Đề kiểm tra định kỳ cuối học kỳ I môn Tiếng Việt Lớp 4 (Có đáp án)

doc 5 trang Người đăng duyenlinhkn2 Ngày đăng 19/07/2022 Lượt xem 284Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra định kỳ cuối học kỳ I môn Tiếng Việt Lớp 4 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề kiểm tra định kỳ cuối học kỳ I môn Tiếng Việt Lớp 4 (Có đáp án)
TRƯỜNG TH . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
LỚP: BỐN..
HỌ VÀ TÊN: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 
KIỂM TRA ĐỊNH KỲ CUỐI HỌC KỲ 1
MÔN TIẾNG VIỆT 4
Thời gian:. . . . . . . . . 
Ngày kiểm tra: . . . . . . . . 
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 
ĐIỂM
NHẬN XÉT
PHẦN A: KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm)
 I. Đọc thành tiếng: (5 điểm)
 Bài đọc .............................................................................................
 II. Đọc hiểu: (5 điểm) (20 phút) 
Đọc thầm bài văn dưới đây 
 Cây xương rồng
Thuở ấy, ở một làng xa lắm có một cô gái mồ côi cả cha lẫn mẹ, xinh đẹp, nết na nhưng bị câm từ nhỏ. Về sau một anh thợ mộc cưới cô về làm vợ nhưng anh chỉ ở với cô được vài năm thì chết, để lại cho cô một đứa con trai.
Người mẹ rất mực yêu con nhưng vì được nuông chiều nên cậu con trai lớn lên đã trở thành một kẻ vô tâm và đoảng vị. Cậu suốt ngày bỏ nhà đi theo những đám cờ bạc và rượu chè bê tha. Bà mẹ câm vừa hầu hạ vừa tưới lên mặt con những giọt nước mắt mặn chát của mình.
Một ngày kia, không còn gượng nổi trước số phận nghiệt ngã, bà hoá thành một loài cây không lá, toàn thân đầy gai cằn cỗi. Đó chính là cây xương rồng.
Lúc đó người con mới tỉnh ngộ. Hối hận và xấu hổ, cậu bỏ đi lang thang rồi chết ở dọc đường. Cậu biến thành những hạt cát bay đi vô định. Ở một nơi nào đó, gió gom những hạt cát làm thành sa mạc. Chỉ có loài cây xương rồng là có thể mọc lên từ nơi sỏi cát nóng bỏng và hoang vu ấy.
Ngày nay, người ta bảo rằng sa mạc sinh ra loài cây xương rồng. Thực ra không phải thế, chính xương rồng mới là mẹ sinh ra cát bỏng. Lòng người mẹ thương đứa con lỗi lầm đã mọc lên trên cát làm cho sa mạc đỡ quạnh hiu.
 (Theo Văn 4- sách thực nghiệm CNGD)
* Dựa vào nội dung bài đọc, hãy khoanh tròn vào chữ cái đặt trước ý trả lời đúng nhất và hoàn thành tiếp các bài tập:
1. Được mẹ nuông chiều, cậu con trai trở thành người như thế nào?
a. Ngoan ngoãn, chăm chỉ làm việc.
b. Trở thành một kẻ vô tâm và đoảng vị.
c. Trở thành một kẻ vô tâm và đoảng vị.
2. Hình ảnh người mẹ héo mòn và khi chết đi biến thành cây xương rồng cằn cỗi cho em thấy điều gì?
a. Người mẹ vô cùng đau khổ, cằn cỗi, khô héo như cây xương rồng khi có con hư.
b. Sức sống mãnh liệt của người mẹ.
c. Người mẹ bị trừng phạt.
3. Người con khi chết biến thành gì?
a. Người con biến thành gió.
b. Người con biến thành cát, làm thành sa mạc.
c. Người con biến thành một cái cây.
4. Vì sao người ta giải thích rằng: “Cát không sinh ra xương rồng mà chính xương rồng mới là mẹ sinh ra cát bỏng”?
a. Vì chỉ có loài cây xương rồng mới có thể mọc lên từ cát bỏng.
b. Vì hình ảnh cây xương rồng tượng trưng cho lòng người mẹ thương những đứa con lỗi lầm đã mọc lên trên cát làm cho sa mạc đỡ phần quạnh hiu.
c. Vì cây xương rồng sinh ra trước cát.
5. Các loài cây đều tránh xa sa mạc. Riêng cây xương rồng vẫn mọc trên vùng cát bỏng và hoang vu ấy. Hình ảnh đó nói lên điều gì?
a. Lòng người mẹ thương con có thể làm tất cả.
b. Cây xương rồng có sức sống mãnh liệt.
c. Người con đã hối hận và nhận ra những lỗi lầm của mình.
6. Trong câu: “Chỉ có loài cây xương rồng là có thể mọc lên từ nơi sỏi cát nóng bỏng và hoang vu ấy.” có mấy tính từ?
a. Một tính từ: (đó là từ: .....................................)
b. Hai tính từ: (đó là các từ: ..............................)
c. Ba tính từ: (đó là các từ: ..............................)
7. Gạch dưới vị ngữ trong câu: 
“Người mẹ vừa nghèo vừa câm ấy luôn hầu hạ và tưới lên mặt con những giọt nước mắt mặn chát của mình.”
8. Viết một câu hỏi để tỏ thái độ khen (hoặc chê).
.
PHẦN B - KIỂM TRA VIẾT (10 điểm)
1. Chính tả: (5 điểm) - 15 phút
 Nghe - viết bài Chiếc xe đạp của chú Tư (Tiếng Việt lớp 4, tập 1, trang 179)
.
.
.
.
.
.
.
2. Tập làm văn (5 điểm) - 25 phút. 
	Học sinh chọn một trong ba đề sau:
Đề 1. Nghe tin quê bạn bị thiệt hại do bão, hãy viết thư thăm hỏi và động viên bạn em.
Đề 2. Tả một đồ dùng học tập hoặc một đồ chơi mà em yêu thích.
Đề 3. Kể một câu chuyện em đã được nghe hoặc được đọc về một người có tấm lòng nhân hậu.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
\HƯỚNG DẪN CHẤM BÀI KTĐK CUỐI HỌC KÌ I
MÔN TIẾNG VIỆT 4
Phần A- Kiểm tra đọc: 10 điểm
I - Đọc thành tiếng: 5 điểm
II- Đọc thầm và làm bài tập: 5 điểm
 Câu 1, 2, 3, 4, 5, 6: mỗi câu : 0,5 điểm
 Đ.A: Câu 1: c Câu 2: a Câu 3: b Câu 4: b Câu 5: a
 Câu 6: nóng bỏng, hoang vu 
Câu 7: 1 điểm 
(Đ.A: luôn hầu hạ và tưới lên mặt con những giọt nước mắt mặn chát của mình) Câu 8: Viết câu đúng yêu cầu, đúng ngữ pháp, đúng chính tả, nghĩa trong sáng được 1 điểm. Nếu đầu câu không viết hoa trừ 0,25 điểm; cuối câu không có dấu câu đúng yêu cầu trừ 0,5 điểm.
Phần B- Kiểm tra viết: 10 điểm
Chính tả: 5 điểm
 Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng đoạn văn được 5 điểm.
	Học sinh viết sai, lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh; không viết hoa đúng quy định cứ 2 lỗi trừ 1 điểm.
	* Lưu ý: Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao khoảng cách, kiểu chữ hoặc trình bày bẩn ... toàn bài trừ tối đa 1 điểm.
 2.Tập làm văn: 5 điểm
* Bài văn đảm bảo được các yêu cầu sau được 5 điểm:
- Viết được bài văn đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài đúng yêu cầu đã học; độ dài bài viết khoảng từ 12 câu trở lên;
- Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, không mắc lỗi chính tả;
- Chữ viết rõ ràng, trình bày bài viết sạch sẽ.
 Tuỳ theo mức độ sai sót về ý, diễn đạt và chữ viết, có thể cho các mức điểm: 4,5 – 4 – 3,5 – 3 – 2,5 – 2 – 1,5 – 1 – 0,5.
* Với đề văn viết thư, phải đảm bảo được các yêu cầu sau: được 5 điểm
- Viết được bức thư theo đúng yêu cầu bài ( đủ các phần của một bức thư); riêng phần nội dung thư viết phải được 10 câu văn trở lên.
- Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, không mắc lỗi chính tả;
- Chữ viết rõ ràng, trình bày bài viết sạch sẽ.
 Tuỳ theo mức độ sai sót về ý, diễn đạt và chữ viết, có thể cho các mức điểm: 4,5 – 4 – 3,5 – 3 – 2,5 – 2 – 1,5 – 1 – 0,5.

Tài liệu đính kèm:

  • docde_kiem_tra_dinh_ky_cuoi_hoc_ky_i_mon_tieng_viet_lop_4_co_da.doc