Ma trận đề Đọc và Viết môn Tiếng Việt lớp 4 ND Số câu, số điểm Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Tổng cộng TN TL HTK TN TL HTK TN TL HTK TN TL HTK TN TL HTK KN đọc Đọc thành tiếng Số câu 1 1 Số điểm 5 5 - Đọc hiểu: KT từ và câu: Biết mở rộng vốn từ.nhận biết sự khác biệt cấu tạo của từ đơn; Hiểu nghĩa một số thành ngữ, tục ngữ; Biết dùng các danh từ, tính từ, động từ để đặt câu. Số câu 2 2 2 1 1 6 2 Số điểm 1 1 1 1 1 3 2 Tổng (phần Đọc) Số câu 2 1 2 2 1 1 6 2 1 Số điểm 1 5 1 1 1 1 3 2 5 KN viết Chính tả: (nghe viết đoạn văn) Số câu 1 1 Số điểm 5 5 Tập làm văn: (viết bài văn miêu tả đồ vậttả người) Số câu 1 1 Số điểm 5 5 Tổng (phần Viết) Số câu 1 1 1 1 Số điểm 5 5 5 5 PHÒNG GD & ĐT ĐỨC PHỔ TRƯỜNG TH PHỔ AN KIỂM TRA ĐỊNH KÌ HỌC KỲ I NĂM HỌC 2016 – 2017 Môn: TIẾNG VIỆT Thời gian: 40 phút (không kể thời gian phát đề) --------------------------------------------------------------------------------------------------------------- Điểm Nhận xét của giáo viên. GK 1 GK 2 Đề: I. Kiểm tra đọc (2 điểm) 1. Đọc thành tiếng Học sinh bốc thăm và đọc thành tiếng các đoạn sau và trả lời câu hỏi do giáo viên nêu (phù hợp vơi nội dung đoạn vừa đọc): + Bài "Vua tàu thủy Bạch Thái Bưởi" Sách TV4, tập 1/115-116 Đoạn 1: Từ "Bưởi mồ côi cha từ nhỏ.................không nản chí". Đoan 2: Từ "Bạch Thái Bưởi mở công ti...............bán lại tàu cho ông". + Bài "Ông Trạng thả diều" Sách TV4, tập 1/104 Đoạn 1: Từ " Vào đời vua Trần......................có thì giờ chơi diều". Đoạn 2: Từ "Sau vì nhà nghèo quá..............vi vút tầng mây". + Bài "Người tìm đường lên các vì sao" Sách TV4, tập 1/125-126 Đoạn 1: Từ" Từ nhỏ......................hàng trăm lần". Đoạn 2: Từ "Có người bạn hỏi...............chế khí cầu bay bằng kim loại". + Bài : "Văn hay chữ tốt" Sách TV4, tập 1/129 Đoạn 1: Từ " Thưở đi học.............xin sẵn lòng". Đoạn 2: "Lá đơn viết lí lẽ rõ ràng.............sao cho đẹp" + Bài "Cánh diều tuổi thơ" Sách TV4, tập 1/146 Đoạn 1: Từ " Tuổi thơ của tôi..................vì sao sớm". Đoạn 2: Từ :" Ban đêm...................khát khao của tôi". + Bài " Kéo co" Sách TV4, tập 1/155 Đoạn 1: Từ "Kéo co phải đủ ba keo..................xem hội". Đoạn 2: Từ :" Làng Tích Sơn........thắng cuộc". PHÒNG GD & ĐT ĐỨC PHỔ TRƯỜNG TH PHỔ AN KIỂM TRA ĐỊNH KÌ HỌC KỲ I NĂM HỌC 2016 – 2017 Môn: TIẾNG VIỆT Thời gian: 40 phút (không kể thời gian phát đề) --------------------------------------------------------------------------------------------------------------- Điểm Nhận xét của giáo viên GK1 GK2 1. Đọc thầm và làm bài tập: (3 điểm) (15phút) BÀN TAY NGƯỜI NGHỆ SĨ Ngay từ nhỏ, Trương Bạch đã rất yêu thích thiên nhiên. Lúc nhàn rỗi, cậu nặn những con giống bằng đất sét trông y như thật. Lớn lên, Trương Bạch xin đi làm ở một cửa hàng đồ ngọc. Anh say mê làm việc hết mình, không bao giờ chịu dừng khi thấy những chỗ cần gia công tinh tế mà mình chưa làm được. Sự kiên nhẫn của Trương Bạch khiến người dạy nghề cũng phải kinh ngạc. Một hôm có người mang một khối ngọc thạch đến và nhờ anh tạc cho một pho tượng Quan Âm. Trương Bạch tự nhủ sẽ gắng công tạo nên một tác phẩm tuyệt trần, mỹ mãn. Pho tượng làm xong, quả là một tác phẩm trác tuyệt. Từ dung mạo đến dáng vẻ của Quan Âm đều toát lên sự ung dung và cực kì mỹ lệ. Điều vô cùng lí thú là pho tượng sống động đến lạ lùng, giống như một người sống vậy. Nếu đi một vòng xung quanh pho tượng, đôi mắt Quan Âm như biết nhìn theo. Hiển nhiên đây là điều không thể nào tưởng tượng nổi. Theo Lâm Ngũ Đường * Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất cho mỗi câu hỏi dưới đây: 1. Từ nhỏ, Trương Bạch đã có niềm yêu thích, say mê gì ? A. Thiên nhiên B. Đất sét C. Đồ ngọc C. Con giống 2. Điều không thể nào tưởng tượng nổi ở pho tượng là gì ? A. Pho tượng cực kì mỹ lệ B. Đôi mắt pho tượng như biết nhìn theo C. Pho tượng như toát lên sự ung dung D. Pho tượng sống động đến lạ lùng 3. Điều kiện nào là quan trọng nhất khiến Trương Bạch trở thành một nghệ nhân tài giỏi ? A Say mê, kiên nhẫn và làm việc hết mình B Có tài nặn con giống y như thật ngay từ nhỏ C Gặp được thầy giỏi truyền nghề D Gắng công tạo nên một tác phẩm tuyệt trần 4. Dòng nào dưới đây chỉ gồm các từ láy ? (M2) A. Ung dung, sống động, mỹ lệ. B. Ung dung, lạ lùng, tưởng tượng C. Sống động, lạ lùng, mỹ mãn D. Tưởng tượng, lạ lùng, mỹ lệ. 5. Câu: “Anh có thể tạc giúp tôi một pho tượng Quan Âm không ?” được dùng làm gì ? (M3) A Để hỏi B Nói lên sự khẳng định, phủ định C Tỏ thái độ khen, chê D Để yêu cầu, đề nghị, mong muốn 6. Gạch chân bộ phận vị ngữ trong câu sau: (M4) Anh say mê làm việc hết mình, không bao giờ chịu dừng khi thấy những chỗ cần gia công tinh tế mà mình chưa làm được. PHÒNG GD & ĐT ĐỨC PHỔ TRƯỜNG TH PHỔ AN KIỂM TRA ĐỊNH KÌ HỌC KỲ I NĂM HỌC 2016 – 2017 Môn: TIẾNG VIỆT Thời gian: 40 phút (không kể thời gian phát đề) -------------------------------------------------------------------------------------------------------- Điểm Nhận xét của giáo viên GK1 GK2 II.Kiểm tra viết: 1. Chính tả: (nghe - viết) (2 điểm) (15’) 2. Tập làm văn: (3 điểm) (25’) Em hãy tả một đồ chơi mà em yêu thích. ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA ĐỊNH KỲ CUỐI KÌ I NĂM HỌC 2016 – 2017 MÔN: TIẾNG VIỆT I. KIỂM TRA ĐỌC: 5 điểm. 1. Đọc thành tiếng (2 điểm) 2. Đọc hiểu: (3 điểm) Câu 1 2 3 4 5 6 7 Đáp án A C B A B B (tuyệt trần, mĩ mãn) D Điểm 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 1 0,5 Ghi chú: Câu 6 khoanh đúng nhưng không ghi ra hai tính từ trừ 0,5 điểm. Câu 8: Anh say mê làm việc hết mình, không bao giờ chịu dừng khi thấy những chỗ cần gia công tinh tế mà mình chưa làm được. (1 điểm) II. Phần viết: 5 điểm 1/ Chính tả: Nghe – viết (2 điểm) – 15 phút: Giáo viên đọc cho học sinh viết tựa bài và đoạn từ đầu bài đến Nghe - viết bài “Rất nhiều mặt trăng” (Từ đầu đến không thể nhìn thấy mặt trăng) (Sách Tiếng Việt lớp 4 – Tập 1 – trang 168) RẤT NHIỀU MẶT TRĂNG Nhà vua rất mừng vì con gái đã khỏi bệnh, nhưng ngài lập tức lo lắng vì đêm đó mặt trăng sẽ sáng vằng vặc trên bầu trời. Nếu con gái yêu của ngài nhìn thấy mặt trăng, cô bé sẽ nhận ra mặt trăng đeo trên cổ cô không phải mặt trăng thật, sẽ thất vọng và ốm trở lại. Thế là ngài lại cho vời các vị đại thần, các nhà khoa học đến để nghĩ cách làm cho công chúa không thể nhìn thấy mặt trăng. - Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng, đẹp (2đ). - Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai, lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh; không viết hoa đúng qui định) trừ 0,25 điểm. - Lưu ý: Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ, trình bày bẩn, trừ 0,5 điểm toàn bài. 2/Tập làm văn: (3 điểm) - 25 phút. - Học sinh tả được một đồ chơi mà em yêu thích. - Viết được bài văn đủ 3 phần: mở bài, thân bài, kết bài - Phần mở bài: (0,5đ) Giới thiệu được đồ chơi yêu thích. - Phần thân bài: (1,5đ) Tả được bao quát đồ chơi (0.75 điểm). Tả được một số bộ phận đồ chơi (0,75 điểm). - Phần kết bài: (1đ) nêu được ích lợi, cách bảo quản, - Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, không mắc lỗi chính tả; chữ viết rõ ràng, trình bày bài viết sạch sẽ.
Tài liệu đính kèm: