ĐỀ THI HỌC KÌ I MÔN NGỮ VĂN 6 ĐỀ 10 ĐỀ BÀI VĂN – TIẾNG VIỆT : (4đ) Câu 1 : Kể tên các văn bản và tác giả truyện Việt Nam mà em đã học trong chương trình Ngữ văn 6 học kì II.(2đ) Câu 2 : Trong văn bản “ Bức tranh của em gái tôi” điều gì đã giúp người anh nhận ra phần hạn chế của mình? Từ đó em rút ra được bài học gì cho bản thân? (1đ) Câu 3: Cho biết câu sau mắc lỗi gì? Hãy chữa lại cho đúng. (1.đ) Trong lớp tôi, bạn Hồng. LÀM VĂN : (6đ) Tả lại người em yêu quý nhất. ĐÁP ÁN – BIỂU ĐIỂM I- VĂN –TIẾNG VIỆT (4đ) Câu 1 ( 2đ) Học sinh nêu đúng bốn văn bản và tác giả truyện Việt Nam đã được học trong chương trình Học kì II Ngữ văn 6: Bài học đường đời đầu tiên – Tô Hoài Sông nước Cà Mau – Đoàn Giỏi Bức tranh của em gái tôi – Tạ Duy Anh Vượt thác – Võ Quảng (Nêu được tên mỗi văn bản thì đạt 0,25 đ) Câu 2 (1đ) - Tình cảm trong sáng hồn nhiên và lòng nhân hậu - Sống cần có lòng nhân hậu, khoan dung, độ lượng Câu 3 (1đ) - Câu thiếu vị ngữ - HS chữa lại cho câu có vị ngữ : Vd: Trong lớp tôi, bạn Hồng rất chăm ngoan, học giỏi. II- LÀM VĂN(6đ) a/Mở bài) Giới thiệu người định tả. b/Thân bài Miêu tả chi tiết về : khuôn mặt, ngoại hình, cử chỉ, hành động, lời nói, tính cách dụng những biện pháp nghệ thuật, biết liên tưởng, tưởng tượng, so sánh ví von làm nổi bật hình ảnh, tính cách người được tả. Tình của người thân đối với em. c/Kết bài Nhận xét hoặc nêu cảm nghĩ của người viết về người được tả. ( Biểu điểm bài tập làm văn: 6đ: Đáp ứng đủ các yêu cầu của đề. 5đ: Đáp ứng tương đối đầy đủ các yêu cầu của đề, còn mắc một vài lỗi nhỏ về diễn đạt. 4 đ: Đáp ứng được 2/3 các yêu cầu trên. 3 đ: Đáp ứng được nửa các yêu cầu của đề. 1- 2 đ: Nội dung sơ sài, diễn đạt yếu. 0 đ: Hoàn toàn lạc đề.
Tài liệu đính kèm: