KỲTHI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT NĂM HỌC 2014 - 2015 MÔN : TOÁN Thời gian làm bài:120phút (không kể thời gian giao đề) I. PHẦN 1. TRẮC NGHIỆM (2,0 điểm) Câu 1: Điều kiện xác định của biểu thức: Đáp án : D Câu 2: Hàm số nào sau đây không phải là hàm số bậc nhất ? Đáp án : B Câu 3: Hệ phương trình Có nghiệm là cặp số(x ; y) bằng A. ( 2; 4) B. (6; 2) C. (6; 4) D. (4; 2) Đáp án : D Câu 4: Nếu x1 ; x2 là các nghiệm của phương trình x2+x-1 =0 thì tổng x12+x22 bằng: A. ( 2; 4) B. (6; 2) C. (6; 4) D. (4; 2) Đáp án : B Câu 5: Tam giác MNP vuông tại M có đường cao MH. Biết MH = 2; NH = 1, x là độdài MP, ta có : Đáp án : C I. PHẦN 2. TỰ LUẬN (8,0 điểm) Bài 1: (1,5 điểm) 1. Rút gọn các biểu thức : SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HẢI PHÒNG ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT Năm học 2014 – 2015 ĐỀ THI MÔN NGỮ VĂN Thời gian làm bài 120 phút (không kể thời gian giao đề) Lưu ý: Đề thi có 02 trang. Thí sinh làm bài vào tờ giấy thi PHẦN I. TRẮC NGHIỆM (2,0 điểm) Đọc phần trích sau và trả lời câu hỏi bằng cách chọn một chữ cái đứng trước phương án đúng. ...Lão cố làm ra vẻ vui vẻ. Nhưng trông lão cười như mếu và đôi mắt lão ẩng âng nước, tôi muốn ôm choàng lấy lão mà òa lên khóc. Bây giờ thi tôi không xót xa năm quyển sách của tôi quá như trước nữa. tôi chỉ ái ngại cho lão Hạc. Tôi hỏi cho có chuyện: - Thế nó cho bắt à? Mặt lão đột nhiên co rúm lại. Những vết nhăn xô lại với nhau, ép cho nước mắt chảy ra. Cai đầu lão ngoẹo về một bên và cái miệng móm mém của lão mếu như con nít. Lão hu hu khóc... (Nam Cao, Lão Hạc, Ngữ văn 8, tập một,NXB Giáo dục Việt Nam, 2011, trang 41,42) Câu 1. Văn bản Lão Hạc (Nam Cao) được sáng tác trong giai đoạn nào? A. Trước Cách mạng tháng Tám B. Trong thời kì kháng chiến chống Pháp C. Trong thời kì kháng chiến chống Mĩ D. Sau khi cuộc kháng chiến chống Mĩ kết thúc thắng lợi Câu 2: Văn bản nào có cùng đề tài với Lão Hạc (Nam Cao)? A. Tôi đi học (Thanh Tịnh) B. Tức nước vỡ bờ (trích Tắt đèn - Ngô Tất Tố) C. Chiếc lược ngà (Nguyễn Quang Sáng) D. Lặng lẽ Sa Pa (Nguyễn Thành Long) Câu 3: Trong phần trích trên, tác giả chủ yếu khắc học nội tâm nhân vật bằng cách nào A. Miêu tả chi tiết ngoại hình nhân vật B. Giới thiệu về các phẩm chất, tính cách của nhân vật C. Để cho nhân vật tự độc thoại nội tâm D. Để cho nhân vật xuất hiện qua lời kể của các nhân vật kữ hác Câu 4. Dòng nào nêu đúng tam trạng của lão Hạc trong phần trích trên? A. Lão Hạc buồn trước đời sống cùng khổ, bị vây bủa trong cái đói, cái nghèo. B. Lão Hạc rất đắn đo khi quyết định bán cậu Vàng C. Lão Hạc vừa day dứt vì mình đã không làm tròn trách nhiệm của người cha, vừa nhớ thương và mong mỏi con trai trở về. D. Lão Hạc đau đớn, thương tiếc, xót xa, ân hận sau khi bán cậu Vàng. Câu 5. Biện pháp tu từ nào được sử dụng trong câu văn: "Cái đầu lão ngoẹo về một bên và cái miệng móm mém của Lão mếu như con nít"? A. Nhân hóa B. Ẩn dụ C. So sánh D. Hoán dụ Câu 6. Có bao nhiêu từ láy tượng thanh được sử dụng trong phần trích trên? A. 1 từ B. 2 từ C. 3 từ D. 4 từ Câu 7. Phép liên kết nào được sử dụng qua 2 từ in đậm trong hai câu dưới đây? "Lão cố làm ra vẻ vui vẻ. Nhưng trông lão cười như mếu và đôi mắt lão ẩng âng nước, tôi muốn ôm choàng lấy lão mà òa lên khóc" A. Phép lặp từ ngữ B. Phép thế C. Phép nối D. Phép đồng nghĩa, trái nghĩa và liên tưởng Câu 8. Đề văn nào sau đây, không phải là đề nghị luận văn học? A. Cảm nhân của em về nhân vật lão Hạc trong truyện ngắn cùng tên của Nam Cao. B. Kể lại cuộc gặp gỡ của em với người chiến sĩ lái xe trên tuyến đường Trường Sơn. C. Ấn tượng sâu sắc của em về truyện ngắn Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng thông qua hiểu biết về tình huống truyện. D. Nét hấp dẫn trong cách kể chuyện của Kim Lân ở truyện ngắn Làng. PHẦN TỰ LUẬN (8,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm). Cho hai câu thơ sau: Thuyền ta lái giớ với buồm trăng Lướt giữa mây cao với biển bằng, (Huy Cận, Đoàn thuyền đánh cá, Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2011, trang 140) Em hãy: a. Cho biết hoàn cảnh sáng tác của bài thơ Đoàn thuyền đánh cá b. Chỉ ra biện pháp tu từ được sử dụng trong hai câu thơ trên. Viết một đoạn văn (từ 6 - 10 câu theo cấu trúc tổng - phân - hợp) nêu cảm nhận về hiệu quả của biện pháp tu từ đã tìm được. Trong đoạn có sử dụng thành phần tình thái. Gạch chân thành phần tình thái đó. Câu 2 (6,0 điểm) Cảm nhận của em về ba khổ thơ sau trong bài thơ Mùa xuân nho nhỏ (Thanh Hải): Mọc giữa dòng sông xanh Một bông hoa tím biếc Ơi con chim chiền chiện Hót chi mà vang trời Từng giọt long lanh rơi Tôi đưa tay tôi hứng. Mùa xuân người cầm súng Lộc giắt đầy quanh lưng Mùa xuân người ra đồng Lộc trải dài nương mạ Tất cả như hối hả Tất cả như xôn xao Ðất nước bốn nghìn năm Vất vả và gian lao Ðất nước như vì sao Cứ đi lên phía trước. (Ngữ văn 9, tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2011, trang 55,56) Phần I: Trắc nghiệm 1A 2B 3A 4D 5C 6A 7C 8B Phần II: Tự luận. Câu 1: a. Hoàn cảnh sáng tác bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá”. - Năm 1958, khi Huy Cận có chuyến đi thực tế dài ngày ở vùng mỏ Quảng Ninh. Lúc này, miền Bắc đang xây dựng chủ nghĩa xã hội. b. Biện pháp tu từ được sử dụng trong hai câu thơ trên: - Ẩn dụ “lái gió”, “buồm trăng”. - Nói quá “Lướt giữa mây cao với biển bằng”. - Phép đối: “mây cao” với “biển bằng”. ( Khẳng định: Phép đối là một biện pháp tu từ) * Viết đoạn văn: - Về hình thức: đoạn văn ( 6-10 câu) theo cách tổng – phân – hợp. Có sử dụng thành phần tình thái ( gạch chân ) - Về nội dung, học sinh cần chỉ ra được tác dụng của các biện pháp tu từ: + “Lái gió”, “buồm trăng” là những hình ảnh ẩn dụ được xây dựng trên sự tưởng tượng táo bạo. + Ẩn dụ, nói quá => Con thuyền bỗng mang sức mạnh và vẻ đẹp của vũ trụ. Con người trong tư thế làm chủ thiên nhiên, làm chủ biển trời quê hương. + Phép đối tạo nên nét đẹp kì vĩ của không gian. Câu 2: Học sinh phân tích đoạn thơ. GIỚI HẠN CHƯƠNG TRÌNH : 1. Phần tiếng Việt: Trong các câu hỏi và đề bài kiểm tra kĩ năng, học sinh sẽ phải vận dụng kiến thức toàn cấp. 2. Phần Tập làm văn: Dạng nghị luận văn học 3. Phần đọc hiểu Trọng tâm là các bài đọc - hiểu thuộc lớp 8 và lớp 9 sau đây : Tôi đi học; Trong lòng mẹ; Tức nước vỡ bờ; Lão Hạc; Ông đồ; Nhớ rừng; Quê hương; Khi con tu hú; Chuyện người con gái Nam Xương; Hoàng Lê nhất thống chớ (hồi 14); Chị em Thuý Kiều; Cảnh ngày xuân; Kiều ở lầu Ngưng Bích; Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga; Đồng chí; Bài thơ về tiểu đội xe không kính; Đoàn thuyền đánh cá; Bếp lửa; Làng; Lặng lẽ Sa Pa; Chiếc lược ngà; Mùa xuân nho nhỏ; Viếng lăng Bác; Sang thu; Nói với con; Những ngôi sao xa xôi
Tài liệu đính kèm: