PHÒNG GD&ĐT THANH OAI ĐỀ THI CHỌN HSG LỚP 9 NĂM HỌC 2015 - 2016 ĐỀ CHÍNH THỨC Môn: Lịch Sử Thời gian: 150 phút (không kể thời gian giao đề) Đề thi gồm có: 01 trang Câu 1: (6,0 điểm). Trình bày những nhiệm vụ, vai trò của Liên hợp quốc? Những việc làm của Liên hợp quốc giúp nhân dân Việt Nam mà em biết ? Hãy kể tên những tổ chức của Liên hợp quốc có mặt tại Việt Nam? Câu 2: (3,0 điểm). Trình bày những biến đổi của các nước Đông Nam Á từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến nay? Trong những biến đổi đó biến đổi nào là quan trọng nhất? Vì sao? Câu 3: (4,0 điểm). Nêu xu thế chung của thế giới ngày nay? Em cho biết thời cơ và thách thức của đất nước ta trong thời kì hội nhập quốc tế? Câu 4: (4,0 điểm). a) Trình bày mối quan hệ giữa Việt Nam và ASEAN? Theo em việc gia nhập ASEAN đã tạo ra cho Việt Nam thời cơ và thách thức như thế nào? b) Những nước nào gia nhập tổ chức ASEAN vào các mốc thời gian sau: + Tháng 8/1967. + Tháng 2/ 1984. + Tháng 7/1995. + Tháng 9/1997. + Tháng 4/1999. Câu 5 (3,0 điểm). Dựa vào những kiến thức đã được học từ lớp 6 – lớp 9, em hãy lập bảng thống kê tên đất nước ta gắn với một vị vua đầu tiên theo thứ tự thời gian (đến đầu thế kỷ XIX với tên nước Việt Nam). ---------------------------------------------------- PHÒNG GD&ĐT THANH OAI HƯỚNG DẪN CHẤM THI CHỌN HSG LỚP 9 NĂM HỌC 2015 - 2016. Môn: Lịch Sử Câu 1 (6,0đ ). Từ ngày 25/4 đến ngày 26/6/1945, theo sáng kiến của Liên Xô, Mĩ, Anh, Pháp, Trung Quốc, hội nghị đại biểu 50 nước họp tại Xan Phran-xi-xcô (Mĩ) đã thông qua hiến chương Liên hợp quốc và tuyên bố thành lập Liên hợp quốc. Ngày 24/10/1945 Liên hợp quốc chính thức thành lập, đặt trụ sở tại Niu Oóc. - Nhiệm vụ: (2,0đ ) + Duy trì hòa bình và an ninh thế giới. + Phát triển mối quan hệ hữu nghị các dân tộc trên cơ sở tôn trọng độc lập chủ quyền của các dân tộc. + Hợp tác quốc tế về kinh tế, văn hóa, xã hội và nhân đạo. - Vai trò: (2,0đ ) + Giữ gìn hòa bình và an ninh quốc tế + Giải quyết các vụ tranh chấp và xung đột ở nhiều khu vực. + Đấu tranh xóa bỏ chủ nghĩa thực dân và chủ nghĩa phân biệt chủng tộc. + Giúp đỡ các nước phát triển kinh tế, văn hóa, khoa học kĩ thuật - Liên hợp quốc giúp nhân dân Việt Nam: (1,0đ ) + Chăm sóc trẻ em, các bà mẹ có thai và nuôi con nhỏ, tiêm chủng phòng dịch, đào tạo nguồn nhân lực, các dự án trồng rừng, giúp các vùng bị thiên tai, ngăn chặn dịch AIDS, + Chương trình phát triển LHQ (UNDP) viện trợ khoảng 270 triệu USD, quỹ nhi đồng LHQ (UNICEF) giúp khoảng 300 triệu USD, quỹ dân số thế giới - UNFPA gíúp 86 triệu USD, tổ chức nông lương thế giới FAO giúp 76,7 triệu USD - Những tổ chức LHQ hoạt động tại VN: (1,0đ ) + UNICEF (Quỹ nhi đồng). + FAO (Tổ chức lương thực và nông nghiệp). + UNESCO ( Tổ chức văn hóa, giáo dục, khoa học). + PAM (Chương trình lương thực). + WHO (Tổ chức y tế thế giới). Câu 2 (3,0đ). Trình bày những biến đổi của các nước Đông Nam Á từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến nay: - Trước chiến tranh thế giới thứ hai các nước Đông Nam Á ( trừ Thái Lan ) là thuộc địa của các nước thực dân phương Tây. Sau chiến tranh thế giới thứ hai, các nước Đông Nam Á đã nổi dậy giành chính quyền và tiến hành đấu tranh chống cuộc xâm lược trở lại của các nước đế quốc. Đến giữa những năm 50 của thế kỉ XX các nước Đông Nam Á lần lượt giành được độc lập... (1,0đ). - Sau khi giành được độc lập các nước Đông Nam Á đi vào phát triển nền kinh tế văn hoá và đến cuối những năm 70 của thế kỉ XX nền kinh tế nhiều nước Đông Nam Á có sự chuyển biến mạnh mẽ và đạt được sự tăng trưởng cao như Singapo trở thành con rồng châu Á, Malaixia, Thái Lan,... (1,0đ). - Từ năm 1967 một số nước Đông Nam Á như Inđônêxia, Malaixia, Philippin, Singapo, Thái Lan đã lập ra tổ chức ASEAN để cùng nhau hợp tác phát triển, hạn chế ảnh hưởng của các cường quốc bên ngoài. (1,0đ). - Tuy nhiên phải đến đầu những năm 90 khi thế giới bước vào thời kì sau " Chiến tranh lạnh " và vấn đề Campuchia được giải quyết, một chương mới đã mở ra trong lịch sử khu vực Đông Nam Á. Tình hình chính trị kinh tế khu vực được cải thiện, sự tham gia của các nước trong một tổ chức thống nhất và chuyển trọng tâm hoạt động sang hợp tác kinh tế, đồng thời xây dựng một khu vực Đông Nam Á hoà bình ổn định để cùng nhau phát triển. (1,0đ). - Trong các biến đổi trên thì việc giành độc lập của các nước Đông Nam Á là quan trọng nhất. Bởi vì đây là nền tảng để phát triển kinh tế văn hoá, chính trị xã hội và tiến hành hợp tác phát triển. (2,0đ). Câu 3: (4,0đ) * Xu thế chung của thế giới: Hòa bình, ổn định và hợp tác phát triển kinh tế, các nước gia sức điều chỉnh chiến lược phát triển với việc lấy kinh tế làm trọng điểm. (0,5đ) * Thời cơ của nước ta: - Nước ta có điều kiện hội nhập vào nền kinh tế thế giới, đến nay là thành viên của nhiều tổ chức quốc tế như: thành viên thứ 7 của hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á( ASEAN), thành viên của Liên hợp quốc, thành viên của tổ chức thương mại Thế giới ( WTO), và tham gia hiệp định đối tác chiến lược xuyên Thái Bình Dương (TPP). (0,5đ) - Nước ta có điều kiện mở rộng quan hệ hữu nghị, hợp tác, tranh thủ sự ủng hộ đầu tư vốn của nước ngoài để xây dựng và phát triển đất nước. (0,5đ) - Có điều kiện để rút ngắn khoảng cách với các nước giàu. Có cơ hội tiếp thu các thành tựu văn hóa, khoa học, kĩ thuật của thế giới, ứng dụng vào sản xuất và đời sống. (0,5đ) * Thách thức của nước ta: - Trình độ dân trí và chất lượng nguồn nhân lực của đất nước còn nhiều hạn chế. (0,5đ) - Sự cạnh tranh khốc liệt của thị trường thế giới, nếu không thích ứng được sẽ bị nhấn chìm, thua trên sân nhà. (0,5đ) - Phải biết sử dụng nguồn vốn đầu tư có hiệu quả. Kịp thời nắm bắt thời cơ nếu không sẽ bị tụt hậu. (0,5đ) - Phải giữ gìn được bản sắc văn hóa dân tộc, nếu không hòa nhập sẽ bị hòa tan. (0,5đ) Câu 4: (4,0đ) 1. Mối quan hệ giữa Việt Nam và ASEAN (2,0đ): - Quan hệ giữa Việt Nam và các nước ASEAN từ năm 1967 đến nay có những lúc diễn ra phức tạp, có lúc hòa dịu, có lúc căng thẳng tùy theo sự biến động tình hình quốc tế và khu vực: + Giai đoạn 1967-1973 Việt Nam hạn chế quan hệ với ASEAN vì đang tiến hành kháng chiến chống Mĩ cứu nước. Có thời gian Việt Nam đối lập với các nước ASEAN vì Thái Lan, Philippin tham gia khối quân sự SEATO và trở thành đồng minh của Mĩ. + Giai đoạn 1973-1978: Sau hiệp định Pari, nước ta bắt đầu triển khai, đẩy mạnh quan hệ song phương với các nước ASEAN. Đặc biệt sau đại thắng mùa xuân năm 1975, vị trí của Việt Nam trong khu vực và thế giới ngày càng tăng. Tháng 2/1976 Việt Nam tham gia kí kết hiệp ước Bali, quan hệ với ASEAN đã được cải thiện bằng việc thiết lập quan hệ ngoại giao và có những chuyến viếng thăm lẫn nhau. + Giai đoạn 1978-1989: Tháng 12/1978, Việt Nam đưa quân tình nguyện vào Campuchia giúp nhân dân nước này lật đổ chế độ diệt chủng Pônpốt. Một số nước lớn đã can thiệp, kích động làm cho quan hệ giữa Việt Nam và ASEAN trở lên căng thẳng. + Giai đoạn 1989 đến nay: ASEAN đã chuyển từ chính sách đối đầu sang đối thoại, hợp tác với ba nước Đông Dương. Từ khi vấn đề Campuchia được giải quyết, Việt Nam thực hiện đường lối đối ngoại “ Muốn làm bạn với tất cả các nước” quan hệ giữa Việt Nam và ASEAN được cải thiện. Tháng 7/ 1992 Việt Nam tham gia vào hiệp ước Bali đánh dấu bước phát triển quan trọng trong sự tăng cường hợp tác khu vực vì một “ Đông Nam Á hòa bình, ổn định và phát triển ”. Sau khi ra nhập ASEAN (28/7/1995) mối quan hệ giữa Việt Nam và ASEAN trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa , khoa học kĩ thuật ngày càng được đẩy mạnh. *Thời cơ và thách thức khi Việt Nam ra nhập ASEAN (0,5đ) - Thời cơ: + Nền kinh tế Việt Nam được hội nhập với nền kinh tế các nước trong khu vực đó là cơ hội để nước ta mở rộng thị trường, tiếp thu khoa học kĩ thuật tiên tiến thu hút vốn đầu tư nước ngoài, rút ngắn khoảng cách phát triển , mở rộng sự hợp tác giao lưu văn hóa, giáo dục với khu vực và thế giới. + Tạo thuận lợi để Việt Nam hội nhập toàn diện với khu vực và thế giới, góp phần củng cố, nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế. Thách thức: + Việt Nam sẽ gặp sự cạnh tranh quyết liệt với các nước trong khu vực. Nếu không tận dụng được cơ hội để phát triển kinh tế sẽ bị tụt hậu. Trong quá trình hội nhập nếu không biết chọn lọc sẽ đánh mất bản sắc văn hóa dân tộc vì vậy phải đảm bảo nguyên tắc “Hòa nhập nhưng không hòa tan ”. 2.- 8/1967: In-đô-nê-xi-a , Malaixia, Philippin, Xingapo và Thái Lan( 0,5đ) - 2/1984: Brunây( 0,25đ) - 7/1995: Việt Nam( 0,25đ) - 9/1997: Lào, Mianma( 0,25đ) - 4/1999: Campuchia ( 0,25đ) Câu 5: (3,0đ ). Thời gian Tên nước Vị vua đầu tiên Thế kỷ VII TCN Văn Lang Vua Hùng Vương (0,25đ) Năm 207 TCN Âu Lạc An Dương Vương (0,25đ) Năm 544 Vạn Xuân Lý Bí (0,25đ) Năm 968 Đại Cồ Việt Đinh Bộ Lĩnh (0,25đ) Năm 1054 Đại Việt Lý Thái Tổ (0,25đ) Năm 1400 Đại Ngu Hồ Quý Ly (0,25đ) Năm 1428 Đại Việt Lê Lợi (0,25đ) Năm 1804 Việt Nam Nguyễn Ánh (0,25đ) Trình bày khoa học, sạch đẹp 0,5 điểm. -----------------------------------------------
Tài liệu đính kèm: