ lụt. - Sạt lở bờ biển. Hiện tượng cát bay, cát chảy lấn chiếm đồng ruộng ở ven biển miền Trung... Bài 9: thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa 1) Khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm: a) Tính chất nhiệt đới: - Tổng bức xạ lớn, cán cân bức xạ cao quanh năm. - Nhiệt độ trung bình năm trên 200C. - Tổng số giờ nắng từ 1400 - 3000 giờ. b) Gió mùa: . Gió mùa nguồn gốc Thời gian hoạt động Phạm vi hoạt động Hướng gió Kiểu thời tiết đặc trưng Gió mùa đông áp cao Xibia Tháng 11 - 4 Miền Bắc Đông Bắc - Tháng 11, 12,1: Lạnh, khô - Tháng 2 , 3: Lạnh ẩm. Gió mùa hạ áp cao ấn Độ Dương Tháng 5 - tháng 7 Cả nước Tây nam - Nóng ẩm ở Nam Bộ và Tây Nguyên. - Nóng khô ở Bắc Trung Bộ. áp cao cận chí tuyến Nam Tháng 6 - tháng 10 Cả nước Tây nam Riêng Bắc Bộ có hướng đông nam Nóng và mưa nhiều ở cả miền Bắc và miền Nam,... c) Lượng mưa, độ ẩm lớn: - Lượng mưa trung bình năm cao: 1500 - 2000 mm. Mưa phân bố không đều, sườn đón gió 3500 - 4000 mm. - Độ ẩm không khí cao trên 80%. Bài 10: thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa (Tiếp theo) 2) Các thành phần tự nhiên khác: a) Địa hình: b) Sông ngòi, đất, sinh vật: Các thành phần tự nhiên Tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa Giải thích Sông ngòi Do nước ta có lượng mưa lớn trên địa hình phần lớn là đồi núi và bị cắt xẻ mạnh, sườn dốc Sông ngòi nhiều nước, giàu phù sa. - Mưa nhiều làm sông có lượng chảy lớn. Hơn nữa, nước ta lại nhận được một lượng nước lớn từ lưu vực ngoài lãnh thổ. - Hệ số bào mòn và tổng lượng cát bùn lớn là hệ quả của quá trình xâm thực mạnh ở vùng đồi núi. Chế độ nước theo mùa - Mưa theo mùa nên lượng dòng chảy cũng theo mùa. Mùa lũ tương ứng với mùa mưa, mùa cạn tương ứng với mùa khô. Đất Quá trình feralit là quá trình hình thành đất chủ yếu ở nước ta - Do mưa nhiều nên các chất Badơ dễ tan (Ca2+, Mg3+, K+) bị rửa trôi làm đất chua, đồng thời có sự tích tụ ôxit sắt (Fe2O3) và ôxit nhôm (Al2O3) tạo ra đất feralit (Fe - Al) đỏ vàng: - Hiện tượng sinh hóa học diễn ra mạnh mẽ, tạo ra sự phân hủy mạnh mẽ mùn trong đất. Sinh vật - Hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm gió mùa là cảnh quan chủ yếu của nước ta. - Có sự xuất hiện của các thành phần á nhiệt đới và ôn đới núi cao - Bức xạ mặt trời và độ ẩm phong phú. Tương quan nhiệt - ẩm thấp. - Sự phân hóa của khí hậu tạo nên sự đa dạng thành phần sinh vật có nguồn gốc bản địa. 3) ảnh hưởng của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa đến hoạt động sản xuất và đời sống: * ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp: - Nền nhiệt ẩm cao thuận lợi để phát triển nền nông nghiệp lúa nước, tăng vụ, đa dạng hóa cây trồng, vật nuôi, phát triển mô hình Nông - Lâm kết hợp. - Khó khăn: Lũ lụt, hạn hán, khí hậu, thời tiết không ổn định. * ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất khác và đời sống - Thuận lợi để phát triển lâm nghiệp, thủy sản, giao thông vận tải, du lịch... và đẩy mạnh hoạt động khai thác, xây dựng... vào mùa khô - Khó khăn: + Các hoạt động giao thông, vận tải du lịch, công nghiệp khai thác... chịu ảnh hưởng trực tiếp của sự phân mùa khí hậu, chế độ nước sông. + Độ ẩm cao gây khó khăn cho việc bảo quản máy móc, thiết bị, nông sản. + Các thiên tai như mưa bão, lũ lụt, hạn hán và diễn biến bất thường như dông, lốc, mưa đá, sương muối, rét hại, khô nóng,... cũng gây ảnh hưởng lớn đến sản xuất và đời sống. + Môi trường thiên nhiên dễ bị suy thoái. Bài 11: thiên nhiên phân hóa đa dạng 1) Thiên nhiên phân hóa theo Bắc - Nam: Thiên nhiên phần phía Bắc lãnh thổ Thiên nhiên phần phía Nam lãnh thổ Giới hạn Từ dãy núi Bạch Mã trở ra Từ dãy núi Bạch Mã trở vào Khí hậu Kiểu khí hậu Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa đông lạnh Khí hậu cận Xích đạo gió mùa nóng quanh năm Nhiệt độ trung bình năm 22 - 240C Trên 250C Số tháng lạnh dưới 200C 3 tháng Không có Sự phân hóa mùa Mùa đông - Mùa hạ Mùa mưa - mùa khô Cảnh quan Đới cảnh quan Đới rừng gió mùa nhiệt đới Đới rừng gió mùa cận Xích đạo Thành phần loài sinh vật Các loài nhiệt đới chiếm ưu thế, ngoài ra còn có các cây cận nhiệt đới, cây ôn đới và các loài thú có lông dày. Cac loài thực vật và động vật thuộc vùng Xích đạo và nhiệt đới với nhiều loài. 2) Thiên nhiên phân hóa theo Đông - Tây: Bài 12: thiên nhiên phân hóa đa dạng (Tiếp theo) 3) Thiên nhiên phân hóa theo độ cao: a) Đai nhiệt đới gió mùa miền Bắc: có độ cao trung bình dưới 600 - 700 m. miền Nam có độ cao 900 - 1000 m. b) Đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi miền Bắc có độ cao từ 600 - 700m đến 2600m, miền Nam có độ cao từ 900 - 1000m đến độ cao 2600 m. c) Đai ôn đới gió mùa trên núi có độ cao từ 2600 m trở lên ( Chỉ có ở Hoàng Liên Sơn) 4)Các miền địa lí tự nhiên: Tên miền Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ Phạm vi Vùng đồi núi phía tả ngạn sông Hồng và đồng bằng sông Hồng Vùng núi hữu ngạn sông Hồng đến dãy núi Bạch Mã. Từ 160 B trở xuống. Địa chất Cấu trúc địa chất quan hệ với Hoa Nam (Trung Quốc), địa hình tương đối ổn định. Tân kiến tạo nâng yếu. Cấu trúc địa chất quan hệ với Vân Nam (Trung Quốc). Địa hình chưa ổn định. Tân kiến tạo nâng mạnh. Các khối núi cổ, các bề mặt sơn nguyên bóc mòn và các cao nguyên ba dan Địa hình Chủ yếu là đồi núi thấp. Độ cao trung bình 600m, có nhiều núi đá vôi. Hướng núi vòng cung. Đồng bằng mở rộng, địa hình bờ biển đa dạng, nhiều vịnh, đảo, quần đảo. Địa hình cao nhất cả nước, độ dốc lớn. Hướng tây bắc - đông nam, nhiều bề mặt sơn nguyên, cao nguyên, đồng bằng giữa núi. Đồng bằng nhỏ hẹp, ven biển có nhiều cồn cát, bãi tắm đẹp Khối núi cổ Kontum, cao nguyên, sơn nguyên, sườn đông dốc, sườn tây thoải. Đồng bằng Nam Bộ thấp, phẳng mở rộng. Đồng bằng ven biển nhỏ hẹp. Đường bờ biển Nam Trung Bộ có nhiều vịnh thuận lợi phát triển hải cảng, du lịch, nghề cá. Khoáng sản Giàu khoáng sản: than, sắt, thiếc, đồng, qpqtit, vật liệu, xây dựng. Khoáng sản có đất hiếm, sắt, crôm, ti tan. Dầu khí có trữ lượng lớn. Tây Nguyên giàu bôxit. Khí hậu Mùa đông lạnh. Mùa hạ nóng, mưa nhiều, gió đông nam, tây nam thổi. Thời tiết có nhiều biến động. Mùa đông chỉ có 2 tháng nhiệt độ < 200C, gió mùa đông bắc xuy yếu. - Bắc Trung Bộ mùa hạ có gió phơn tây nam, bão hoạt động mạnh, có lũ tiểu mãn tháng 6. Khí hậu cận xíh đạo nhiệt độ trung bình trên 200C. Mùa mưa ở Nam Bộ và Tây Nguyên từ tháng 5 đến tháng 10, ở duyên hải Nam Trung Bộ từ tháng 9 đến tháng 12, lũ có 2 cực đại vào tháng 6 và tháng 9. Sông ngòi Mạng lưới sông ngòi dày đặc. Hướng tây bắc - đông nam và hướng vòng cung. Sông hướng tây bắc - đông nam, ở Bắc Trung Bộ sông hướng Tây - Đông. Sông có độ dốc lớn, tiềm năng thủy điện lớn nhất cả nước. Sông ở Nam Trung Bộ ngắn dốc. Hệ thống sông Đồng Nai và hệ thống sông Cửu Long. Sinh vật Đai nhiệt đới, chân núi hạ thấp dưới 600m. Thành phần loài có nhiệt đới, á nhiệt đới. Có đầy đủ các đai thực vật theo độ cao: đai nhiệt đới chân núi, đai á nhiệt đới trên đất mùn alit, đai ôn đới. Đai nhiệt đới lên đến độ cao 1000m. Thành phần loài nhiệt đới, Xích Đạo,. Rừng ngập mặn ven biển có diện tích lớn. Bài 14: Sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên 1) Sử dụng và bảo vệ tài nguyên sinh vật: a) Tài nguyên rừng: - Rừng của nước ta đang được phục hồi. Năm 1983 tổng diện tích rừng là: 7,2 triệu ha, năm 2006 tăng lên thành 12,1 triệu ha. Tuy nhiên tổng diện tích rừng và tỉ lệ che phủ rừng năm 2006 vẫn thấp hơn năm 1943. - Chất lượng rừng bị giảm sút, diện tích rừng giảm. * ý nghĩa của việc bảo vệ tài nguyên rừng: - Về kinh tế: Cung cấp gỗ, dược phẩm, phát triển du lịch sinh thái. - Về môi trường: Chống xói mòn đất, tăng lượng nước ngầm, hạn chế lũ lụt, điều hòa khí quyển,... * Biện pháp bảo vệ: - Đối với rừng phòng hộ: Có kế hoạch, biện pháp bảo vệ, nuoi dưỡng rừng hiện có, trồng rừng trên đất trồng, đồi trọc - Đối với rừng đặc dụng: Bảo vệ cảnh quan, đa dạng về sinh vật của các vườn quóc gia và các khu bảo tồn thiên nhiên. - Đối với rừng sản xuất: Đảm bảo duy trì phát triển diện tích và chất lượng rừng. Triển khai luật bảo vệ và phát triển rừng. Nhà nước đã tiến hành giao quyền sử dụng đất và bảo vệ rừng cho người dân. b) Đa dạng sinh học: Nguyên nhân - Khai thác quá mức làm thu hẹp diện tích rừng tự nhiên và làm nghèo tính đa dạng của sinh vật. - Ô nhiễm môi trường đặc biệt là làm ô nhiễm nguồn nước làm nguồn thủy sản nước ta bị giảm sút rõ rệt. đ Suy giảm đa dạng sinh học - Giới sinh vật nước ta có tính đa dạng sinh học cao. - Số lượng loài thực vật và động vật đang bị suy giảm nghiêm trọng. Trong số 1460 loài thực vật, có 500 loài bị mất dần (chiếm 3%) ¯ ¯ Biện pháp bảo vệ đa dạng sinh học - Xây dựng hệ thống vườn Quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên. - Ban hành " Sách đỏ Việt Nam" - Quy định khai thác về gỗ, động vật, thủy sản. 2) Sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất: Hiện trạng sử dụng đất - Năm 2005, đất sử dụng trong nông nghệp của nước ta chỉ có khoảng 9,4 triệu ha, chiếm hơn 28% tổng diện tích đất tự nhiên. - Bình quân đất nông nghiệp tính theo đầu người là 1,2 ha. Khả năng mở rộng đất nông nghiệp ở đồng bằng và miền núi không nhiều. đ Suy thoái tài nguyên đất - Diện tích đất trồng, đồi trọc đã giảm mạnh nhưng diện tích đất đai bị suy thoái vẫn còn
Tài liệu đính kèm: