Đề tài Vận dụng một số công thức để giải nhanh bài tập trắc nghiệm trong hóa học vô cơ

doc 45 trang Người đăng TRANG HA Lượt xem 1126Lượt tải 4 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Vận dụng một số công thức để giải nhanh bài tập trắc nghiệm trong hóa học vô cơ", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề tài Vận dụng một số công thức để giải nhanh bài tập trắc nghiệm trong hóa học vô cơ
MỤC LỤC TRA CỨU
Nội dung chính
Trang
 Mục lục tra cứu
1
LÝ LỊCH
2
 Tài liệu tham khảo và các từ viết tắt
3
A .PHẦN I- MỞ ĐẦU
4
I
Đặt vấn đề
4
II
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5
III
Phương pháp nghiên cứu
5
B. PHẦN II- NỘI DUNG
5
I
Mục đích và nhiệm vụ của đề tài
5
II
Cơ sở thực tiễn
6
III
Nội dung thực hiện
7
1/ 
Những nội dung chính của đề tài.
7
2/ 
Biện pháp thực hiện
8
2.1
Dạng I: Oxit bazơ tác dụng với chất khử
8
2.2
Dạng II. Kim loại tác dụng với nước
13
2.3
Dạng III. Kim loại tác dụng với dung dịch axit
15
2.4
Dạng IV. Oxit bazơ tác dụng với dung dịch axit
23
2.5
Dạng V. Muối tác dụng với dung dịch axit
29
C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
41
I/
Kết quả của đề tài
41
II/
Điều kiện áp dụng đề tài
41
III/ 
Kiến nghị
43
IV/
Kết luận chung
44
Ý KIẾN NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI HĐ GIÁM KHẢO
44
LÝ LỊCH
Họ và tên: Nguyễn Đăng Nam
Sinh ngày: 10/11/1978
Trình độ chuyên môn: ĐHSP Hóa học
Đơn vị công tác: Trường THCS Liêu Xá
 Điện thoại : 0978031424
Sáng kiến kinh nghiêm:
“VẬN DỤNG MỘT SỐ CÔNG THỨC ĐỂ GIẢI NHANH BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM TRONG HÓA HỌC VÔ CƠ”
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa và sách bài tập hóa học lớp 8; lớp 9 - Nhà xuất bản giáo dục năm 2012 - Tác giả Lê Xuân Trọng 
2. Những chuyên đề hay và khó hóa học THCS –Nhà xuất bản giáo dục năm 2008 – Tác giả Hoàng Thành Chung
3. Bài tập trắc nghiệm hóa học 9- Nhà xuất bản giáo dục năm 2006 - Tác giả Lê Xuân Trọng.
4. Chuyên đề bồi dưỡng hóa học 8 – 9. Nhà xuất bản Đà Nẵng năm 2010 – Tác giả Nguyễn Đình Độ.
5. 350 bài tập hóa học chọn lọc - Nhà xuất bản Hà Nội năm 2005 – Tác giả Đào Hữu Vinh
6. Sách đổi mới phương pháp dạy học – Nhà xuất bản Đại học Sư phạm năm 2009 – Tác giả Đặng Thị Oanh
7. Phương pháp giải bài tập hóa học trung học phổ thông – Nhà xuất bản Giáo dục năm 2009– Tác giả Lê Thanh Xuân
NHỮNG TỪ VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI
HH
Hóa học
BTHH
Bài tập hóa học
GV
Giáo viên
HS
Học sinh
CTHH
Công thức hóa học
dd
Dung dịch
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thông
A. PHẦN I- MỞ ĐẦU
I- ĐẶT VẤN ĐỀ.
Hóa học là môn khoa học thực nghiệm thuộc hệ thống các môn khoa học tự nhiên. Ở bậc phổ thông môn hóa học có mục đích trang bị cho học sinh (HS) hệ thống kiến thức cơ bản bao gồm các kiến thức về chất, cấu tạo, phân loại và tính chất của chất Qua đó HS có thể vận dụng vào trong đời sống và sản xuất cũng như giải bài tập tính toán trong hóa học.
Từ năm 2007, Bộ Giáo Dục Đào Tạo đã áp dụng đại trà việc đổi mới kiểm tra đánh giá chất lượng học sinh bằng hình thức trắc nghiệm. Đối với một số dạng bài tập nếu học sinh chỉ áp dụng theo phương pháp thông thường thì mất rất nhiều thời gian làm bài, hơn nữa lại trình bày dài dòng và đôi khi còn khó hiểu. Do vậy để giải nhanh bài tập nhất là bài tập trắc nghiệm định lượng cần đòi hỏi phải có phương pháp giải nhanh để tiết kiệm thời gian mà đề thi trắc nghiệm trong các bài kiểm tra định kỳ ở bậc phổ thông thường chiếm khoảng từ 20% đến 50%, thi tuyển sinh Đại học 100%...
Từ thực tế giảng dạy và nhiều năm ôn thi học sinh giỏi ở trường THCS Liêu Xá tôi thấy giải nhanh bài tập hóa học có ý nghĩa rất quan trọng:
Thứ nhất: Học sinh làm được nhiều bài tập và nhiều dạng bài tập trong một thời gian ngắn.
Thứ hai: Đòi hỏi học sinh không những nắm rõ bản chất, kĩ năng tính toán mà còn tìm hướng giải quyết nhanh, ngắn gọn, tiết kiệm thời gian giúp học sinh tận dụng tốt thời gian kiểm tra, thi cử.
Thứ ba: Học sinh có cách kiểm tra nhanh kết quả rèn luyện tư duy cho học sinh 
 Xuất phát từ những lý do trên và để nâng cao chất lượng giáo dục đại trà cũng như tập trung mũi nhọn đội tuyển thi học sinh giỏi cấp huyện, cấp tỉnh và giúp HS thi vào lớp 10 THPT tôi mạnh dạn đưa và chọn đề tài “ Vận dụng một số công thức để giải nhanh bài tập trắc nghiệm trong hóa học vô cơ ”
II ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đề tài này áp dụng cho HS lớp 8 và lớp 9. Cụ thể tôi đã áp dụng cho HS trường THCS Liêu Xá – Yên Mỹ - Hưng Yên, từ năm học 2012 – 2013.
III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
 Để hoàn thành tốt đề tài này, tôi đã vận dụng các phương pháp :
- Tìm hiểu thông tin trong quá trình dạy học, đúc rút kinh nghiệm của bản thân 
- Trực tiếp áp dụng đề tài đối với HS lớp 8, lớp 9 đại trà và ôn thi HSG, ôn thi vào lớp 10 THPT tại trường THCS Liêu Xá.
- Nghiên cứu kĩ SGK hóa học lớp 8, 9 và các sách tham khảo về phương pháp giải bài tập. Tham khảo các tài liệu của đồng nghiệp.
- Làm các cuộc khảo sát trước và sau khi sử dụng đề tài này, trao đổi ý kiến học hỏi kinh nghiệm của một số đồng nghiệp
 - Sử dụng một số phương pháp thống kê toán học trong việc phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm.
B. PHẦN II- NỘI DUNG
I. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI
1. Mục đích :
- Nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy - học hóa học.
- Giúp cho học sinh hiểu và nắm được các công thức, các cách làm nhanh một số dạng bài tập tính toán về axit, kim loại và oxit bazơ. Từ đó giúp HS có kĩ năng giải nhanh một số dạng bài tập hóa học.
- Phát huy tính tích cực và tạo hứng thú cho học sinh trong học tập đặc biệt là bài tập trắc nghiệm trong giải bài tập hóa học.
- Là tài liệu rất cần thiết cho học sinh học trên lớp, ôn thi học sinh giỏi khối 9 và giúp học sinh ôn thi vào lớp 10 THPT.
2. Nhiệm vụ:
- Nêu được những cơ sở lí luận về việc lập công thức và phương pháp giải nhanh một số bài toán hóa học, nêu ra một số phương pháp, công thức cụ thể và áp dụng vào mỗi bài cụ thể.
- Từ việc nghiên cứu vận dụng đề tài, rút ra bài học kinh nghiệm để phát triển thành diện rộng, góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy đặc biệt là việc bồi dưỡng học sinh giỏi.
- Vận dụng công thức giải nhanh một số bài tập minh họa cho công thức và đưa bài tập củng cố cho mỗi phần.
II CƠ SỞ THỰC TIỄN.
1/ Thực trạng chung
- Hóa học là môn học mà HS được tiếp cận muộn so với các môn học khác như sinh học, vật lý  (lớp 8 HS mới được học) và là môn học có nhiều thí nghiệm nên ban đầu HS có vẻ hào hứng học môn học. Nhưng muốn học tốt môn học thì HS phải nhớ, đọc tên các kí hiệu hóa học, phải hiểu được tính chất hóa học của chất  sau đó vận dụng vào bài tập định tính, định lượng. Để làm được điều đó thì HS phải có sự bao quát, chắt lọc kiến thức điều này không phải HS nào cũng có thể làm được, dẫn đến nhiều HS coi hóa học là môn học khó. Đặc biệt là phần tính toán trong hóa học.
- Môn hóa học ở bậc THCS vẫn bị coi là môn học phụ sau các môn toán, văn và tiếng Anh do vậy việc HS đầu tư thời gian cho môn học còn hạn chế. Hơn nữa các tiết dạy trên lớp chủ yếu là các kiến thức về lý thuyết, số tiết luyện tập và chữa bài tập trên lớp ít vì vậy kỹ năng và năng lực làm bài tập tính toán của HS là rất hạn chế đặc biệt khi gặp những bài tập phức tạp như: bài tập hỗn hợp, bài tập tìm công thức HH,các bài tập có dữ kiện không cơ bản (tổng quát), hoặc các bài tập quá nhiều phản ứng, hoặc các phản ứng kế tiếp nhau 
2/. Điểm mới của đề tài
- Khi làm HS nắm được bản chất của phản ứng hóa học và biết được tính chất hóa học của phản ứng là đã có thể vận dụng công thức hoặc phương pháp bảo toàn khối lượng để làm bài mà không cần viết đầy đủ các PTHH xảy ra.
- Đề tài còn là tiền đề giúp cho HS có phương pháp giải mới: Phương pháp bảo toàn electron, phương pháp bảo toàn nguyên tố, phương pháp tăng giảm khối lượng ..mà HS sẽ được học ở bậc THPT.
- Có thể áp dụng cho học sinh đại trà, các đối tượng học sinh khá giỏi và còn có thể dùng cho các học sinh khối THPT hoặc giáo viên có thể tham khảo.
3/ Điểm hạn chế của đề tài
- Đề tài chưa xây dựng thành các phương pháp giải cụ thể chỉ dừng lại ở việc xây dựng công thức cho từng dạng và áp dụng công thức để làm bài tập
- Đề tài khó áp dụng vào việc giảng dạy trực tiếp trên lớp mà chủ yếu áp dụng vào việc bồi dưỡng, phụ đạo học sinh ngoài giờ hoặc bồi dưỡng đội tuyển HSG.
- Đề tài chỉ đề cập chủ yếu về dạng bài tập hỗn hợp kim loại, hỗn hợp oxit bazơ, với một số cách giải nhanh cho từng dạng bài.
- Vì đề tài áp dụng chủ yếu cho đối tượng HS bậc THCS nên công thức thường khó xây dựng. 
VD: như gốc sunfat ở bậc THPT được viết SO42- nhưng ở bậc THCS thì không viết được, dẫn đến việc lý giải để xây dựng công thức còn dài.
III. NỘI DUNG THỰC HIỆN 
1/ Những nội dung chính của đề tài :
Trong đề tài này tôi xin đưa đề cập tới 5 dạng bài thường gặp ở bậc THCS:
 1. Bài tập về hỗn hợp oxit bazơ tác dụng với chất khử.
 2. Bài tập hỗn hợp kim loại tác dụng với nước.
 3. Bài tập về hỗn hợp kim loại tác dụng với dd axit. 
 4. Bài tập về hỗn hợp muối tác dụng với dd axit.
 5. Bài tập về hỗn hợp oxit bazơ tác dụng với dung dịch axit.
2/ Biện pháp thực hiện.
2.1. DẠNG I: OXIT BAZƠ TÁC DỤNG VỚI CHẤT KHỬ
Oxit bazơ của những kim loại sau Al trong dãy hoạt động hóa học của kim loại tác dụng được với nhiều chất khử như CO; H2; C; Al... tuy nhiên trong đề tài này tôi chỉ xét 2 trường hợp: oxit bazơ tác dụng với 2 chất khử CO và H2
1/ Trường hợp 1: Oxit bazơ tác dụng với khí CO
VD: CuO + CO Cu + CO2
 Fe2O3 + 3CO 2Fe + 3CO2
Từ 2 PTHH trên ta có PTHH tổng quát : RxOy + yCO xR + yCO2 (*)
R là những kim loại sau Al trong dãy hoạt động hóa học của kim loại
Nhận xét: - Phản ứng (*) có thể viết gọn như sau: [O]oxit + CO CO2
 mR = moxit – m[O] trong oxit 
 - Từ phản ứng (*) ta thấy trong oxit
BÀI TẬP MINH HỌA
Bài 1. Để khử hoàn toàn 17,6g hỗn hợp Fe, FeO, Fe2O3, Fe3O4 cần vừa đủ 2,24 lít CO(đktc). Khối lượng Fe thu được sau phản ứng là:
A. 15g.	B. 16g.	C. 18g.	D. 15,3g.
Nhận xét: Nếu vận dụng cách làm thông thường theo kiểu làm tự luận: Đặt ẩn, lập PTHH sau đó lập hệ phương trình để tìm ẩn thì sẽ không cho kết quả chính xác vì bài cho biết có 2 dữ kiện trong khi đó có 4 ẩn lên không thể lập hệ phương trình được.
Bài làm
 Cần nhớ: Oxit bazơ tác dụng với khí CO thì trong oxit 
 mol nCO = 0,1 mol 
mFe = moxit – m oxi nguyên tử trong oxit = 17,6 – 0,1.16 = 16 gam Đáp án B.
Hoặc áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có:
m kim loại = moxit + mCO - 
 = 17,6 + 0,1.28 + 0,1.44 = 16 gamĐáp án B.
Bài 2. Khử 44,8g hỗn hợp A gồm các oxit CuO, FeO, Fe3O4, Fe2O3 bằng V(lít) khí CO ở nhiệt độ cao, thu được 40 gam chất rắn X. Giá trị của V là:
	A. 0,672 lít	B. 6,72 lít	C. 2,24 lít	D. 22,4 lít
Bài làm
 Phản ứng khử oxit bởi CO có thể hiểu là: 
Trước là 44,8g oxit sau thu được 40g chất rắn. Vậy lượng chất rắn sau phản ứng bị giảm . ∆m rắn giảm = m O (trong oxit) = 44,8 – 40 = 4,8g 
 nO = 0,3 mol
Mà trong oxit 
 VCO = 0,3× 22,4 = 6,72 lít. Chọn đáp án B
Bài 3 Dẫn từ từ V lít khí CO (ở đktc) đi qua một ống sứ đựng lượng dư hỗn hợp rắn gồm CuO, Fe2O3 (ở nhiệt độ cao). Sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn, thu được khí X. Dẫn toàn bộ khí X ở trên vào lượng dư dung dịch Ca(OH)2 thì tạo thành 4 gam kết tủa. Giá trị của V là
 A.1,12	 lít	 B.0,896 lít 	 C.0,448 lít	 D.0,224 lít
Bài làm
- Sản phẩm khí sinh ra là CO2. Dẫn vào dd Ca(OH)2 dư có phương trình:
	CO2 + Ca(OH)2 CaCO3 + H2O (*)
Theo PTHH (*) 
- Cần nhớ: Oxit bazơ tác dụng với CO thì: trong oxit
VCO = 0,04.22,4 = 0,896 lít . Chọn đáp án B
BÀI TẬP CỦNG CỐ
Bài 1 Dùng khí CO khử hoàn toàn a (g) hỗn hợp gồm CuO, Fe3O4, FeO nung nóng. Sau phản ứng thu được 4,12 g hỗn hợp kim loại. Và khí thoát ra được dẫn vào nước vôi trong dư thấy có 3g kết tủa trắng. Giá trị của a (g) là:
A. 3,8g	B. 4 g	C. 4,6g	D. 8,4 g
Bài 2. Cho khí CO khử hoàn toàn hỗn hợp FeO, Fe2O3, Fe3O4 thấy có 4,48 lít khí CO2 đktc thoát ra. Thể tích khí CO tham gia phản ứng là:
A. 0,224 lít	B. 0,448 lít	C. 0,672 lít	D. 4,48 lít
Bài 3. Khử 4,64g hỗn hợp X gồm FeO, Fe3O4, Fe2O3 có số mol bằng nhau bằng CO thu được chất rắn Y. Khí thoát ra sau phản ứng được dẫn vào dung dịch Ba(OH)2 dư thu được 1,79g kết tủa. Khối lượng của chất rắn Y là:
A. 4,48g 	B. 4,84g 	C. 4,40g 	D. 4,68g
ĐÁP ÁN BÀI TẬP CỦNG CỐ
Bài 1. Đáp án C
Bài 2. Đáp án B
Bài 3. Đáp án A
2/ Trường hợp 2: Oxit bazơ tác dụng với khí H2
 VD: 	CuO + H2 Cu + H2O
 	Fe2O3 + 3H2 2Fe + 3H2O
Từ 2 PTHH trên ta có PTHH tổng quát : RxOy + yH2 xR + yH2O (*)
- R là những kim loại sau Al.
Nhận xét : - Phản ứng (*) có thể viết gọn như sau: [O]oxit + H2 H2O
 mR = moxit – m[O]oxit 
 - Từ phản ứng (*) ta thấy trong oxit 
BÀI TẬP VẬN DỤNG
Bài 1. Khử hoàn toàn 4,72 gam hỗn hợp Fe3O4; Fe2O3 và CuO cần dùng 1,792 lít khí H2 đktc. Tổng khối lượng kim loại thu được sau phản ứng là:
A. 3,73 g	B. 3,6 g	C. 3,65 g	D. 3,44 g
Bài làm
* Cách 1. Với bài tập này HS không cần viết PTHH mà chỉ cần nhớ phản ứng cho oxit bazơ tác dụng với kim loại thì trong oxit 
 trong oxit = 0,08 mol.
mO = 0,08.16 = 1,28g
Mà moxit = mkim loại + moxi mkim loại = moxit –moxi
 = 4,72-1,28= 3,44. Chọn đáp án D
* Cách 2. 
Áp dụng đinh luật bảo toàn khối lượng: moxit + mhiđro = mkim loại + m nước
 m kim loại = (moxit + mhiđro) - mnước
	= (4,72 + 0,08.2) – 0,08.18
	= 3,44 gam.Chọn đáp án D
Bài 2. Khử hoàn hoàn 24 gam hỗn hợp Fe2O3 và CuO bằng khí H2, sau phản ứng thu được 17,6 gam hỗn hợp 2 kim loại. Tổng thể tích khí H2 đã dùng là:
A. 4,48 lít	B, 6,72 lít	C. 8,96 lít	D. 11,2 lít
Bài làm
moxit = mkim loại + moxi moxi = moxit – mkim loại
= 24 – 17,6 = 6,4 g
nO = 
Khi oxit bazơ tác dụng với H2 thì trong oxit 
Mà nO trong oxit = 0,4 mol = 0,4 mol
= 0,4. 22,4 = 8,96 lít. Chọn đáp án C
Bài 3: Thổi từ từ V lít hỗn hợp khí (đktc) gồm CO và H2 đi qua một ống đựng 16,8 gam hỗn hợp 3 oxit: CuO, Fe3O4, Al2O3 nung nóng, phản ứng hoàn toàn. Sau phản ứng thu được sản phẩm gồm m gam chất rắn; một hỗn hợp khí và hơi nặng hơn khối lượng của hỗn hợp V là 0,32 gam. Tính V và m.
	A. 0,224 lít và 14,48 gam.	B. 0,448 lít và 18,46 gam.
	C. 0,112 lít và 12,28 gam. 	D. 0,448 lít và 16,48 gam.
Nhận xét: Cần lưu ý hỗn hợp 3 oxit trên chỉ có CuO và Fe3O4 tham gia phản ứng khử với CO và H2
Bài làm
Thực chất phản ứng khử các oxit trên là
	CO + O ¾® CO2
	 H2 + O ¾® H2O.
Khối lượng hỗn hợp khí tạo thành nặng hơn hỗn hợp khí ban đầu chính là khối lượng của nguyên tử Oxi trong các oxit tham gia phản ứng. Do vậy:
	 mO = 0,32 gam.
Þ	
Þ	.
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có:
moxit = mchất rắn + 0,32
Þ	16,8 = m + 0,32
Þ	m = 16,48 gam.
 Þ	lít. Chọn đáp án D
BÀI TẬP CỦNG CỐ
Bài 1. Thổi rất chậm 2,24 lít (đktc) một hỗn hợp khí gồm CO và H2 qua một ống sứ đựng hỗn hợp Al2O3, CuO, Fe3O4, Fe2O3 có khối lượng là 24 gam và nung nóng. Sau khi kết thúc phản ứng khối lượng chất rắn còn lại trong ống sứ là
 A. 22,4 gam.	B. 11,2 gam.	 C. 20,8 gam.	 D. 16,8 gam.
Bài 2. Khử hoàn toàn 24 gam hỗn hợp Fe2O3 và CuO cần dùng 8,96 lít khí H2 đktc. Tổng khối lượng kim loại thu được sau phản ứng là:
A. 11,2 g	B. 17,6 g	C. 15,7 g	 D. 14,4 g
Bài 3. Cho khí H2 khử hoàn toàn m gam hỗn hợp FeO, Fe2O3, Fe3O4 phải dùng 1,792 lít khí H2 đktc, thu được 3,36 g hỗn hợp kim loại. Giá trị của m là:
A. 3,36 g	B. 5,6 g	C. 4,8 g	D. 4,64 g
Bài 4.Thổi một luồng khí CO dư đi qua ống sứ đựng hỗn hợp hai oxit Fe3O4 và CuO nung nóng đến khi phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được 2,32 gam hỗn hợp kim loại. Khí thoát ra đưa vào bình đựng dung dịch Ca(OH)2 dư thấy có 5 gam kết tủa trắng. Tính khối lượng hỗn hợp hai oxit kim loại ban đầu?
A. 2,13g	B. 1,23g	C. 3,12g	D. 2,53g
ĐÁP ÁN BÀI TẬP CỦNG CỐ
Bài 1. Đáp án A
Bài 2. Đáp án B
Bài 3. Đáp án D
Bài 4. Đáp án C
2.2. DẠNG 2. KIM LOẠI TÁC DỤNG VỚI NƯỚC
Một số kim loại kiềm: Na, K, Ba, Ca  tác dụng với H2O dd kiềm và H2
VD:	 2Na + 2H2O 2NaOH + H2
 Ba + 2H2O Ba(OH)2 + H2
Nhận xét: - Điểm giống nhau ở các phản ứng trên: nOH trong bazơ =2
 - Nếu lấy hóa trị của kim loại (gọi là a) nhân (số mol kim loại) = 2 số mol H2 
 có công thức 
BÀI TẬP VẬN DỤNG
Bài 1. Cho 1,83 gam hỗn hợp 2 kim loai Na và Ba tác dụng với một lượng nước dư, thấy thoát ra 0,448 lít khí H2 đktc. Tổng khối lượng bazơ sinh ra là:
A. 2,1 g	B. 2,15g	C. 2,51g	D. 2,6g
Bài làm
 mol
Cần nhớ rằng các kim loại kiềm khi tác dụng với nước thì nOH trong bazơ=2mà nOH trong bazơ= 2.0,02 = 0,04 mol
 mbazơ= mkim loại + mOH = 1,83 + 0,04.17 = 2,51 g.. Chọn đáp án B
Bài 2. Cho 1,67 gam hỗn hợp gồm hai kim loại ở 2 chu kỳ liên tiếp thuộc nhóm IIA tác dụng hết với H2O (dư), thoát ra 0,672 lít khí H2 (ở đktc). Hai kim loại đó là (cho Be = 9, Mg = 24, Ca = 40, Sr = 87, Ba = 137)
 A. Be và Mg. 	B. Mg và Ca. 	C. Sr và Ba. 	D. Ca và Sr.
Bài làm
Vận dụng công thức n kim loại= 
= => Chọn D
Bài 3. Cho 1,24 g hỗn hợp Na và K tác dụng hết với nước, sau phản ứng thu được 1,92 g hỗn hợp 2 bazơ NaOH và KOH. Thể tích khí H2 sinh ra ở đktc là:
A. 0,224 lít	B. 0,48 lít	C. 0,336 lít	D. 0,448 lít.
Bài làm.
mbazơ= mkim loại + m gốc OH m gốc OH= mbazơ – mkim loại= 1,92 – 1,24 = 0,68g
n gốc OH= 0,04 mol
Kim loại kiềm khi tác dụng với nước thì nOH trong bazơ=2 
 hay nOH trong bazơ .0,04 = 0,02 mol
0,02 .22,4 = 0,448 lít. Chọn đáp án D
BÀI TẬP CỦNG CỐ
Bài 1. Cho 0,6 gam hỗn hợp gồm hai kim loại ở 2 chu kỳ liên tiếp thuộc nhóm IA tác dụng hết với H2O (dư), thoát ra 0,672 lít khí H2 (ở đktc). Hai kim loại đó là: (cho Li = 7, Na= 23, K = 39; Ca = 40)
 	 A. Li và Na. 	B. Li và K 	C. Na và K. 	D. Ca và K
Bài 2. Cho 1,77 g hỗn hợp Ca và Ba tác dụng hết với nước, sau phản ứng thu được 2,27g hỗn hợp 2 bazơ Ca(OH)2 và Ba(OH)2.Thể tích khí H2 sinh ra ở đktc là:
A. 0,224 lít	 B. 0,448 lít	C. 0,336 lít	D. 0,48 lít
Bài 3. Cho 0,85 g hỗn hợp 2 kim loại Na và K tác dụng hết với nước, sau phản ứng thu được 0,336 lít khí H2 (đktc). Tổng khối lượng hiđroxit sinh ra là:
A. 0,48g	B. 1,06g	C. 3,02g	D. 2,54g
ĐÁP ÁN BÀI TẬP CỦNG CỐ
Bài 1. Đáp án A
Bài 2. Đáp án B
Bài 3. Đáp án A
2.3.DẠNG 3 . KIM LOẠI R TÁC DỤNG VỚI DUNG DỊCH AXIT
 R: là kim loại đứng trước H trong dãy hoạt động hóa học của kim loại.
Có nhiều kim loại tác dụng với nhiều axit khác nhau. Tuy nhiên trong đề tài tôi chỉ đề cập tới 2 axit thường gặp trong chương trình THCS là HCl và H2SO4(loãng) tác dụng với kim loại đứng trước H trong dãy hoạt động hóa học của kim loại.
1. Trường hợp 1. Kim loại + HCl Muối clorua + H2
VD: 	2Na + 2HCl 2NaCl + H2
Mg + 2HCl MgCl2 + H2
2Al + 6HCl 2AlCl3 + 3H2
* Nhận xét:
- Qua 3 PTHH trên ta thấy điểm giống nhau của 3 phản ứng là: 
 ngốc Cl = nHCl = (*)
Từ (*) có thể áp dụng định luật bảo toàn khối lượng tính được khối lượng của muối khi biết khối lượng của kim loại và lượng HCl hoặc lượng H2.
- Cứ 1 mol H2 sinh ra thì có 2 mol gốc axit (gốc clorua) tao ra, mà 2 mol gốc clorua = 71g. Do vậy có thể tính được khối lượng của muối clorua bằng công thức: 
BÀI TẬP VẬN DỤNG
Bài 1: Cho 0,52 gam hỗn hợp hai kim loại Mg và Fe tan hoàn toàn trong dd HCl, dư thấy thoát ra 0,336 lít khí (đktc). Tính tổng khối lượng muối clorua thu được sau phản ứng là :
A. 15,85 g	B. 1,585 g	C. 9,5 g	D. 12,7 g
Bài làm
* Cách 1: Cách giải thông thường
Gọi x,y lần lượt là số mol của Mg và Fe (x, y > 0)
Mg + 2HCl → MgCl2 + H2 (1)
x mol 2xmol xmol x mol
Fe + 2HCl → FeCl2 + H2 (2)
ymol 2ymol ymol ymol
Theo bài ra ta có: mMg + mFe = 0,52 hay 24x + 56y = 0,52 (*) 
Theo phương trình (1) và (2): x + y = 0,015(mol) (**)
Giải (*) và (**) lập hệ phương trình :
 	Giải hệ phương trình trên được x = 0,01; y = 0,005
Thay x,y vào phương trình (1) và (2) -> 
Tổng khối lượng của muối = 0,01. 95 + 0,005. 127 = 1,585 (g)Chọn đáp án B
* Cách 2: Học sinh có thể không cần viết phương trình hóa học mà vận dụng ngay công thức: 
 	m muối clorua = 0,52 + 71. 0,015 = 1,585 (g). Chọn đáp án B
Cách 3: Cần nhớ: Khi cho kim loại tác dụng với dd axit HCl thì nHCl = mà → nHCl = 2.0,015 = 0,03 mol
Theo định luật bảo toàn khối lượng:
Chọn đáp án B
Cách 4: Cần nhớ: Khi cho kim loại tác dụng với dd axit HCl thì 
ngốc Cl = nHCl = mà → nCl = 2.0,015 = 0,03 mol
 mmuối = m kim loại + mgốc axit 
 m muối = 0,52 + 0,03. 35,5= 1,585 (g). Chọn đáp án B
* Nhận xét: Nếu làm theo cách thông thường thì HS mất nhiều thời gian và HS phải biết cách lập PTHH và lập hệ phương trình và giải hệ phương trình. Với cách 2,3,4 thì HS không cần lập phương trình hóa học và hệ phương trình mà chỉ áp dụng công thức có thể cho ngay đáp án chính xác
Bài 2. Cho 14,5 gam hỗn hợp 3 kim loại Mg; Fe và Zn tác dụng vừa đủ với 300ml dung dịch HCl 2M.
a/ Thể tích khí H2 thu được ở đktc là:
A. 2,24 lít	B. 22,4 lít	C. 4,48 lít	D. 6,72 lít
b/

Tài liệu đính kèm:

  • docSKKN_Hoa_hoc_9.doc