BÀI TẬP 1 Bài 1. Cho biểu thức P = x+ 2 x √ x− 1 + √ x+ 1 x+ √ x+ 1 − √ x+ 1 x− 1 . a) Rút gọn P . b) Chứng minh P < 1 3 . Bài 2. Trong mặt phẳng tọa độ Oxy, cho cho parabol (P ) : y = x2 và đường thẳng (d) : y = 2mx−m+ 1 (m 6= 0). a) Chứng minh rằng (P ) cắt (d) tại hai điểm phân biệt A, B. b) Gọi x1, x2 lần lượt là hoành độ của A, B. Tìm m sao cho |x1 − x2| = 2. Bài 3. Giải phương trình và hệ phương trình sau a) 4x2 − 5x+ 1 = 0. b) 3x+ y = 54x− 5y = 1 Bài 4. Cho tam giác ABC cân tại A với AB > BC. Điểm D di động trên cạnh AB, không trùng với A và B. Gọi (O) là đường tròn ngoại tiếp tam giác BCD. Tiếp tuyến của (O) tại C và D cắt nhau tại K. a) Chứng minh tứ giác ADCK nội tiếp. b) Tứ giác ABCK là hình gì ? Tại sao ? c) Xác định vị trí của điểm D sao cho tứ giác ABCK là hình bình hành. Bài 5. Cho các dương a, b, c thỏa mãn a+ b+ c = abc. Tìm giá trị lớn nhất của biểu thức S = a√ bc (1 + a2) + b√ ca (1 + b2) + c√ ab (1 + c2) 1 HƯỚNG DẪN GIẢI a) Ta có B̂ = ĈDK (có số đo bằng 1 2 sđCD _ ). Các tam giác cân ABC và KDC có góc ở đáy bằng nhau (B̂ = ĈDK) nên góc ở đỉnh bằng nhau, tức là ĈAD = ĈKD. Do đó tứ giác ADCK là tứ giác nội tiếp. b) ADCK là tứ giác nội tiếp nên ĈAK = ĈDK. Ta lại có ĈDK = ĈBA = ÂCB nên ĈAK = ÂCB suy ra AK‖BC. Vậy ABCK là hình thang. c) Ta có AK‖BC nên: A B C D K O ABCK là hình bình hành⇔ CK‖AB ⇔ ÂCK = ĈAB (1) Ta có ÂCK + ÂCD = K̂CD = B̂ = B̂CD + ÂCD nên ÂCK = B̂CD (2) Từ (1), (2) suy ra để ABCK là hình bình hành, ta phải có B̂CD = B̂AC, tức là điểm D thuộc cạnh AB sao cho B̂CD = B̂AC. 2
Tài liệu đính kèm: