Đề và đáp án thi chọn học sinh giỏi Địa lí lớp 8 vòng 2 - Năm học 2010-2011 - Trường THCS Tân Phú

doc 3 trang Người đăng dothuong Lượt xem 406Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề và đáp án thi chọn học sinh giỏi Địa lí lớp 8 vòng 2 - Năm học 2010-2011 - Trường THCS Tân Phú", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề và đáp án thi chọn học sinh giỏi Địa lí lớp 8 vòng 2 - Năm học 2010-2011 - Trường THCS Tân Phú
TRƯỜNG THCS TÂN PHÚ
————————
KÌ THI KSCL HSG LỚP 8 THCS
NĂM HỌC 2010 - 2011
ĐỀ THI MÔN: ĐỊA LÍ (VÒNG 2)
Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian giao đề
———————————
Câu 1 (3 điểm) 
Dựa vào bảng số liệu dưới đây, em hãy vẽ biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa, qua biểu đồ đã vẽ và bảng số liệu rút ra nhận xét và cho biết biểu đồ này thuộc kiểu khí hậu nào?
Bảng: Nhiệt độ và lượng mưa trung bình tháng tại Thượng Hải (Trung Quốc)
Tháng
Nhiệt độ (0C)
Lượng mưa (mm)
1
3,2
59
2
4,1
59
3
8,0
83
4
13,5
93
5
18,8
93
6
23,1
76
7
27,1
145
8
27,0
142
9
22,8
127
10
17,4
71
11
11,3
52
12
5,8
37
Câu 2 (2,5 điểm) 
Châu Á là một châu lục rộng lớn, khí hậu phân hoá đa dạng. Em hãy trình bày sự phân hoá đa dạng của khí hậu châu Á và giải thích các nhân tố ảnh hưởng đến sự phân hoá đó?
Câu 3 (2 điểm) 
a. Mục tiêu tổng quát chiến lược 10 năm (2001- 2010) của nước ta là gì?
b. Vị trí địa lí có ý nghĩa nổi bật gì đối với nước ta và đối với các nước Đông Nam Á?
Câu 4 (2,5 điểm)
	 Biển đã đem lại những thuận lợi và khó khăn gì đối với kinh tế và đời sống của nhân dân ta?
ĐÁP ÁN-TÂN PHÚ 
Câu 1 (3 điểm) 
a. Vẽ biểu đồ. Vẽ đúng như đáp án cho 1,5 điểm.
0C
mm
Biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa của thành phố Thượng Hải (Trung Quốc)
b. Nhận xét: Nhận xét hay cho 1,5 điểm. (Lưu ý, nếu HS không vẽ được biểu đồ nhưng nhận xét được thì chỉ cho phần này tối đa là 1 điểm).
- Nhiệt độ: khá cao, nhiệt độ trung bình năm là 15,20C. Nhiệt độ các tháng mùa đông (từ tháng 11 năm trước đến tháng 4 năm sau) cũng khá thấp. Tháng có nhiệt độ thấp nhất là tháng 1: nhiệt độ 3,20C. Các tháng mùa hè (từ tháng 5 đến tháng 10) có nhiệt độ khá cao. Tháng có nhiệt độ cao nhất là tháng 7: nhiệt độ 27,10C. Thuộc khí hậu cận nhiệt.
- Lượng mưa: tương đối nhiều. Lượng mưa trung bình năm là 1037 mm (khí hậu ẩm). Sự phân bố theo thời gian khá đều giữa các tháng trong năm, trong đó mưa khá nhiều vào các tháng mùa hè (từ tháng 4 đến tháng 9). Tháng mưa nhiều nhất là tháng 7 (145 mm), tạo thành mùa mưa. Tháng mưa thấp nhất là tháng 12 khoảng 37 mm.
	Với những phân tích trên, ta thấy địa điểm này thuộc kiểu khí hậu cận nhiệt đới gió mùa.
Câu 2 (2,5 điểm) 
* Khí hậu châu Á phân hoá đa dạng: (Đúng cho 1,5 điểm).
- Châu Á phân hoá thành nhiều đới khí hậu khác nhau và có đủ các đới khí hậu trên Trái Đất, theo thứ tự từ vòng cực bắc xuống xích đạo là:
	+ Đới khí hậu cực và cận cực	+ Đới khí hậu ôn đới
	+ Đới khí hậu cận nhiệt đới	+ Đới khí hậu nhiệt đới
	+ Đới khí hậu cận xích đạo	+ Đới khí hậu xích đạo.
- Các đới khí hậu châu Á thường được phân hoá thành nhiều kiểu khí hậu khác nhau từ gần biển tới xa biển.
+ Đới khí hậu ôn đới: khí hậu ôn đới hải dương, ôn đới gió mùa, ôn đới lục địa.
+ Đới khí hậu cận nhiệt: cận nhiệt gió mùa, cận nhiệt lục địa, cận nhiệt núi cao, cận nhiệt Địa Trung Hải.
+ Đới khí hậu nhiệt đới: Nhiệt đới gió mùa, nhiệt đới khô.
* Giải thích: (Cho 1 điểm).
- Do vị trí lãnh thổ châu Á trải dài trên nhiều vĩ độ từ vòng cực bắc đến xích đạo (77044’B đến 10 16’B) làm lượng bức xạ mặt trời phân bố không đều, hình thành các đới khí hậu thay đổi từ bắc đến nam.
- Do lãnh thổ rộng lớn, hình dạng khối, có nhiều dãy núi và sơn nguyên cao đồ sộ, đặc biệt là vùng trung tâm ngăn cản sự ảnh hưởng của biển và đại dương vào sâu trong nội địa.
Câu 3 (2 điểm) 
a. Mục tiêu tổng quát. (Cho 1 điểm).
- Đưa đất nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển.
- Nâng cao rõ rệt đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần của nhân dân.
- Tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp hiện đại.
b. Ý nghĩa. (Cho 1 điểm).
- Nằm trong vùng nội chí tuyến của nửa cầu bắc.
- Nằm gần trung tâm khu vực Đông Nam Á.
- Nơi giao lưu của các luồng gió mùa và các luồng sinh vật.
- Cầu nối giữa đất liền và biển; giữa các quốc gia Đông Nam Á lục địa và các quốc gia Đông Nam Á hải đảo.
Câu 4 (2,5 điểm) 
* Thuận lợi (Cho 1,5 điểm).
- Vùng biển nước ta rất giàu và đẹp, nguồn lợi về tai nguyên, khoáng sản đa dạng phong phú, có giá trị to lớn về nhiều mặt như kinh tế, quốc phòng, khoa học, tự nhiên Việt Nam
- Giá trị của biển:
+ Khoáng sản: dầu khí, cát thuỷ tinh, ti tan, muối, xác san hô là cơ sở để phát triển ngành công nghiệp hoá chất, công nghiệp chế luyện, công nghiệp xây dựng
+ Thuỷ sản: có nhiều loại tôm, cua, cá có giá trị thực phẩm và xuất khẩu cao, và cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến thực phẩm. Các vùng ven bờ thuận lợi cho nuôi trồng thuỷ sản có giá trị kinh tế như tôm hùm, sò huyết, tôm he
+ Các hang động ven bờ, các bãi biển đẹp, các đảo là cơ sở phát triển và khai thác di lịch biển, an dưỡng, và nhiều hoạt động thể thao dưới nước có điều kiện phát triển.
+ Mặt biển: có giá trí về giao thông vận tải biển cùng bổ sung cho đường bộ góp phần quan trọng trong vận chuyển hàng hoá từ Bắc vào Nam và giữa nước ta với các nước khác trên thế giới. Các vùng nước sâu ven bờ hoặc các cửa sông thuận lợi cho việc xây dựng các cảng biển phục vụ việc xuất, nhập khẩu hàng hoá.
+ Với thiên nhiên: góp phần điều hoà khí hậu, tạo cảnh quan duyên hải và hải đảo.
=> Biển của chúng ta là một kho tài nguyên lớn nhưng không phải là vô tận, việc khai thác biển cần phải đi đôi với việc bảo vệ tính bền vững, sự trong lành không gây ô nhiễm biển.
* Khó khăn: (Cho 1 điểm).
Biển có nhiều thiên tai khó lường trước được hậu qủa của chúng mà ta cần phải khắc phục như:
- Biển Đông là một biển có nhiều bão (trung bình có từ 9 - 10 cơn bão/năm), trong đó có từ 3 – 4 cơn bão đổ bộ vào bờ biển nước ta gây ra nhiều tai hoạ cho nhiều ngành kinh tế, đặc biệt là ngành giao thông vận tải biển, ngành đánh bắt hải sản xa bờ và tài sản, tính mạng nhân dân nhất là Duyên hải miền Trung.
- Những đợt gió mùa đông bắc mạnh ở miền Bắc thường gây ra biển động, ảnh hưởng xấu đến ngành giao thông vận tải, du lịch, đánh bắt, nuôi trồng hải sản
- Việc khai thác kinh tế biển đòi hỏi phải đầu tư lớn, công nghệ hiện đại trong khi điều kiện nước ta hiện nay còn thiếu vốn và kĩ thuật nên chưa phát triển tương xứng với tiềm năng.
- Ô nhiễm môi trường biển gia tăng rõ rệt do các chất thải từ sản xuất công nghiệp, sinh hoạt dân cư, đặc biệt là nạn ô nhiễm dầu đã trở thành phổ biến ở hầu hết các vùng ven biển, nên có nhiều loại hải sản bị giảm sút, có nhiều loại có nguy cơ bị tuyệt chủng, rừng ngập mặn ven bờ nhiều nơi bị tàn phá nặng nề

Tài liệu đính kèm:

  • docĐề & ĐA HSG Địa 8 năm 1995-1996.doc