Tuần :23 Ngày soạn: 16/01/2017 Tiết : 64 - 65 Ngày dạy: ../01/2017 Làm văn: BÀI VIẾT SỐ 5 – NGHỊ LUẬN VĂN HỌC A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT : 1. Mục tiêu theo chuẩn - Thu thập thông tin để đánh giá mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng trong chương trình học kì II, môn ngữ văn lớp 12. Do yêu cầu về thời gian và cách xây dựng bộ công cụ, đề khảo sát chỉ bao quát một số nội sung, kiến thức, kĩ năng trọng tâm của chương trình Ngữ văn 12 học kì II trong 4 tác phẩm văn xuôi: Vợ nhặt- Kim Lân; Vợ chồng A phủ- Tô Hoài; Rừng xà nu- Nguyễn Trung Thành; Những đứa con trong gia đình- Nguyễn Thi, với mục đích đánh giá năng lực đọc – hiểu và tạo lập văn bản của học sinh thông qua hình thức kiểm tra tự luận. Các câu hỏi tự luận chủ yếu kiểm tra kĩ năng đọc hiểu và tạo lập văn bản theo các thao tác và phương thức biểu đạt đã học. Cụ thể đề kiểm tra nhằm đánh giá trình độ học sinh theo các chuẩn sau: - Tác phẩm : Vợ nhặt – học sinh hiểu được ý nghĩa của câu truyện, nắm được diễn biến tâm trạng của Tràng từ khi có vợ, nắm được nội dung, nghệ thuật của tác phẩm. - Tác phẩm : Vợ chồng A phủ– học sinh hiểu được ý nghĩa của câu truyện, nắm được diễn biến tâm trạng của Mị trong đêm tình mùa xuân, nắm được nội dung, nghệ thuật của tác phẩm. - Tác phẩm : Rừng xà nu – học sinh hiểu được ý nghĩa của câu truyện, nắm được số phận, cuộc đờicủa nhân vật T nú , nắm được nội dung, nghệ thuật của tác phẩm. - Tác phẩm : Những đứa con trong gia đình – học sinh hiểu được ý nghĩa của câu truyện, nắm được phẩm chất, tính cách của nhân vật Việt, nắm được nội dung, nghệ thuật của tác phẩm. - Học sinh nắm được các biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong tác phẩm và biết nêu tác dụng. 2. Mục tiêu năng lực: - Học sinh có khả năng thu thập thông tin có liên quan đến văn bản. Đồng thời biết trình bày suy nghĩ, cảm nhận của bản thân về diễn biến tâm trạng, phẩm chất, số phận của nhân vật.Bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề,tư duy sáng tạo, hợp tác, tự quản bản thân, giao tiếp tiếng việt, cảm thụ thẩm mĩ II, HÌNH THỨC KIỂM TRA - Hình thức: làm bài tự luận - Thực hành viết bài văn nghị luận III. THIẾT LẬP MA TRẬN KHUNG MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA BÀI VIẾT SỐ 3 HỌC KÌ I Mức độ Chủ đề Nhận biết Thông hiểu Vận dụng ở cấp độ thấp Vận dụng ở cấp độ cao Cộng TN TL TN TL TN TL TN TL 1. Tiếng việt. 2. Đọc văn - Văn bản văn học. + Vợ nhặt + Vợ chồng A phủ + Rừng xà nu + Những đứa con trong gia đình - Thông qua đoạn văn nhận biết nghệ thuật được sử dụng trong đoạn văn - nêu được tác dụng của các biện pháp nghệ thuật thể hiện trong đoạn văn - Viết một đoạn văn theo chủ đề. 1 0.75 1 0.75 01 1.5 3.0 điểm = 30% 3. Làm văn - Vận dụng kiến thức, kĩ năng để làm bài văn nghị luận văn học. 01 7.0 7.0 điểm = 70% 1 0.75= 7.5% 1 0.75=7.5% 01 1.5=15% 01 70%=7.0 10 điểm IV. BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA SỞ GD&ĐT LÂM ĐỒNG TRƯỜNG THPT THĂNG LONG BÀI VIẾT SỐ 5 NGỮ VĂN 12 Thời gian làm bài thi:90 PHÚT Họ và tên học sinh:Lớp: Mã đề thi Giám thị 1 Giám thị 2 153 Chữ ký: Chữ ký: I. Phần đọc hiểu: ( 5 điểm). Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi từ câu 1 đến câu 4: “Nhìn theo bóng Tràng và bóng người đàn bà lủi thủi đi về bến, người trong xóm lạ lắm. Họ đứng cả trong ngưỡng cửa nhìn ra bàn tán. Hình như họ cũng hiểu được đôi phần. Những khuôn mặt hốc hác u tối của họ bỗng dưng rạng rỡ hẳn lên. Có cái gì lạ lùng và tươi mát thổi vào cuộc sống đói khát, tăm tối ấy của họ. Một người thở dài. Người khác khẽ thì thầm hỏi: - Ai đấy nhỉ? ... Hay là người dưới quê bà cụ Tứ mới lên? - Chả phải, từ ngày còn mồ ma ông cụ Tứ có thấy họ mạc nào lên thăm đâu. - Quái nhỉ? Im một lúc, có người bỗng lại cười lên rung rúc. - Hay là vợ anh cu Tràng? Ừ, khéo mà vợ anh cu Tràng thật anh em ạ, trông chị ta thèn thẹn hay đáo để. - Ôi chao! Giời đất này còn rước cái của nợ đời về. Biết có nuôi nổi nhau sống qua được cái thì này không? Họ cùng nín lặng.” (Trích Vợ nhặt – Kim Lân) 1.(1 điểm). Đoạn văn trên được viết theo phong cách ngôn ngữ nào? 2. (1 điểm).Nội dung chủ yếu của đoạn văn là gì ? 3.(1 điểm). Câu văn Những khuôn mặt hốc hác u tối của họ bỗng dưng rạng rỡ hẳn lên. Có cái gì lạ lùng và tươi mát thổi vào cuộc sống đói khát, tăm tối ấy của họ được sử dụng biện pháp tu từ gì? Tác dụng của biện pháp tu từ đó? 4.(2 điểm). Từ nội dung đoạn văn trên, viết đoạn văn bày tỏ suy nghĩ của anh (chị) về lòng nhân ái của con người ? II. Làm văn: ( 5.0 điểm).Cảm nhận của anh ( chị) về nhân vật Việt qua tác phẩm “ Những đứa con trong gia đình” của Nguyễn Thi. ---- HẾT ----- SỞ GD&ĐT LÂM ĐỒNG TRƯỜNG THPT THĂNG LONG BÀI VIẾT SỐ 5 NGỮ VĂN 12 Thời gian làm bài thi:90 PHÚT Họ và tên học sinh:Lớp: Mã đề thi Giám thị 1 Giám thị 2 278 Chữ ký: Chữ ký: I. Đọc hiểu (5.0 điểm): Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi từ câu 1 đến câu 4: “Tnú không cứu được vợ con. Tối đó Mai chết. Còn đứa con thì đã chết rồi. Thằng lính to béo đánh một cây sắt vào ngang bụng nó, lúc mẹ nó ngã xuống, không kịp che cho nó. Nhớ không, Tnú, mày cũng không cứu sống được vợ mày. Còn mày thì chúng nó bắt mày, trong tay mày chỉ có hai bàn tay trắng, chúng nó trói mày lại. Còn tau thì lúc đó tau đứng sau gốc cây vả. Tau cũng chỉ có hai bàn tay không. Tau không ra, tau quay đi vào rừng, tau đi tìm bọn thanh niên. Bọn thanh niên thì cũng đã đi vào rừng, chúng nó đi tìm giáo mác. Nghe rõ chưa, các con, rõ chưa. Nhớ lấy, ghi lấy. Sau này tau chết rồi, bay còn sống phải nói lại cho con cháu: Chúng nó đã cầm sung, mình phải cầm giáo!” (Rừng xà nu – Nguyễn Trung Thành) 1. Xác định nội dung của văn bản ? (1.0 điểm) 2. Nêu các biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn văn và nêu tác dụng (1.0 điểm) 3. Nêu các phương thức biểu đạt được sử dụng trong văn bản ? (1.0 điểm) 4. Từ nội dung đoạn văn trên, viết đoạn văn bày tỏ suy nghĩ của anh (chị) về tinh thần trách nhiệm của cá nhân với cộng đồng (2.0 điểm) II. Làm văn (5.0 điểm) Cảm nhận của em về nhân vật Tràng trong đọan trích “Vợ nhặt “ của Kim Lân ? ---- HẾT ----- SỞ GD&ĐT LÂM ĐỒNG TRƯỜNG THPT THĂNG LONG BÀI VIẾT SỐ 5 NGỮ VĂN 12 Thời gian làm bài thi:90 PHÚT Họ và tên học sinh:Lớp: Mã đề thi Giám thị 1 Giám thị 2 309 Chữ ký: Chữ ký: I. ĐỌC- HIỂU (5.0đ): Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi từ câu 1 đến câu 4: “Lúc ấy, trong nhà đã tối bưng, Mị rón rén bước lại, A Phủ vẫn nhắm mắt, nhưng Mị tưởng như A Phủ đương biết có người bước lại... Mị rút con dao nhỏ cắt lúa, cắt nút dây mây. A Phủ cứ thở phè từng hơi, không biết mê hay tỉnh. Lần lần, đến lúc gỡ được hết dây trói ở người A Phủ thì Mị cũng hốt hoảng, Mị chỉ thì thào được một tiếng "Đi ngay..." rồi Mị nghẹn lại. A Phủ khuỵu xuống, không bước nổi. Nhưng trước cái chết có thể đến nơi ngay, A Phủ lại quật sức vùng lên, chạy” (Trích Vợ chồng A Phủ- Tô Hoài) Câu 1: Em hãy nêu nội dung đoạn trích trên ? (1.0 đ) Câu 2: Chỉ ra các biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn văn ? Tác dụng ? (1.0 đ) Câu 3: Nêu các phương thức biểu đạt trong đoạn văn(1.0 đ) Câu 4: Từ nội dung đoạn văn trên, hãy viết một đoạn văn trình bày suy nghĩ của anh (chị) về khát vọng sống tự do, làm chủ cuộc đời của giới trẻ ngày nay? (2.0đ) II. LÀM VĂN (5.0 đ) Cảm nhận của em về nhân vật Tnú trong tác phẩm Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành ? (Sách Ngữ văn 12, tập hai, NXB Giáo dục, 2008). ---- HẾT ----- SỞ GD&ĐT LÂM ĐỒNG TRƯỜNG THPT THĂNG LONG BÀI VIẾT SỐ 5 NGỮ VĂN 12 Thời gian làm bài thi:90 PHÚT Họ và tên học sinh:Lớp: Mã đề thi Giám thị 1 Giám thị 2 426 Chữ ký: Chữ ký: I. PHẦN ĐỌC HIỂU (5điểm) Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi từ câu 1 đến câu 4: Một loạt đạn súng lớn văng vẳng dội đến ầm ĩ trên ngọn cây. Rồi loạt thứ hai...Việt ngóc dậy. Rõ ràng không phải tiếng pháo lễnh lãng của giặc. Đó là những tiếng nổ quen thuộc, gom vào một chỗ, lớn nhỏ không đều, chen vào đó là những dây súng nổ vô hồi vô tận. Súng lớn và súng nhỏ quyện vào nhau như tiếng mõ và tiếng trống đình đám dậy trời dậy đất hồi Đồng khởi. Đúng súng của ta rồi! Việt muốn reo lên. Anh Tánh chắc ở đó, đơn vị mình ở đó. Chà, nổ dữ, phải chuẩn bị lựu đạn xung phong thôi! Đó, lại tiếng hụp hùm...chắc là một xe bọc thép vừa bị ta bắn cháy. Tiếng súng nghe thân thiết và vui lạ. Những khuôn mặt anh em mình lại hiện ra...Cái cằm nhọn hoắt ra của anh Tánh, nụ cười và cái nheo mắt của anh Công mỗi lần anh động viên Việt tiến lên...Việt vẫn còn đây, nguyên tại vị trí này, đạn đã lên nòng, ngón cái còn lại vẫn sẵn sàng nổ súng. Các anh chờ Việt một chút. Tiếng máy bay vẫn gầm rú hỗn loạn trên cao, nhưng mặc xác chúng. Kèn xung phong của chúng ta đã nổi lên. Lựu đạn ta đang nổ rộ... (Trích Những đứa con trong gia đình – Nguyễn Thi) 1.Nội dung chủ yếu của đoạn văn bản là gì? (1điểm) 2.Xác định các biện pháp tu từ trong văn bản?. Nêu hiệu quả nghệ thuật của phép tu từ đó? (1điểm) 3.Tại sao “Tiếng súng nghe thân thiết và vui lạ” đối với nhân vật Việt? (1điểm) 4.Từ nội dung đoạn văn trên, hãy viết một đoạn văn trình bày suy nghĩ của anh (chị) về ý chí, nghị lực của tuổi trẻ hôm nay? (2điểm). II. PHẦN LÀM VĂN (5điểm) Cảm nhận của Anh (Chị) về diễn biến tâm trạng của Mị trong đêm tình mùa xuân trong tác phẩm “Vợ chồng A phủ” ( Tô Hoài) -HẾT- HƯỚNG DẪN CHẤM VÀ BIỂU ĐIỂM- MÃ ĐỀ:153 Đáp án Điểm Câu 1 Câu 1: ( 5 điểm). Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi. 5,0 Câu 1 : Đoạn văn được viết theo phong cách ngôn ngữ nghệ thuật, phong cách ngôn ngữ sinh hoạt. 1.0 Câu 2 : Đoạn văn kể về những lời bàn tán của dân xóm ngụ cư khi nhân vật Tràng dẫn thị ( người vợ nhặt) về. 1.0 Câu 3: Câu văn sử dụng biện pháp tu từ đối lập : khuôn mặt hốc hác u tối-rạng rỡ ; đói khát, tăm tối -lạ lùng và tươi mát . Ý nghĩa nghệ thuật: Nhà văn khẳng định: chính khát vọng sống còn và khát vọng hạnh phúc trước mọi ý thức tuyệt vọng và tê liệt vì nạn đói, có tác dụng làm cho tâm hồn của người dân đói khổ, chết chóc đã rạng rỡ hẳn lên. 1.0 Câu 4 : Đoạn văn cần đảm bảo các ý: -Dẫn ý bằng chính nội dung đoạn trích: người dân xóm ngụ cư kẻ mừng người lo khi thấy nhân vật Tràng dẫn thị về - Lòng nhân ái là gì? - Biểu hiện của lòng nhân ái? - Vai trò, tác dụng của lòng nhân ái đối với cuộc sống con người? - Phê phán lối sống thực dụng đèn nhà ai nhà nấy rạngvà nêu hậu quả. - Bài học nhận thức và hành động? - liên hệ bản thân 2.0 Câu 2 Cảm nhận của anh ( chị) về nhân vật Việt qua tác phẩm “ Những đứa con trong gia đình” của Nguyễn Thi. 5.0 đ a.Yêu cầu về kĩ năng: Biết cách làm bài văn nghị luận văn học theo thể loại Kết cấu bài viết chặt chẽ, bố cục mạch lạc , rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. b. Yêu cầu về kiến thức:Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách, nhưng cần làm rõ được các ý sau đây: - Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm. - Cảm nhận chung về nhân vật Việt 0.5 đ - Việt: Là một thanh niên mới lớn, rất hồn nhiên (không sợ chết nhưng lại rất sợ ma, hay tranh giành với chị, đi chiến đấu vẫn mang súng cao su trong người,); 1.0 - có một tình yêu thương gia đình sâu đậm, một tính cách anh hùng, tinh thần chiến đấu gan dạ, kiên cường. 1.5 - Trong anh có dòng máu của những con người gan góc, sẵn sàng hi sinh vì độc lập, tự do của Tổ quốc (còn nhỏ mà dám tấn công kẻ giết cha, xin đi tòng quân và chiến đấu rất dũng cảm) 1.0 - Chi tiết được chọn lọc vừa cụ thể vừa giàu ý nghĩa, gây ấn tượng mạnh. Ngôn ngữ bình dị, phong phú, giàu giá trị tạo hình và đậm sắc thái Nam bộ. - Giọng văn chân thật, tự nhiên, nhiều đoạn gây xúc động mạnh 0.5 - Khẳng định lại vấn đề. Chiến và Việt là hai khúc sông trong dòng sông truyền thống của gia đình. Hai chị em là sự tiếp nối thế hệ của chú Năm và má, song lại mang dấu ấn riêng của thế hệ trẻ Miền Nam thời kì chống Mỹ-cứu nước. 0.5 Lưu ý: Chỉ cho điểm tối đa khi học sinh đạt được cả yêu cầu về kỹ năng và kiến thức, bài làm phải có dẫn chứng minh họa. HƯỚNG DẪN ĐÁP ÁN CHẤM 278 Câu Ý Nội dung Điểm 1 Xác định nội dung của văn bản? Đoạn văn là lới nói của cụ Mết về cái đêm mà vợ con Tnú bị địch giết Tnú bị bắt, nhắc nhở Tnú và mọi người hãy nhớ lấy đêm đó và rút ra chân lí cách mang “ chúng nó đã cầm súng, mình phải cầm giáo”. 1.0 2 Nêu các biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong đoạn văn và tác dụng - Điệp từ, điệp cấu trúc: “không cứu “, “nó”, “còn mày thì..”, “ còn tàu thì” Tau thấy nó ...” Tau không nhay ra ” Tau củng chỉ có-> nhấn mạnh vai trò vị thế của con người khi không có vũ khí. - Phép thế: đứa con- nó ; mai-vợ-mẹ nó; mày- Tnú.-> nhấn mạnh, liên kết, tránh lặp từ - Ẩn dụ: “hai bàn tay trằng”, “ hai bàn tay không”-> trong cuộc đấu tranh vũ trang con người sẽ thất bại khi không có vũ khí 1.0 3 - Các phương thức biểu đạt sử dụng trong văn bản: tự sự, miêu tả, biểu cảm. 1.0 4 Từ nội dung đoạn văn trên, anh/chị viết đoạn văn bàn về tinh thần trách nhiệm của cá nhân với cộng đồng 2.0 MĐ - Con người vẫn được xem là tế bào cấu thành nên một xã hội. Vai trò của con người trong công cuộc đổi mới và xây dựng đất nước vô cùng quan trọng. Bởi vậy sống có tinh thần trách nhiệm chính của cá nhân với cộng đồng là lối sống lành mạnh và cần phải phát huy. TĐ * Giải thích: Sống có tinh thần trách nhiệm là gì? Sống có trách nhiệm chính là lối sống làm tròn bổn phận, nghĩa vụ, chức trách đối với bản thân mình, với gia đình và xã hội. *Phân tích và chứng minh: Biểu hiện của lối sống có tinh thần trách nhiệm hiện nay rất đa dạng và phong phú, xuất phát từ những việc nhỏ nhặt trong cuộc sống thường ngày. -Hãy hoàn thiện bản thân mình trước khi muốn người khác hoàn thiện, cũng giống như việc có trách nhiệm với bản thân mình trước thì chúng ta mới có trách nhiệm được với người khác và với xã hội. -Là học sinh, mỗi ngày chúng ta cần phải có trách nhiệm với việc học. .. -Đối với gia đình, chúng ta nên có trách nhiệm với bố mẹ, với anh chị em, với những lời nói mà mình nói ra hằng ngày đối với họ. -Có trách nhiệm với gia đình và xã hội sẽ giúp chúng ta ngày càng tốt đẹp, hoàn thiện bản thân mình hơn. Khi bạn sống có trách nhiệm thì bạn sẽ thấy được rằng lúc đó mình không chỉ còn sống cho bản thân mình nữa mà còn sống vì người khác, sống cho người khác. *Bình luận, bác bỏ: Tuy nhiên vẫn còn những kẻ sống vô kỉ luật, thiếu trách nhiệm đối với bản thân và xã hội, họ sẽ nhận lấy những hậu quả rất đau lòng. Có rất nhiều người vì không có trách nhiệm với hành vi của bản thân mình mà gây ra nhiều mất mát, nỗi đau cho người khác.. -Tồn tại một bộ phận không nhỏ đang có thái độ thờ ơ với trách nhiệm là chủ nhân đất nước họ tự cho mình sống lối sống buông thả, hưởng thụ thái quá ... -Như vậy chúng ta mới thấy được tầm quan trọng của lối sống có tinh thần trách nhiệm. Nó sẽ giúp cho chúng ta ngày càng sống tốt đẹp, ngày càng hoàn thiện bản thân mình hơn. * Liên hệ: Đối với tuổi trẻ, xác định được ước mơ của đời mình và nỗ lực không ngừng để đạt được thành công là điều không dễ. Bên cảnh đó cần xác định rõ tinh thần trách nhiện của cá nhân mình với cộng đồng .Sống có trách nhiệm con được thể hiện qua những hành động rất nhỏ nhặt trong đời sống, những thói quen hằng ngày mà chúng ta dần như quên đi vì nó quá quen thuộc. 0.5 0.5 0.5 0.5 KĐ -Tóm lược lại vấn đề - Gửi gắm thông điếp hành động - Liên hệ bản thân 3 Cảm nhận của em về nhân vật Tràng trong “Vợ nhặt” của Kim Lân? 5.0 MB - Giới thiệu chung vài nét về tác giả - Vài nét về tác phẩm, nhân vật Tràng - Dẫn dắt vào phần thân bài hợp lý 0.5 TB - Giới thiệu khái quát về nhân vật Tràng và hoàn cảnh sống. - Phẩm chất của nhân vật: + Tràng là người nông dân hiền lành, tốt bụng; sẵn lòng cưu mang người đồng cảnh ngộ trong nạn đói khủng khiếp. + Trong hoàn cảnh khốn cùng vẫn khát khao hạnh phúc, có ý thức tạo dựng mái ấm gia đình. + Khát vọng sống mãnh liệt; có niềm tin vào tương lai tươi sáng. - Nghệ thuật: nhân vật được đặt trong tình huống truyện độc đáo; diễn biến tâm lí được miêu tả chân thực, tinh tế; ngôn ngữ mộc mạc, giản dị, phù hợp với tính cách nhân vật. 1.0 2.0 1.0 KB - Khái quát lại ý nghĩa của nhân vật Tràng - Liên hệ ý thức, lí tưởng sống của thanh niên, tuổi trẻ hiện nay... 0.5 - HẾT- HƯỚNG DẪN CHẤM VÀ BIỂU ĐIỂM- MÃ ĐỀ:309 Đáp án Điểm I. Câu 1 II. Câu 2 Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi. 5,0 Câu 1: Đoạn văn thể hiện diễn biến tâm trạng và hành động của nhân vật Mị trong đêm cắt dây mây cởi trói cho A Phủ. 1.0 Câu 2 Các biển pháp tu từ: - Từ láy rón rén , hốt hoảng, thì thào - Im lặng qua dấu “có người bước lại”.” Đi ngay..." - Liệt kê “Lần lần, đến lúc gỡ được hết dây trói ở người A Phủ thì Mị cũng hốt hoảng, Mị chỉ thì thào được một tiếng "Đi ngay..." rồi Mị nghẹn lại. - Lặp cú pháp: “Mị rón rén bước lại; Mị rút con dao nhỏ cắt lúa, cắt nút dây mây” 1.0 Câu 3 . Các phương thức biểu đạt: Tự sự, Miêu tả, biểu cảm 1.0 MB Câu 4 - Nêu vấn đề nghị luận: khát vọng sống tự do, làm chủ cuộc đời của tuổi trẻ hôm nay ? (0,25đ) - Giải thích: Hiểu thế nào là khát vọng sống tự do, làm chủ cuộc đời của tuổi trẻ hôm nay ? Là khả năng mỗi người tự vượt qua hoàn cảnh khó khăn riêng của mình để hướng tới một cuộc sống tự do hạnh phúc tự do, làm chủ cuộc đời (0,25đ) - Phân tích và chứng minh những biểu hiện của giới trẻ hiện nay vượt qua hoàn cảnh sống khó khăn để khẳng định mình và hướng về cuộc sống hạnh phúc tự do, làm chủ cuộc đời ? + Nhiều hs đang vượt qua hoàn cảnh riêng khó khăn của mình để bước tiếp trên con đường hướng tới hạnh phúc tự do, làm chủ cuộc đời như: hs có hoàn cảnh khó khăn, hs có gia cảnh bố mẹ không hạnh phúc, hs khuyết bố, mẹ, đường đến trường xa , khó khăn, hs khuyết tật, hs có sức khỏe hạn chế(0,5đ) - Ý nghĩa của khát vọng sống tự do, làm chủ cuộc đời của tuổi trẻ ? Họ tự khẳng định mình trong cuộc sống. là động lức, tấm gương cho người khác học tập góp phần làm nên một xã hội tốt đẹp(0,25đ) - Phê phán thái độ tự bằng lòng, chịu thất bại trước hoàn cảnh, không nỗ lức, thờ ơ, vô cảm với chính hoàn cảnh của mình của người kháccủa một bộ phận thanh niên trong xã hội và hậu quả thái độ đó ? (0,25đ) - Bài học nhận thức và hành động? (0,25đ) + Khẳng định lại vấn đề: cần học tập tu dưỡng rèn luyện vượt lên hoàn cảnh để hướng tới cuộc sống hạnh phúc tự do, làm chủ cuộc đời .(0,25đ) 2.0 TB * Mb: Giới thiệu vài nét về tác giả Nguyễn Trung Thành. Giới thiệu về tác phẩm (xuất xứ, hoàn cảnh sáng tác). Dẫn dắt vào đề bài nhân vật Tnú * TB: - Số phận: - Nhỏ: mồ côi cả cha lẫn mẹ, sống nhờ vào sự cưu mang đùm bọc của dân làng. Nóng nảy, thẳng thắn, bộc trực. Sớm bộc lộ lòng yêu nước ( làm liên lạc và cố gắn học). Học thì chậm nhưng trong công tác thì rất thông minh và nhanh nhẹn. - Trưởng thành: Số phận của Tnú giống như số phận của người làng Xô man: Có gia đình, vợ, con nhưng đều bị giặc sát hại dã man. Bản thân Tnú cũng mang thương tích trên thân thể- hậu quả của những đòn tra tấn của kẻ thù: tấm lưng lằn ngang dọc, bàn tay cụt mười ngón. – Yêu quê hương và rất dũng cảm trong công tác. – Yêu gia đình , yêu làng xóm. Anh nhớ từng kỷ niệm với người thân, nhớ tiếng chày quê hương tha thiết. – Tính tình kín đáo , ít nói nhưng gan dạ dũng cảm: “ Người cộng sản không thèm kêu vang”. Rất trung thành với cách mạng. – Có lòng căm thù giặc sâu sắc: “ Đôi mắt Tnú như hai cục lửa” ( t/g dùng ngoại hình để miêu tả nội tâm) Tnú đã biến đau thương thành sức mạnh, vượt lên nỗi đau của chính mình để trở thành con người dũng cảm. –. Tnú là biểu tượng của người anh hùng Tây nguyên, là một cây xà nu bất khuất, là một con người của làng Xô man đã tiếp nối truyền thống yêu nước chống giặc dù chỉ với vũ khí thô sơ nhưng vẫn tiêu diệt được kẻ thù .Tnú và những người dân làng Xô man không hề biết sợ chết, họ chỉ sợ mất quê hương , mất những người thân. * Phẩm chất: - Là một chú bé gan góc, táo bạo, trung thực, trung thành với Cách mạng (giặc khủng bố dã man vẫn cùng Mai hăng hái vào rừng nuôi cán bộ, quyết tâm học tập
Tài liệu đính kèm: