Đề và đáp án kiểm định chất lượng Địa lí lớp 8 - Trường THCS Hạnh Lâm

doc 7 trang Người đăng dothuong Lượt xem 637Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề và đáp án kiểm định chất lượng Địa lí lớp 8 - Trường THCS Hạnh Lâm", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề và đáp án kiểm định chất lượng Địa lí lớp 8 - Trường THCS Hạnh Lâm
PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO THANH CHƯƠNG
TRƯỜNG THCS HẠNH LÂM
ĐỀ KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG MŨI NHỌN HSG LỚP 8
Câu 1 (3 điểm)
Dựa vào Atlát địa lý Việt Nam và kiến thức đã học, hãy chứng minh địa hình là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến khí hậu (chủ yếu là chế độ nhiệt và chế độ mưa của nước ta).
Đáp án
+ Hướng nghiêng chung của địa hình và hướng núi có ảnh hưởng rất lớn đến đặc điểm khí hậu:
- Do địa hình nước ta có hướng nghiên chung là Tây Bắc – Đông Nam, thấp dần ra biển, kết hợp với các loại gió thịnh hành trong năm tạo điều kiện gió biển có thể tác động sâu vào trong lục địa. (0,5đ)
- Hướng núi có ảnh hưởng lớn đến nhiệt độ và lượng mưa:
* Hướng vòng cung của các cánh cung ở Đông Bắc tạo điều kiện gió mùa Đông Bắc xâm nhập sâu vào lãnh thổ nước ta, khiến các địa phương phía bắc nhiệt độ xuống thấp. Hướng vòng cung của Trường Sơn Nam cũng gây nên tính song song với hướng gió của bộ phận Duyên Hải khiến nhiều khu vực có lượng mưa thấp. (0,5đ)
* Hướng Tây Bắc – Đông Nam:
# Hướng Tây Bắc – Đông Nam của dãy Hoàng Liên Sơn có tác dụng ngăn ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc đến khu Tây Bắc làm cho vùng này có mùa đông ngắn hơn khu Đông Bắc. (0,25đ)
# Hướng Tây bắc – Đông Nam của dãy Trường Sơn vuông góc với gió Tây Nam, khiến sườn Đông chịu ảnh hưởng của gió Tây khô nóng vào mùa hạ, nhiệt độ cao, mưa ít. (0,25đ)
# Hướng Tây – Đông của dãy núi Hoành Sơn, Bạch Mã có tác dụng ngăn ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc xuống phía Nam, làm cho nhiệt độ ở phía Nam cao hơn phía Bắc. (0,25đ)
* Các địa điểm nằm ở sườn đón gío của các dãy núi có lượng mưa lớn, nằm ở sườn khuất gió lượng mưa nhỏ hơn. (0,25đ)
* Độ cao của địa hình là nhân tố rất quan trọng ảnh hưởng đến khí hậu đặc biệt là chế độ nhiệt. (0,25đ)
Do điện tích đồi núi chiếm phần lớn lãnh thổ nên ngoài sự phân hóa nhiệt độ theo chiều Bắc – Nam thì nhiệt độ còn có sự phân hóa theo độ cao khá rõ. (0,5đ)
Theo qui luật đai cao cứ lên cao 100m thì nhiệt độ giảm 0,50C. Vì vậy những vùng núi cao có nhiệt độ thấp hơn nền nhiệt độ trung bình của cả nước. (0,25đ)
Câu 2 (3 điểm)
 	Thiên nhiên Việt Nam có sự phân hóa đa dạng. Bằng kiến thức đã học, dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam, hãy chứng minh sự phân hóa theo Bắc Nam và giải thích nguyên nhân của sự phân hóa đó.
Đáp án
 Thiên nhiên phân hóa theo Bắc-Nam: (Ranh giới là dãy Bạch Mã 160B)
 Phần lãnh thổ phía Bắc khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa đông lạnh nền nhiệt độ trên 200C có từ 2 đến 3 tháng nhiệt độ trung bình <180C, biên độ nhiệt năm lớn. Có sự phân hóa thiên nhiên theo mùa khá rõ.
 Phần lãnh thổ phía Nam: Khí hậu cận xích đạo gió mùa. Quanh năm nóng, nhiệt độ trung bình năm >250C, không có tháng nào <200C, biên độ nhiệt độ năm nhỏ, có 2 mùa mưa và khô rõ rệt.
 Nguyên nhấn của sự phân hóa theo Bắc – Nam là do ảnh hưởng của vị trí địa lí và địa hình. 
 Phần lãnh thổ phía Bắc có vị trí gần với chí tuyến Bắc nên góc nhập xạ trong năm đã nhỏ hơn so với phần lãnh thổ phía Nam. Mặt khăc do ảnh hưởng của hướng địa hình, với hướng vòng cung của 4 vòng cung lớn, mở ra ở hướng Bắc và qui tụ lại ở Tam Đảo đã tạo điều kiện cho gió mùa đông bắc tràn sâu vào lãnh thổ nước ta mà đặc biệt là khu vực Đông Bắc, ranh giới cuối cùng hoạt động của gió mùa đông bắc là dãy Bạch Mã Chính ví thế mà ở phía Bắc có mùa đông lanh, còn phía Nam thì không.
 Phần lãnh thổ phía Nam có vị trí gần với đường xích đạo, có góc nhập xạ quanh năm lớn, nên nhiệt độ cao đều trong năm vì thế biên độ nhiệt năm nhỏ. Chịu ảnh hưởng của gió mùa rõ rệt nên có sự phân hóa mừa mưa và khô rõ rệt
 Tóm lại thiên nhiên có sự phân hóa theo Bắc Nam chủ yếu là do sự phân hóa khác biệt về khí hậu giữa 2 miền mà ranh giới là dãy Bạch Mã.
Câu 3: Trình bày đặc điểm vị trí địa lí và ý nghĩa vị trí địa lí nước ta (3đ)
Đáp án:
* Đặc điểm vị trí địa lí:(0,5 đ)
- Nằm ở rìa phía đông của bán đảo Đông Dương, ở gần trung tâm của vùng Đông Nam Á
- Vị trí bán đảo, vừa gắn liền với lục địa Á-Âu, vừa tiếp giáp với Thái Bình Dương rộng lớn
- Nằm trên các tuyến đường giao thông hàng hải, đường bộ và hàng không quốc tế quan trọng
- Nằm trong khu vực có nền kinh tế phát triển năng động trên thế giới.
* Ý nghĩa của vị trí địa lí:
- Ý nghĩa tự nhiên: (1,0)
+ Do vị trí từ vĩ độ 23023/B đến 8034/B nên nước ta nằm hoàn toàn trong vành đai nhiệt đới nửa cầu Bắc. Do đó thiên nhiên nước ta mang đặc điểm cơ bản của thiên nhiên nhiệt đới gió mùa, với nền nhiệt ẩm cao, chan hòa ánh nắng.
+ Nước ta nằm trong khu vực chịu ảnh hưởng của chế độ gió mùa Châu Á, khu vực gió mùa điển hình trên thế giới, nên khí hậu nước ta có hai mùa rõ rệt, mùa đông bớt lạnh và khô, mùa hạ nóng và mưa nhiều.
+ Nước ta giáp biển Đông là nguồn dự trữ dồi dào về nhiệt và ẩm, nên chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển đông. Vì thế thiên nhiên nước ta bốn mùa xanh tốt, không bị biến thành sa mạc hoặc bán sa mạc như một số nước cùng vĩ độ ở Tây Nam Á và Tây Phi.
+ Nước ta nằm trên vành đai sinh khoáng Châu Á – Thái Bình Dương nên có nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú. Đây là cơ sở để phát triển một nền công nghiệp đa ngành.
+ Nằm ở nơi gặp gỡ của nhiều luồng di cư động thực vật khiến cho tài nguyên sinh vật nước ta rất phong phú.
+ Vị trí và hình thể nước ta đã tạo nên sự phân hóa đa dạng của tự nhiên thành các miền tự nhiên khác nhau giữa miền Bắc với miền Nam, giữa đồng bằng với miền núi, ven biển và hải đảo.
+ Nước ta nằm trong vùng có nhiều thiên tai
- Về kinh tế: (0,5)
+ Nước ta nằm trên ngã tư đường hàng hải và hàng không quốc tế nên có điều kiện phát triển các loại hình giao thông, thuận lợi trong việc phát triển quan hệ ngoại thương với các nước trong và ngoài khu vực. Việt Nam còn là cửa ngõ mở lối ra biển của Lào, đông bắc Thái Lan, Campuchia và khu vực tây nam Trung Quốc.
+ Vị trí nước ta có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển các ngành kinh tế, các vùng lãnh thổ, tạo điều kiện thực hiện chính sách mở cửa, hội nhập với các nước trên thế giới, thu hút vốn đầu tư của nước ngoài.
- Về văn hóa – xã hội: (0,5)
 Việt Nam nằm ở nơi giao thoa của các nền văn hóa khác nhau, nên có nhiều nét tương đồng về lịch sử, văn hóa – xã hội và mối giao lưu lâu đời với các nước trong khu vực, tạo điều kiện chung sống hòa bình, hợp tác hữu nghị và cùng phát triển.
- Về an ninh – quốc phòng: (0,5)
+ Nước ta có vị trí quân sự đặc biệt quan trọng của vùng Đông Nam Á, một khu vực kinh tế năng động và nhạy cảm với những biến động chính trị trên thế giới
+ Biển Đông của nước ta có ý nghĩa chiến lược trong công cuộc xây dựng phát triển và bảo vệ tổ quốc.
Câu 4: 
So sánh đặc điểm tự nhiên của miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ với miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ? (3 đ)
Đáp án: (mỗi đặc điểm 0,5 đ)
Tên miền
Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ
Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ
Phạm vi
Ranh giới phía tây – tây nam của miền dọc theo tả ngạn sông Hồng, gồm vùng núi Đông Bắc và đồng bằng Bắc Bộ
Từ hữu ngạn sông Hồng đến dãy Bạch Mã	
Địa hình
- Hướng vòng cung của địa hình (4 cánh cung)
- Đồi núi thấp. Độ cao trung bình khoảng 600m
- Nhiều địa hình đá vôi
- ĐB. Bắc Bộ mở rộng. Bờ biển phẳng, nhiều vịnh, đảo, quần đảo
- Địa hình núi trung bình và cao chiếm ưu thế, dốc mạnh
- Hướng TB – ĐN, nhiều bề mặt sơn nguyên, cao nguyên, đồng bằng giữa núi
- Đồng bằng thu nhỏ, chuyển tiếp từ đồng bằng châu thổ sang đồng bằng ven biển
- Nhiều cồn cát, bãi tắm đẹp
Khoáng sản
Giàu khoáng sản: than, sắt, thiếc, vonfram, vật liệu xây dựng,
Khoáng sản có: thiếc, sắt, crôm, titan, apatit,
Khí hậu
- Mùa hạ nóng, mưa nhiều. Mùa đông lạnh, ít mưa
- Khí hậu thời tiết có nhiều biến động.
- Gió mùa ĐB suy yếu và biến tính. Số tháng lạnh dưới 2 tháng (ở vùng thấp)
- BTB có gió phơn Tây Nam, bão mạnh, mùa mưa chậm hơn, vào tháng 8 đến tháng 12, tháng 1. Lũ tiểu mãn tháng 6.
Sông ngòi
Mạng lưới sông ngòi dày đặc. Hướng TB – ĐN và hướng vòng cung
Sông ngòi hướng TB –ĐN (ở BTB hướng T – Đ) sông có độ dốc lớn, nhiều tiềm năng thủy điện.
Thổ nhưỡng, 
sinh vật
- Đai cận nhiệt đới hạ thấp
- Trong thành phần rừng có các loài cây cận nhiệt (dẻ, re) và động vật Hoa Nam
Có đủ hệ thống đai cao: đai nhiệt đới gió mùa, đai cận nhiệt đới gió mùa trên đất muàn thô, đai ôn đới > 2600m. Nhiều thành phần loài cây của cả 3 luồng di cư.
Câu 5: (5 điểm)
 	Dựa vào atlas địa lý VN và các kiến thức đã học hãy làm rõ tính chất gió mùa ở nước ta:
- Nguyên nhân nguồn gốc của gió mùa.
- Thời gian hoạt động .
- Phạm vi hoạt động .
- Hướng gió .
- Đặc trưng thời tiết từng vùng.
Câu 6: (5 điểm)
- Nguyên nhân chung: sự chênh lệch nhiệt độ, áp suất giữa 2 bán cầu, giữa lục địa - đại 
dương. Ngoài ra còn chịu ảnh hưởng của tín phong, frông, dãi hội tụ nhiệt đới, vị trí 
địa hình, hoàn lưu khí quyển....1đ
- Gío mùa mùa đông :2đ 
Xuất phát từ cao áp xibia, từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, chủ yếu tác động đến miền Bắc, hướng gió vào nước ta: ĐB
+ Đông bắc và đb sông Hồng: tháng 11,12,1 lạnh khô.Tháng 2,3 lạnh, ẩm có mưa phùn
+ Tây bắc giảm lạnh, khô do đi qua nhiều đồi núi vùng cao vẫn lạnh do độ cao, thờì gian 
ngắn hơn 
+ Bắc trung bộ giảm lạnh, mưa nhiều do gió đông bắc qua vịnh bắc bộ và địa hình đón 
gió của Trường Sơn Bắc 
+ Gío ĐB tác động yếu đến miền Nam. Mưa ở duyên hải Nam Trung bộ chủ yếu do tín 
phong. Tây Nguyên và Nam Bộ là mùa khô
- Gío mùa mùa hạ :2đ
* Đầu mùa hạ từ cao áp Nam Ấn Độ Dương, tháng5,6, gió thổi hướng tây nam, ảnh hưởng cả nước 
+ Nam bộ, Tây Nguyên nóng, mưa nhiều 
+ Duyên hải miền Trung và nam tây bắc, do hiệu ứng phơn - khô nóng
* Giữa và cuối hạ ,tín phong nam bán cầu mạnh lên kết hợp FIT, tháng 7,8,9.10
+ Nam bộ, Tây Nguyên gió tây nam nóng ẩm mưa nhiều
+ Trung bộ mưa dông buổi chiều chủ yếu do gió biển hay mưa nhiều do FIT
+ Bắc bộ do áp thấp hút gió đông nam, nóng mưa nhiều .
Câu 7: (4 điểm)
Chứng minh rằng: “Sông ngòi là hàm số của khí hậu“ biểu hiện qua đặc điểm sông ngòi nước ta như thế nào
Câu 7: (4 điểm)
 	Các nhân tố tác động trực tiếp đến sông ngòi là:chế độ mưa, băng tuyết, nước ngầm đều liên quan đến khí hậu, ngoài ra còn có nhân tố hỗ trợ: địa thế, thực vật, hồ đầm...
a. Mạng lưới sông ngòi dày đặc :
Nước ta lượng mưa lớn, kết hợp địa thế, đất, thực vật...nên mạng lưới sông ngòi dày đặc
Cả nước có 2360 con sông - dọc bờ biển khoảng 20 km có 1 cửa sông
b. Sông ngòi nhiều nước – giàu phù sa :
Lượng mưa lớn nên sông ngòi nước ta có lượng nước lớn, tổng lượng nước 840 tỷ m2/ 
Năm. Tổng lượng phù sa lớn ,mỗi năm khoảng 200 tr tấn 
c. Chế độ nước phân hoá theo mùa :
- Mùa mưa nhiều nước sông dâng cao, mưa tập trung lượng lớn dẫn đến lũ lụt.
- Mùa khô mưa ít nước sông hạ thấp, đôi lúc khô cạn .
* Qua đó chúng ta thấy rõ “Sông ngòi là hàm số của khí hậu“.
Câu 8: (5 điểm)
Phân tích ảnh hưởng của vị trí địa lí và lịch sử hình thành lãnh thổ đối với tự nhiên và kinh tế nước ta?
Thuận lợi
- Khí hậu: Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa
+ Phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới với nhiều loại nông sản
+ Nguồn nước mặt và nguồn ngầm dồi dào, hệ thống sông ngòi dày đặc cung cấp nước cho nông nghiệp, công nghiệp, và sinh hoạt của nhân dân
- Địa hình: Lịch sử kiến tạo địa chất lâu dài, phức tạp nên lãnh thổ nước ta có sự đa dạng về địa hình
+ Địa hình đa dạng, thiên nhiên phân hóa từ Bắc vào Nam, từ Đông sang Tây, từ thấp lên cao đã tạo nên sự phong phú về sinh vật, cảnh quan thiên nhiên là điều kiện để đa dạng hóa sản phẩm nông nghiệp, phát triển du lịch
+ Bờ biển dài với nhiều bãi tắm đẹp, nhiều vũng vịnh sâu, kín gió và các vùng rừng ngập mặn. Dãi bờ biển nước ta có nhiều thuận lợi để phát triển nhiều hoạt động kinh tế: nuôi trồng thủy sản, giao thông đường biển, du lịch biển, khai thác muối, cát biển
+ Thềm lục địa rộng khoảng nửa triệu km2, có tiềm năng lớn về khoáng sản năng lượng đặc biệt là cơ sở để phát triển công nghiệp dầu khí
- Khoáng sản: Vị trí nước ta nằm trên vành đai sinh khoáng châu Á – Thái Bình Dương
+ Trên lãnh thổ nước ta có nhiều loại khoáng sản thuộc các nhóm: khoáng sản năng lượng, kim loại, phi kim loại
+ Sự đa dạng về khoáng sản là lợi thế để phát triển nhiều ngành công nghiệp và thu hút đầu tư
- Sinh vật: Với vị trí là cầu nối giữa Đông Nam Á lục địa và Đông Nam Á biển đảo, lãnh thổ Việt Nam là nơi gặp gỡ của các luồng di cư động, thực vật. Tài nguyên sinh vật nước ta đa dạng (cả trên cạn lẫn dưới biển)
Khó khăn
- Tính nóng ẩm là điều kiện thuận lợi cho các sâu bệnh phát sinh, ảnh hưởng đến đời sống và sản xuất nông nghiệp nước ta
- Địa hình phân hóa phức tạp gây trở ngại cho việc phát triển và phân bố giao thông (đường bộ, đường sắt), phân bố sản xuất công nghiệp, dân cư
Câu 9: (8 điểm) Dựa vào Atlat và những kiến thức đã học, hãy chứng minh khí hậu nước ta là nhiệt đới ẩm gió mùa, phân hoá đa dạng. Đặc điểm này có có ảnh hưởng như thế nào đến các ngành kinh tế của nước ta
Câu 9: 
- (0,25đ)1 - Khí hậu của một vùng lãnh thổ... dựa trên cơ sở của nhiệt độ, nắng,chế độ gió, chế độ mưa....; khí hậu ảnh hưởng lớn đến nhiều ngành kinh tế của một lãnh thổ 
- (0’25đ)2 - Khí hậu nước ta có đặc điểm nổi bật là khí hậu nhiệt đới ẩm gia mùa,phân hoá đa dạng cả về không gian và thời gian,diễn biến bất thường 
- (0’25đ)3 - Nhiệt đới ẩm, gió mùa, phân hoá đa dạng :
a - Chế độ nhiệt: (0,25đ) 
+ Nền nhiệt độ trng bình/năm :22- 270C, tổng nhiệt độ hoạt động :8000- 100000C 
+ Chế nhiệt phân hoá khác nhau giữa các vùng
 . Miền Bắc có mùa đông lạnh: nhiệt độ trung 22 -230C tổng nhiệt độ hoạt động khoảng 80000C; Miền núi và trung du phía bắc có mùa đông lạnh; đồng bằng sông Hồng có mùa đông ít lạnh hơn. - có giải thích nguyên nhân (0’5) 
 . Phía nam 160B có khí hậu nhiệt đới rát điển hình; Nam bộ có khí hậu cận xích đạo, có giải thích nguyên nhân; ở Tây Nguyên có sự phân hoá theo độ cao - có giải thích nguyên nhân (0’5) 
b Chế độ ẩm :(0’5) 
+ Độ ẩm trung bình cao thường hơn 80% phân hoá theo thời gian và theovùng - có giải thích nguyên nhân:(0’5) 
+ Chế độ mưa: Lượng mưa trung bình :1500mm phân thành 2 mùa theo từng miềnkhác nhau :miền bắc và miền nam mưa vào mùa hè, miền trung mưa vào mùa thu đông - có giải thích nguyên nhân:(1đ) 
c- gió mùa: khu vực có hai mùa gió thổi ngược hướng nhau trông một năm 
nước ta: mùa đông thổi theo hướng đông bắc, đăc điểm: không khí có nhiệt độ thấp, ẩm độ thấp, ít mưa ; mùa hè thổi theo hướng tây nam, đàc điểm: không khí có ẩm cao mưa nhiều: (1đ) 
d - tính thất thường của khí hậu .- có giải thích nguyên nhân (1đ) 
4- ảnh hưởng đến phát triển kinh tế :
a - thuận lợi 
* Chế độ nhiệt :(0,5đ) 
 + Xen canh tăng vụ , trồng nhiều loại cây có nguồn gốc nhiệt đới (ví dụ)
 + tạo thế mạnh khác nhau trong nông nghiệp của các vùng (ví dụ)
* Chế độ mưa: (1đ) 
Đảm bảo nguồn nước cho nông nghiệp, cho công nghiệp(ví dụ) 
Mưa mùa thuận lợi cho các ngành công nghiệp ngoài trời trong mùa khô(ví dụ)
b- hạn chế
* tính thất thường của khí hậu :
 - sản xuất nông nghiệp bấp bênh(0,25đ) 
 - công tác phòng chống bão khó khăn và tốn kém (0,25đ) 
 - tính chất giao thời của hai mùa sâu bẹnh nhiều (0,25đ) 
ẩm cao khó khăn cho công việc bảo quản các thiết bị kĩ thuật bằng kim loại (0,25đ) 
Câu 10: (5 điểm)
Dựa vào kiến thức đã học và ÁTLAS Địa lý Việt Nam hãy: Chứng minh tài nguyên thiên nhiên nước ta đa dạng và phong phú?
Chứng minh tài nguyên thiên nhiên nước ta phong phú và đa dạng:
- TNTN nước ta có khá đầy đủ các loại:
+ Tài nguyên đất.
+ Tài nguyên khí hậu.
+ Tài nguyên nước.
+ Tài nguyên sinh vật.
+ Tài nguyên khoáng sản.
(Thí sinh phân tích từng loại tài nguyên cụ thể)

Tài liệu đính kèm:

  • docĐề & ĐA HSG Địa 8 năm 2006-2007.doc