PHÒNG GD - ĐT THANH BA TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẢNG NẠP ĐỀ BÀI KIỂM TRA CUỐI KÌ I NĂM HỌC 2014 - 2015 MÔN TIẾNG VIỆT - LỚP 3 Thời gian làm bài: 40 phút Họ và tên HS............................................. Lớp.......................................... Điểm............................................... Nhận xét của giáo viên chấm ........................................................................................ A. KIỂM TRA ĐỌC 1. Đọc thành tiếng: (6 điểm) GV cho HS đọc 1 đoạn bất kì trong các bài tập đọc đã học trong học kỳ I ở sách Tiếng Việt 3 tập 1, và yêu cầu HS trả lời từ 1 - 2 câu hỏi về nội dung đoạn vừa đọc. 2. Đọc hiểu: (4 điểm) - Đọc thầm bài Tập đọc “Người liên lạc nhỏ tuổi” và khoanh tròn vào ý đúng nhất trong các bài tập sau: Câu 1: Anh Kim Đồng được giao nhiệm vụ gì? A. Đi liên lạc với cán bộ. B. Dẫn đường cho cán bộ tránh bọn Tây. C. Đi đón thây mo về cúng cho mẹ ốm. Câu 2: Vì sao Bác cán bộ phải đóng vai một ông già người Nùng? A. Bác cán bộ già rồi. B. Bác muốn làm thầy cúng. C. Để tránh bọn Tây nhận ra cán bộ của cách mạng. Câu 3: Cách đi đường của hai bác cháu như thế nào? A. Người đi trước làm hiệu, người đi sau tránh vào ven đường B. Hai bác cháu cùng đi. C. Vừa đi vừa nói chuyện vui vẻ. Câu 4: Từ chỉ đặc điểm trong câu "Những tảng đá ven đường sáng hẳn lên." là: A. đá. B. đường C. sáng B. KIỂM TRA VIẾT 1. Chính tả: (5 điểm) Nghe - viết: Bài Nhà rông ở Tây Nguyên “Gian đầu nhà rông .... cúng tế”) (Tiếng Việt lớp 3, tập 1, trang 127) Tập làm văn: (5 điểm): Hãy viết một đoạn văn khoảng 5 đến 7 câu giới thiệu về tổ em. BÀI KIỂM TRA ĐỊNH KÌ CUỐI KÌ I - NĂM HỌC: 2013-2014 Môn: Tiếng Việt –Lớp 3 Thời gian: 90 phút A.KIỂM TRA ĐỌC: I.Đọc thành tiếng: (5 điểm) Có đề kèm theo. II.Đọc thầm và làm bài tập: (5 điểm) BÀI ĐỌC : CHUYỆN CỦA LOÀI KIẾN Xưa kia, loài kiến chưa sống thành đàn. Mỗi con ở lẻ một mình, tự đi kiếm ăn. Thấy kiến bé nhỏ, các loài thú thường bắt nạt. Bởi vậy, loài kiến chết dần chết mòn. Một con kiến đỏ thấy giống nòi mình sắp diệt, nó bò đi khắp nơi, tìm những con kiến còn sót, bảo: - Loài kiến ta sức yếu, về ở chung, đoàn kết lại sẽ có sức mạnh. Nghe kiến đỏ nói phải, kiến ở lẻ bò theo. Đến một bụi cây lớn, kiến đỏ lại bảo: - Loài ta nhỏ bé, ở trên cây bị chim tha, ở mặt đất bị voi chà. Ta phải đào hang ở dưới đất mới được. Cả đàn nghe theo, cùng chung sức đào hang. Con khoét đất, con tha đất đi bỏ. Được ở hang rồi, kiến đỏ lại bảo đi tha hạt cây, hạt cỏ về hang để dành, khi mưa khi nắng đều có cái ăn. Từ đó, họ hàng nhà kiến đông hẳn lên, sống hiền lành, chăm chỉ, không để ai bắt nạt. Theo TRUYỆN CỔ DÂN TỘC CHĂM Đọc thầm bài đọc trên và làm bài tập. Câu 1: Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất. a) Ngày xưa, loài kiến sống như thế nào ? A. Sống lẻ một mình. B. Sống theo đàn. C. Sống theo nhóm. b) Kiến đỏ bảo những kiến khác làm gì ? Về ở chung, đào hang, kiếm ăn từng ngày. Về ở chung, sống trên cây, dự trữ thức ăn. Về ở chung, đào hang, dự trữ thức ăn. c) Vì sao họ hàng nhà kiến không để ai bắt nạt ? Vì họ hàng nhà kiến biết đoàn kết lại. Vì họ hàng nhà kiến cần cù lao động. Vì họ hàng nhà kiến sống hiền lành, chăm chỉ. d) Câu nào dưới đây có hình ảnh so sánh ? Người đi rất đông. B. Đàn kiến đông đúc. C. Người đông như kiến Câu 2. Gạch chân dưới các từ chỉ đặc điểm trong câu văn sau: Từ đó, họ hàng nhà kiến đông hẳn lên, sống hiền lành, chăm chỉ, không để ai bắt nạt. Câu 3. Đặt dấu chấm hay dấu chấm hỏi vào cuối mỗi câu sau cho thích hợp: Ông tôi rất thích đọc báo Bạn An đã có nhiều cố gắng trong học tập Bao giờ lớp mình kiểm tra học kỳ Huy có thích học đàn không Câu 4: Tìm và ghi lại một câu theo mẫu “Ai thế nào?” trong bài. .....................................................................................................................................................B.KIỂM TRA VIẾT: I. Chính tả : (5 điểm) Nhà rông ở Tây Nguyên (Tiếng Việt 3- tập 1- trang 63) (viết từ “Gian đầu nhà rông ... dùng khi cúng tế.”) II. Tập làm văn (5 điểm ) Đề bài: Em hãy viết một đoạn văn để kể về quê hương em. PHÒNG GD – ĐT PHÙ MỸ ĐỀ THI KIỂM TRA HỌC KÌ I- LỚP 3 TRƯỜNG TH SỐ 1 MỸ THÀNH Năm học: 2015- 2016 Môn : TIẾNG VIỆT Họ và tên học sinh : - Lớp: .. A- Kiểm tra kĩ năng đọc và kiến thức tiếng việt: Cho văn bản sau: Thả diều Cánh diều no gió Trời như cánh đồng Sáo nó thổi vang Xong mùa gặt hái Sao trời trôi qua Diều em lưỡi liềm Diều thành trăng vàng. Ai quên bỏ lại. Cánh diều no gió Cánh diều no gió Tiếng nó trong ngần Nhạc trời reo vang Diều hay chiếc thuyền Tiếng diều xanh lúa Trôi trên sông Ngân. Uốn cong tre làng. TRẦN ĐĂNG KHOA Cánh diều no gió Tiếng nó chơi vơi Diều là hạt cau Phơi trên nong trời. A.1- Đọc thành tiếng (1,5 điểm): Đọc hai khổ thơ trong bài thơ “Thả diều” A.2- Đọc thầm và làm bài tập (4,5 điểm) – (Thời gian 15 – 20 phút) - Trắc nghiệm: Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng cho từng câu hỏi dưới đây: Câu 1: Câu thơ “Cánh diều no gió” trong bài thơ được tác giả lặp lại mấy lần? A. 3 lần B. 4 lần C. 5 lần Câu 2: Câu thơ “Sao trời trôi qua- Diều thành trăng vàng” tả cảnh diều vào lúc nào? A. Vào ban ngày B. Vào lúc hoàng hôn C. Vào ban đêm Câu 3: Em hiểu “Sao trời trôi qua- Diều thành trăng vàng” là thế nào? Diều bay cao ngang sao trời và biến thành mặt trăng. Ở giữa những ngôi sao, cánh diều giống mặt trăng. Khi không có sao, cánh diều giống mặt trăng. Câu 4: Dòng nào dưới đây gồm những từ chỉ đặc điểm của sự vật? thả diều, phơi, gặt hái trong ngần, chơi vơi, xanh cánh diều, chiếc thuyền, lưỡi liềm Câu 5: Câu nào trong các câu dưới đây cấu tạo theo mẫu Ai thế nào? Tiếng sáo diều trong ngần. Bạn nhỏ thả diều trên cánh đồng. Diều là chiếc thuyền trôi trên sông Ngân. - Tự luận: Câu 6: Trong bài thơ, tác giả thấy cánh diều giống những sự vật nào? ........................................................................................................................................... Câu 7: Gạch dưới từ chỉ hoạt động trong câu thơ sau: “Tiếng diều xanh lúa- Uốn cong tre làng.” Câu 8: Khổ thơ 4 có hình ảnh so sánh nào? ............................................................................................................................................ B- Kiểm tra kĩ năng viết chính tả và viết văn: B.1- Chính tả nghe- viết (2,0 điểm) – Thời gian 15 phút Cảng Cam Ranh Cam Ranh của chúng ta được xếp ngang hàng với những cảng thiên nhiên lớn nhất thế giới. Cảng Cam Ranh nằm bên quốc lộ số 1. Dãy núi Bình Ba cùng những hòn đảo nhỏ nhấp nhô tạo thành bức bình phong chắn sóng Biển Đông. Vì thế, quanh năm lúc nào Cam Ranh cũng bình yên êm ả ... ĐẮC TRUNG B.2- Viết văn (2,0 điểm) – Thời gian 35 phút Đề bài: Viết một đoạn văn (từ 7 – 10 câu) Kể về một vùng quê nơi em đang ở hoặc nơi em yêu thích. Gợi ý: a) Đó là vùng quê ở đâu? b) Cảnh đẹp, con người ở vùng quê có gì đáng yêu? c) Em thích nhất điều gì?
Tài liệu đính kèm: