Đề tài Phiếu học tập trong dạy và học sinh học 10 nâng cao – chương cấu trúc tế bào

doc 27 trang Người đăng TRANG HA Lượt xem 4513Lượt tải 2 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Phiếu học tập trong dạy và học sinh học 10 nâng cao – chương cấu trúc tế bào", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề tài Phiếu học tập trong dạy và học sinh học 10 nâng cao – chương cấu trúc tế bào
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
Xuất phát từ yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) hiện nay, nhằm tạo ra những con người năng động, sáng tạo tiếp thu được những tri thức khoa học kỹ thuật hiện đại của nhân loại, biết tìm ra các giải pháp hợp lý cho những vấn đề trong cuộc sống của bản thân và của xã hội.
 Trong luật giáo dục của nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam được Quốc hội thông qua tháng 12 năm 1996 ở mục II trong điều 4 đã nêu rõ: "Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tính tự giác chủ động, tư duy sáng tạo của người học, bồi dưỡng năng lực tự học, lòng say mê học tập, ý chí vươn lên".
 Nghị quyết TW2 Ban chấp hành TW Đảng khoá VIII đã nhấn mạnh: "Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục - đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy - học, bảo đảm điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh nhất là sinh viên đại học. Phát triển mạnh phong trào tự học, tự đào tạo thường xuyên và rộng khắp trong toàn dân nhất là thanh niên ".
 Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001 - 2010 của Đảng ta cũng đề ra nhiệm vụ là: "Khẩn trương biên soạn và đưa vào sử dụng ổn định trong cả nước bộ chương trình và sách giáo khoa phổ thông phù hợp với yêu cầu phát triển mới". Bởi vậy, vấn đề đặt ra của ngành giáo dục trong giai đoạn hiện nay là phải đổi mới PPDH theo hướng đề cao vai trò chủ thể hoạt động của học sinh trong học tập là yêu cầu cấp thiết của sự nghiệp giáo dục hiện nay và hoàn toàn phù hợp với xu thế phát triển của thế giới.
 Công cụ để thực hiện các đổi mới trên là các PPDH tích cực. Dạy học tích cực có những đặc trưng thể hiện ở cách tổ chức các hoạt động học tập của học sinh và nếu được sử dụng thường xuyên sẽ hình thành được cho học sinh thói quen tư duy trước những vấn đề đặt ra, đề ra được các giả thuyết, tìm phương hướng gảii quyết và nảy sinh tư duy sáng tạo. Đó là mầm mống của khả năng độc lập nghiên cứu khoa học. Một trong những PPDH tích cực mạng lại nhiều hiệu quả đối với học sinh Trường THPT Đạteh trong điều kiện hiện nay là sử dụng phiếu học tập (PHT). Sử dụng PHT là một PPDH tích cực có tính phức tạp, trong đ1o PHT là phương tiên để gáio viên yêu cầu học sinh tiến hành các hoạt động tự lực để tìm ra tri thức mới. các PHT được sử dụng vào các thời điểm thích hợp trong ácc tiết học trên lớp tương ứng với những nội dung phù hợp sẽ có giá trị cao như:
Lời giải đúng trong PHT sẽ là tri thức mới cho học sinh.
Tri thức mới đến với học sinh nhờ hoạt động tư duy tích cực của chính học sinh với PHT, nhờ đó học sinh không chỉ giành được các tri thức mà còn rèn luyện được các phương pháp nhận thức.
PHT có ý nghĩa lớn khi yêu cầu học sinh kết hợp tiềm năng của mình với việc nghiên cứu sách giáo khoa (SGK). Lúc này các nội dung PHT có vai trò kích thích định hướng nhận thức, đồng thời định hướng việc nghiên cứu tài liệu SGK, do đó SGK sẽ là nguồn tư liệu qua trọng để học sinh nghiên cứu tìm lời giải. Như vậy, PHT được sự dụng để tổ chức các hoạt động nhận thức các kiến thức một cách khá triệt để, có thể khắc phục được tình trạng học thụ động, dạy độc thoại và trình trạng SGK bị “thừa”.
 Với những giá trị nêu trên của việc sự dụng PHT trong dạy học và nhằm đáp ứng mục tiêu của cuộc đổi mới gáio dục một cách toàn diện hiện nay, thì việc thiết kế và sử dụng các PHT trong dạy học là rất cần thiết, phù hợp với xu thế phát triển của xã hội diện đại. Để đáp ứng mục tiêu đổi mới giáo dục toàn diện hiên nay cùng những kinh gnhie65m giảng dạy của bản thân tôi xây dựng đề tài: “Phiếu Học tập Trong Dạy và Học Sinh Học 10 Nâng Cao – Chương Cấu Trúc Tế Bào”
PHẦN II. NỘI DUNG GIẢI PHÁP HỮU ÍCH
Cơ sở lí luận:
1.1. Khái niệm phiếu học tập:
Về khái niệm PHT, tác giả PGS.TS. Nguyễn Đức Thành đã xây dựng khái niệm như sau: "Để tổ chức các hoạt động của học sinh, người ta phải dùng các phiếu hoạt động học tập gọi tắt là PHT. Còn gọi cách khác là phiếu hoạt động hay phiếu làm việc. PHT là những tờ giấy rời, in sẵn những công tác độc lập hay làm theo nhóm nhỏ, được phát cho học sinh để học sinh hoàn thành trong một thời gian ngắn của tiết học. Trong mỗi PHT có ghi rõ một vài nhiệm vụ nhận thức nhằm hướng tới hình thành kiến thức, kĩ năng hay rèn luyện thao tác tư duy để giao cho học sinh ".
 Nội dung hoạt động được ghi trong PHT có thể là tìm ý điền tiếp hoặc tìm thông tin phù hợp với yêu cầu của hàng và cột, hoặc trả lời câu hỏi. Nguồn thông tin để học sinh hoàn thành PHT có thể từ tài liệu giáo khoa, từ hình vẽ, từ các thí nghiệm, từ mô hình, mẫu vật hoặc sơ đồ hoặc từ những mẩu tư liệu được giáo viên giao cho mỗi học sinh sưu tầm trước khi học.
 1.2Vai trò của phiếu học tập (PHT):
 PHT là phương tiện định hướng hoạt động độc lập của học sinh trong quá trình dạy học. Trên cơ sở của PHT, học sinh độc lập tiếp thu kiến thức mới hoặc củng cố kiến thức đã học. PHT còn là phương tiện rèn luyện cho học sinh các kĩ năng nhận thức như: Phân tích - so sánh, khái quát hoá, trừu tượng hoá
 PHT đưa học sinh vào hoạt động tìm tòi, khám phá. Trên cơ sở đó rèn luyện tư duy sáng tạo cho học sinh.
 Thông qua tổ chức các hoạt động bằng PHT, giáo viên có thể thu được thông tin ngược về kiến thức và kĩ năng của học sinh để có biện pháp điều chỉnh kịp thời.
 Với lượng kiến thức rất lớn trong mỗi bài của chương, việc sử dụng PHT để tổ chức hoạt động học tập trong một số bài dạy mới có thể đạt được mục tiêu của bài học.
 Bằng việc sử dụng các PHT, chuyển hoạt động của giáo viên từ trình bày, giảng giải, thuyết minh sang hoạt động hướng dẫn, chỉ đạo. Mọi học sinh được tham gia hoạt động tích cực, không còn hiện tượng thụ động nghe giảng.
 Khi dùng PHT, giáo viên có thể kiểm soát đánh giá được trình độ của học sinh và từ đó có những điều chỉnh kịp thời cho phù hợp với đối tượng và tăng hiệu quả dạy học.
 1.3 Yêu cầu về thiết kế phiếu học tập
 a. Yêu cầu sư phạm của phiếu học tập:
 Để thiết kế một PHT tốt, đáp ứng được các vai trò trên, theo tôi phải tuân thủ các quy tắc sau:
 - Có mục đích rõ ràng, nội dung ngắn gọn, chính xác trong diễn đạt ý.
- Có khối lượng công việc vừa phải, có phần chỉ dẫn nhiệm vụ rõ ràng.
 - Có khoảng trống phù hợp để học sinh điền kết quả của công việc đã làm.
 - Có quy định thời gian hoàn thành.
 - Trình bày phiếu khoa học.
 - Có đánh số thứ tự nếu biên soạn nhiều phiếu học tập trong một tiết học.
 b. Cấu trúc của phiếu hoc tập:
 - Phần chung: Tên trường, lớp, nhóm học sinh, đề bài, số thứ tự của phiếu.
 - Phần cụ thể: Thành phần cấu tạo của PHT:
 Về giá trị dạy học, thì PHT là tài liệu hướng dẫn học, nghĩa là hướng dẫn học sinh trình tự thực hiện các thao tác, để tìm ra được kết quả học tập. Do vậy thành phần cấu tạo của PHT phải là:
 + Phần dẫn hay là dẫn dắt.Vừa là điều kiện cho, vừa chỉ dẫn nguồn thông tin cần sử dụng. VD: Nghiên cứu SGK mục I bài 10, thì điều kiện cho là những thông tin trong mục I bài 10, nguồn thông tin là từ mục I bài 10. Điều kiện cho còn là những thông số cần thoả mãn khi tìm ra lời giải.
 + Phần hoạt động hay là các công việc thực hiện.
 + Thời gian hoàn thành.
 + Đáp án (Sẽ có ở phần riêng) 
 1.4. Kh¶ n¨ng sö dông Phiếu Học tập Trong Dạy và Học Sinh Học 10 Nâng Cao – Chương Cấu Trúc Tế Bào.
 Qua ph©n tÝch néi dung c¸c bµi chương II – Cấu trúc của tế bào Sinh học lớp 10 nâng cao tôi thấy rất nhiều nội dung có thể sử dụng phiếu học tập để giúp người học tự lực và tích cực trong quá trình học. Chính vì vậy tôi đã thực hiện xây dựng PHT cho chương Cấu trúc của tế bào – sinh học 10 nâng cao.
 2. Thực trạng 
 2.1. Thuận lợi:
 Giáo dục ngày càng được xã hội quan tâm, Trường học đã được đầu tư về cơ sở vật chất, đặc biệt là hệ thống projecter trong mỗi phòng học đáp ứng được nhu cầu đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới về nội dung và phương pháp giảng dạy, đổi từ cách dạy học truyền thụ một chiều sang dạy học theo “phương pháp dạy – học tích cực”.
 Bản thân được học tập đầy đủ các khóa tập huấn thay sách giáo khoa, được tiếp thu các chuyên đề về đổi mới phương pháp giảng dạy do Sở tổ chức. Sử dụng thành thạo các phần mềm hỗ trợ dạy học phổ biến như Powerpoint, violet. Ngoài các tài liệu tham khảo từ sách tôi luôn dành thời gian để nghiên cứu tài liệu từ internet, chắt lọc những nội dung, phương pháp để thực hiện có hiệu quả. 
 Bên cạnh đó là sự quan tâm giúp đỡ tận tình của Ban Giám Hiệu nhà trường, quý đồng nghiệp và các em học sinh trong qúa trình thực hiện đề tài, đặc biệt là sự hỗ trợ chuyên môn, giúp đỡ, chia sẻ và tạo điệu kiện về thời gian của thầy cô trong tổ Sinh.
 2.2. Khó khăn:
 	Phần lớn học sinh chưa có tâm thế học tập một cách chủ động, tự nghiên cứu hay đọc SGK trước khi tiết học mới bắt đầu.
 Khi đặt mục tiêu học tập thì đa số học sinh chưa có kế hoạch nào cụ thể về những công việc, mức độ công việc, thời gian thực hiện công việc để đạt được mục tiêu đó, đa số học sinh theo lối suy nghĩ “đến đâu hay đến đó”, chính điều này đã i hình thành thói quen làm việc không có kế hoạch trong học sinh.
 Học sinh vẫn còn thụ động trong tiếp thu kiến thức, việc thực hiện theo các yêu cầu đổi mới phương pháp học chủ động, tích cực, sáng tạo vẫn còn hạn chế, chưa chủ động trong việc tự hình thành kiến thức cốt lõi của từng nội dung sau khi được thảo luận, nghiên cứu để tự rút cho mình kiến thức cần thiết nhất.
 Khối lớp 10 chỉ có 2 lớp ban KHTN và chia cho 2 giáo viên dạy nên việc thực nghiệm - đối chứng chỉ mang tính định tính qua nhận thấy thái độ học tập và kết quả chung ở bài kiểm tra 1 tiết, thi học kì.
 3. Phạm vi nghiên cứu: Xây dựng và sử dụng “Phiếu Học tập Trong Dạy và Học Sinh Học 10 Nâng Cao – Chương Cấu Trúc Tế Bào”
 * Mục tiêu chương:
 - Về kiến thức: Đây là chương bao gồm những kiếc thức cơ bản để tiếp thu các kiến thức khác sau này, nên chú ý xây dựng hệ thống các khái niệm cơ bản như: tế bào, tế bào nhân sơ tế bào nhân thực, màng sinh chất, bào quan. Học sinh có được những kiến thức cơ bản về cấu trúc tế bào và chức năng của những thành phần hóa học, các bộ phận trong tế bào. Học sinh cần hiểu rõ tính thống nhất sự liên quan chặt chẽ giữa các bài trong chương.
 - Về kĩ năng: Học sinh có kĩ năng tư duy: tư duy thực nghiệm - quy nạp, phát triển tư duy lí luận (phân tích, so sánh, tổng hợp khái quát hóa, kĩ năng nhận dạng). Phát triển kĩ năng học tập, đặc biệt là tự học: biết thu thập, xử lí thông tin, lập bảng, biểu, làm việc cá nhân và làm việc theo nhóm, kĩ năng trình bày trước tổ, lớpPhát triển kĩ năng quan sát, thí nghiệm làm tiêu bản hiển vi, tiến hành quan sát dưới kính hiển vi
 - Về thái độ: Học sinh củng cố niềm tin vào khả năng của khoa học hiện đại trong việc nhận thức bản chất và tính quy luật của các hiện tượng sinh học. Học sinh có thể vận dụng các kiến thức và kĩ năng học được vào cuộc sống, lao động, học tập. Học sinh xây dựng ý thức tự giác và thói quen bảo vệ thiên nhiên, bảo vệ môi trường sống.
 * Cấu trúc của chương:
 Bài 13: Tế bào nhân sơ
	Bài 14: Tế bào nhân thực
	Bài 15: Tế bào nhân thực (tiếp)
	Bài 16: Tế bào nhân thực (tiếp)
 Bài 17: Tế bào nhân thực (tiếp)
	Bài 18: Vận chuyển các chất qua màng sinh chất
	Bài 19: Thực hành: Quan sát tế bào dưới kính hiển vi.Thí nghiệm co và phản co nguyên sinh.
 Bài 20: Thực hành: Thí nghiệm sự thẩm thấu và tính thấm của tế bào.
 Và được chia thành 12 tiết dạy: trong đó có 3 tiết thực hành, 2 tiết bài tập và tiết kiểm tra.
 4. Thời gian áp dụng: 
Tôi bắt đầu thực hiện giải pháp này khi dạy sinh lớp 10 nâng cao năm học 2011 - 2012, và áp dụng cho học sinh lớp 10 nâng cao năm học 2013 -2014, đến nay khi dạy lớp 10 nâng cao năm học 2015 -2016 tôi đã tiếp tục áp dụng có bổ sung và hoàn thành trong các tuần dạy vừa qua (tháng 9, 10 năm 2015).
 5. Giải pháp thực hiện: Thiết kế PHT trong các bài cụ thể của chương II: CẤU TRÚC TẾ BÀO – sinh 10 nâng cao 
 5.1 MỘT SỐ PHIẾU HỌC TẬP THEO BÀI:
 Trong điều kiện cho phép, tôi thiết kế một số PHT sử dụng trong dạy học một số bài thuộc chương II Cấu Trúc Của Tế Bào
PHT 01.13. II.10
 Tiết 12, Bài 13: Tế Bào Nhân Sơ
Bài tập 1(1phút – cá nhân): Quan sát hình trên màn chiếu , và cho biết thành phần cấu trúc cơ bản của tế bào?
Bài tập 2 (4 phút - thảo luận nhóm): Dựa vào hình 13.1/ SGK trang 45 Hoàn thành bảng sau bằng cách điền dấu (+) nếu có hoặc (-) nếu không có: 
Cấu trúc
Chức năng
Tế bào vi khuẩn
Tế bào động vật
Tế bào thực vật
Vỏ nhầy
Thành tế bào
Màng sinh chất
Chất tế bào
Nhân tế bào
Tăng sức bảo vệ tế bào
Quy định hình hình dạng tế bào và có chức năng bảo vệ tế bào
Vách ngăn giữa bên trong và bên ngoài tế bào, thực hiện trao đổi chất cho tế bào: vận chuyển, thẩm thấu...
Là nơi thực hiện các phản ứng chuyển hóa của tế bào.
Chứa thông tin di truyền, điều khiển mọi hoạt động sống của tế bào.
Bài tập 3 (7 phút- thảo luận nhóm): Hãy chú thích hình vẽ về cấu trúc của một trực khuẩn? Nghiên cứu SGK trang 47, 48 ghi ngắn ngọn cấu tạo và c hức năng của mỗi thành phần cấu trúc?
Chức năng mỗi thành phần cấu trúc :
................................................................................................................................
................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
PHT 02.14. II.10
Tiết 13, Bài 14: Tế Bào Nhân Thực
Bài tập 1(3 phút - thảo luận nhóm):Quan sát hình vẽ hãy liệt kê các cấu trúc cơ bản của tế bào động vật, tế bào thực vật, cho biết điểm giống nhau và khác nhau của hai loại tế bào đó? 
Bài tập 2(10 phút - thảo luận nhóm): nghiên cứu nội dung II, III,IV và quan sát hình 14.3, 14.4, 14.5 SGK/ 51,52,53 hãy mô tả cấu trúc và chức năng của các bào quan trong tế bào nhân thực: ribôxôm, khung xương tế bào, trung thể theo bảng sau:
Các bào quan
Đặc điểm cấu trúc
Chức năng
Ribôxôm
Khung xương tế bào
Trung thể
PHT 03.15. II.10
Tiết 14, Bài 15: Tế Bào Nhân Thực
Bài tập 1 (3 phút – cá nhân): Qua kiến thức đã học sinh học lớp 8 hãy cho biết hình dưới mô tả bào quan nào trong tế bào? ghi chú thích cho hình. (tham khảo SGK /55)
Bài tập 2 (5 phút – thảo luận nhóm): tham khảo nội dung SGK /55, 56 cho biết cấu trúc và chức năng của lục lạp và hoàn thành bảng sau:
Lục lạp
Cấu trúc
Chức năng
Bài tập 3 (về nhà): Qua kiến thức bài học em hãy nêu những điểm giống và khác nhau giữa ti thể và lục lạp về cấu tạo và chức năng, hoàn thành vào bảng sau: 
Điểm phân biệt
Ti thể
Lục lạp
Hình dạng
Kích thước
Sự tồn tại
Cấu trúc
Chức năng
PHT 04.16. II.10
Tiết 15, Bài 16: Tế Bào Nhân Thực
Bài tập 1(10 phút - thảo luận nhóm): nghiên cứu nội dung VII, VIII.1 và quan sát hình 16.1, 16.2, SGK/ 57,58 hãy mô tả cấu trúc và chức năng của các bào quan trong tế bào nhân thực: lưới nội chất, bộ máy Gôngi theo bảng sau:
Các bào quan
Đặc điểm cấu trúc
Chức năng
Lưới nội chất 
Bộ máy Gôngi 
Bài tập 2(2 phút – cá nhân): Điều gì sẽ xảy ra nếu vì lí do nào đó mà lizôxôm của tế bào bị vỡ ra?
................................................................................................................................
................................................................................................................................
PHT 05.17. II.10 
Tiết 16, Bài 17: Tế Bào Nhân Thực
Bài tập 1(5 phút- thảo luận nhóm): Quan sát hình 17.1 SGK/ 60 Chú thích thành phần cấu tạo nên màng sinh chất ở hình dưới? Qua đó nêu các thành phần cấu tạo màng sinh chất.
................................................................................................................................
................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
 Bài tập 2(5 phút – thảo luận nhóm): nghiên cứu nội dung SGK nêu chức năng của các thành phần cấu tạo của màng sinh chất theo bảng sau:
Thành phần màng
Chức năng
Tầng photpholipit kép
Protein xuyên màng
Protein bám màng
Glicoprotein
Colesteron
Bài tập 3(2 phút - Cá nhân): Giải thích vì sao khi ta nấu canh cua (cua giả nhỏ và được lọc lấy để nấu canh ) thì có hiện tượng đóng lại từng mảng nổi lên mặt nược nồi canh?
PHT 06.18. II.10
Tiết 17, Bài 18: Vận Chuyển Các Chất Qua Màng Sinh Chất
Bài tập 1 (7 phút - thảo luận nhóm): Qua kiến thức đã học phần 1- vận chuyển thụ động, nghiên cứu mục II vận chuyển chủ động và hình 18.2 SGK/ 64-66 để phân biệt vận chuyển thụ động và chủ động.
Điểm phân biệt
Vận chuyển thụ động
Vận chuyển chủ động
Nguyên nhân
Nhu cầu năng lượng
Hướng vận chuyển
Chất mang
Kết quả
Bài tập 2 Củng cố kiến thức toàn bài (có thể về nhà hoàn thành nếu thời gian ở lớp không kịp.)
Hình thức vận chuyển các chất qua màng
Con đường
Cơ chế
Ví dụ
Thụ động
Chủ động
Nhập bào Xuất bào. 
 PHT 07.ONTAP. II.10
 BÀI TẬP VỀ NHÀ CỦNG CỐ VÀ HỆ THỐNG KIẾN THỨC
Bài tập 1(cho học sinh giỏi): Mặc dù có những khác biệt rõ rệt về cấu trúc giữa các sinh vật nhân thực và các sinh vật nhân sơ. Song giữa chúng vẫn tồn tại nhiều sự giống nhau chung cho mọi dạng sinh vật hiện đang sống trên Trái đất, và người ta cho rằng chúng có cùng một tổ tiên chung. Dựa vào cấu trúc tế bào vi khuẩn và cấu trúc của các tế bào nhân thực, em hãy chứng minh điều đó?
Bài tập2: Hãy cho biết trong tế bào nhân thực những bộ phận nào có cấu trúc màng đơn hoặc màng kép hay không có màng bao bọc? Đánh dấu vào ô tương ứng bảng sau:
Cấu trúc trong tế bào
Màng đơn
Màng kép
Không có màng
Nhân
Riboxom
Ti thể
Lục lạp
Mạng lưới nội chất
Bộ máy gôngi
Lizoxom
Không bào
Trung thể
Bài tập 3: Mô tả cấu trúc và chức năng của các bào quan trong tế bào nhân thực: mạng lưới nội chất, bộ máy Gôngi, không bào, khung xương tế bào, trung thể vào bảng sau:
Các bào quan
Đặc điểm cấu trúc
Chức năng
Mạng lưới nội chất
Bộ máy gongi
Không bào
Khung xương tế bào
Trung thể
Bài tập 4: So sánh cấu trúc tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực bằng cách hoàn thành bảng sau:
Cấu trúc
Tế bào nhân sơ
Tế bào nhân thực
Vỏ nhầy
Thành tế bào
Màng sinh chất
Chất tế bào:
+Riboxom
+Các bào quan khác
Nhân:
+Màng nhân
+Nhân con
+Chất nhiễm sắc
 5.2 ĐÁP ÁN CÁC PHIẾU HỌC TẬP:
PHT 01.13. II.10
Bài tập 1: Màng sinh chất,tế bào chất, nhân hoặc vùng nhân.
Bài tập 2
Cấu trúc
Chức năng
Tế bào vi khuẩn
Tế bào động vật
Tế bào thực vật
Vỏ nhầy
Tăng sức bảo vệ tế bào
+
-
-
Thành tế bào
Quy định hình hình dạng tế bào và có chức năng bảo vệ tế bào
+
-
+
Màng sinh chất
Vách ngăn giữa bên trong và bên ngoài tế bào, thực hiện trao đổi chất cho tế bào: vận chuyển, thẩm thấu...
+
+
+
Chất tế bào
Là nơi thực hiện các phản ứng chuyển hóa của tế bào.
+
+
+
Nhân tế bào
Chứa thông tin di truyền, điều khiển mọi hoạt động sống của tế bào.
_
+
+
Bài tập 3:
 Cấu trúc và chức năng :
Thành tế bào: Cấu tạo từ peptiđôglican - quy định hình dạng tế bào. 
Màng sinh chất: cấu tạo bởi pho

Tài liệu đính kèm:

  • docGIAI_PHAP_DAY_HOC_TICH_CUC_BANG_PHIEU_HOC_TAP.doc