Đề khảo sát chất lượng THPT quốc gia Ngữ văn 12 - Mã đề 520 - Năm học 2016-2017 - Sở GD & ĐT Vĩnh Phúc

docx 5 trang Người đăng dothuong Lượt xem 596Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề khảo sát chất lượng THPT quốc gia Ngữ văn 12 - Mã đề 520 - Năm học 2016-2017 - Sở GD & ĐT Vĩnh Phúc", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề khảo sát chất lượng THPT quốc gia Ngữ văn 12 - Mã đề 520 - Năm học 2016-2017 - Sở GD & ĐT Vĩnh Phúc
 SỞ GD&ĐT VĨNH PHÚC
MÃ ĐỀ: 520
ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG THPT QUỐC GIA
NĂM HỌC 2016 - 2017 – MÔN NGỮ VĂN 12
Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian giao đề
Lưu ý: Trước khi làm bài, học sinh ghi mã đề vào tờ giấy thi
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
	Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
(1) Một lần tình cờ tôi đọc được bài viết “Hạnh phúc là gì?” trên blốc của một người bạn. (2) Bạn ấy viết rằng: "Hạnh phúc là được nằm trong chăn ấm xem ti vi cùng với gia đình. (3) Hạnh phúc là được trùm chăn kín và được mẹ pha cho cốc sữa nóng. (4) Hạnh phúc là được cùng đứa bạn thân nhong nhong trên khắp phố. (5) Hạnh phúc là ngồi co ro hàng giờ trong quán cà phê, nhấm nháp li ca-cao nóng và bàn chuyện chiến sự... thế giới cùng anh em chiến hữu...".
(6) Bất chợt giật mình, hạnh phúc đơn giản vậy sao? (7) Ừ nhỉ! (8) Dường như lâu nay chúng ta chỉ quen với việc than phiền mình bất hạnh chứ ít khi biết được rằng mình đang hạnh phúc. (9) Hãy một lần thử nghĩ xem: Khi chúng ta than phiền vì bố mẹ quá quan tâm đến chuyện của mình thì ngoài kia biết bao nhiêu người thèm hơi ấm của mẹ, thèm tiếng cười của bố, thèm được về nhà để được mắng; khi chúng ta cảm thấy thiệt thòi khi không được ngồi xe hơi chỉ vì phải chạy xe máy giữa trời nắng thì ngoài kia biết bao nhiêu bạn của chúng ta mồ hôi nhễ nhại, gò mình đạp xe lên những con dốc vắng; khi chúng ta bất mãn với chuyện học hành quá căng thẳng thì ngoài kia biết bao người đang khao khát một lần được đến trường, một lần được cầm cây bút để viết lên những ước mơ; khi chúng ta...
(Dẫn theo Bài tập Ngữ văn 11, tập 2, NXB Giáo dục 2007)
Câu 1: Xác định phong cách ngôn ngữ của đoạn trích. (0,5 điểm)
Câu 2: Tại sao tác giả lại “Bất chợt giật mình, hạnh phúc đơn giản vậy sao?”? (1,0 điểm)
Câu 3: Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu (9). (1,0 điểm)
Câu 4: Anh/Chị hãy rút ra thông điệp có ý nghĩa nhất trong đoạn trích trên. (0,5 điểm)
II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm)
Qua đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) bày tỏ suy nghĩ của mình về: Hạnh phúc của giới trẻ trong thời đại ngày nay.	
Câu 2 (5,0 điểm)
	Anh/Chị hãy phân tích đoạn thơ sau để làm rõ nét đặc sắc trong cảm nhận của nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm về đất nước:
Trong anh và em hôm nay
Đều có một phần Đất Nước 
Khi hai đứa cầm tay
Đất Nước trong chúng ta hài hòa nồng thắm 
Khi chúng ta cầm tay mọi người
Đất Nước vẹn tròn, to lớn 
Mai này con ta lớn lên
Con sẽ mang Đất Nước đi xa 
Đến những tháng ngày mơ mộng
Em ơi em Đất Nước là máu xương của mình 
Phải biết gắn bó và san sẻ
Phải biết hoá thân cho dáng hình xứ sở 
Làm nên Đất Nước muôn đời
(Đất Nước, Nguyễn Khoa Điềm, Ngữ văn 12, tập 1, NXB Giáo dục, 2009)
------------- Hết -------------
Thí sinh không sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.
Họ tên thí sinh..................................................................SBD.............................................
SỞ GD&ĐT VĨNH PHÚC
MÃ ĐỀ: 520
HƯỚNG DẪN CHẤM KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG THPT QUỐC GIA
NĂM HỌC 2016 – 2017 - MÔNNGỮ VĂN
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Câu
Nội dung
Điểm
Câu 1
Phong cách ngôn ngữchính luận.
0,5
Câu 2
Tác giả “Bất chợt giật mình, hạnh phúc đơn giản vậy sao?” bởi vì:
- Khi nghĩ đến hạnh phúc thì con người thường nghĩ đến những gì cao xa, to lớn nhưng thực ra hạnh phúc là những gì rất giản dị, gần gũi quanh ta.
- Con người thường không nhận ra giá trị của những gì mình đang có, vì vậy thường “than phiền mình bất hạnh chứ ít khi biết được rằng mình đang hạnh phúc”.
0,5
0,5
Câu 3
- Biện pháp tu từ được sử dụng trong câu (9): liệt kê, điệp ngữ, tương phản-đối lập.
- Tác dụng: 
+ Tạo giọng điệu thiết tha, hùng hồn, mạnh mẽ để tăng tính thuyết phục.
+ Nhấn mạnh sự tương phản về hoàn cảnh của chúng ta và biết bao nhiêu người để từ đó gợi ra quan niệm về một hạnh phúc giản đơn.
0,5
0,25
0,25
Câu 4
Thông điệp có ý nghĩa nhất trong đoạn trích: 
Chúng ta cần biết trân trọng những hạnh phúc bình dị, giản đơn nhưng thiết thực trong cuộc sống.
0,5
II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm)
Yêu cầu về kĩ năng:
- Biết cách viết đoạn văn nghị luận xã hội, vận dụng tốt các thao tác lập luận để giải quyết vấn đề một cách thuyết phục.
- Đoạn văn mạch lạc, rõ ràng; hành văn trong sáng, giàu cảm xúc; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
Yêu cầu về kiến thức:
Có thể có những quan điểm khác nhau nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức, lẽ phải. Dưới đây chỉ là những định hướng cơ bản: 
Ý
Nội dung
Điểm
1
Giải thích
0,5
Hạnh phúc là một trạng thái tâm lý của con người khi ta cảm thấy vui vẻ, thoả mãn. 
2
Bàn luận
1,0
* Quan niệm của giới trẻ về hạnh phúc:
- Hạnh phúc là hưởng thụ.
- Hạnh phúc là trải nghiệm.
- Hạnh phúc là sống vì người khác.
- Hạnh phúc là hài hòa giữa lợi ích của cá nhân và cộng đồng
0,5
* Vì sao giới trẻ hiện nay lại có những quan niệm khác nhau về hạnh phúc?
- Thời đại mà kinh tế xã hội ngày càng phát triển, con người dễ coi trọng lối sống vật chất, vì vậy dễ nảy sinh quan niệm hạnh phúc là hưởng thụ.
- Thời đại ngày nay cũng đặt ra nhiều thách thức, cơ hội, vì vậy giới trẻ cũng năng động hơn, dám sống dám trải nghiệm, dám hi sinh vì người khác
0,5
3
Bài học nhận thức và hành động
0,5
- Cần có những quan niệm đúng đắn về hạnh phúc. 
- Luôn hoàn thiện mình để hướng tới một hạnh phúc chân chính.
Lưu ý: Nếu viết không đúng hình thức đoạn văn thì trừ 0,5 điểm
Câu 2 (5,0 điểm)
Yêu cầu về kĩ năng:
 Hiểu đề, biết cách làm bài văn nghị luận văn học. Biết phân tích dẫn chứng để làm sáng tỏ vấn đề. Bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ. Hành văn trôi chảy. Văn viết có cảm xúc. Không mắc các lỗi diễn đạt, dùng từ, ngữ pháp, chính tả.
Yêu cầu về kiến thức: Cần đáp ứng được những ý cơ bản sau:
Ý
Nội dung
Điểm
I
Giới thiệu chung
0,5
Giới thiệu về Nguyễn Khoa Điềm, chương thơ Đất Nước và đoạn trích.
II
Phân tích
4,0
1 
Tổng quát
0,5
a
Vị trí đoạn thơ: 
0,25
Đất Nước thuộc phần đầu chương V trong trường ca Mặt đường khát vọng, được chia làm hai phần. Phần một là những cảm nhận mới mẻ về đất nước. Phần hai là tư tưởng: “Đất Nước của Nhân dân”. Đoạn thơ nằm ở phần một của đoạn trích Đất Nước.
b
Khái quát giá trị nổi bật của đoạn thơ:
0,25
Đoạn thơ là cảm nhận về đất nước gắn với những gì bình dị, thân thiết đối với mỗi con người, từ ngữ giản dị, trong sáng mà vẫn giàu sức gợi.
2
Nét đặc sắc trong cảm nhận của nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm về đất nước:
3,5
a
Quan niệm về đất nước là những gì gần gũi, thân thuộc nhất:
- Đất nước là sự thống nhất của các mối quan hệ: cá nhân với cá nhân (Khi hai đứa cầm tay),cá nhân với cộng đồng(Khi chúng ta cầm tay mọi người),thế hệ này với thế hệ khác (Mai này con ta lớn lên/ Con sẽ mang Đất Nước đi xa).
- Khi đất nước có được sự thống nhất của các mối quan hệ trên thì đất nướchài hòa nồng thắm,vẹn tròn, to lớn, Đến những tháng ngày mơ mộng
1,0
0,75
b
Trách nhiệm của thế hệ trẻ đối với đất nước: 
- Từ cảm nhận sâu sắc, mới mẻ về đất nước, tác giả nhắn nhủ với thế hệ trẻ Đất Nước làmáu xương- nghĩa là máu thịt, là một phần sự sống của mình. Vì thế,thế hệ trẻ phải biết gắn bó, san sẻ, phải có trách nhiệm với đất nước. Đồng thời, phải biết hóa thân bằng hành động sẵn sàng hi sinh cho đất nước. Có như thế, đất nước mới bền vững muôn đời.
- Đoạn thơ có những câu mang sắc thái mệnh lệnh với sự lặp lại cụm từ phải biết, nhưngđâylàmệnhlệnhcủatráitim,củatìnhcảm gắn bó thiết tha với đất nước. Từ Đất Nước được viết hoa, lặp lại sáu lần là bản thông điệp về trách nhiệm và lòng tự hào của tuổi trẻ đối với đấtnước.
1,0
0,75
III
Đánh giá chung
0,5
- Đất nước không ở đâu xa mà kết tinh, hóa thân trong những gì bình dị, gần gũi, thân thiết đối với mỗi con người.
- Đất nước là sự hài hòa trong mối quan hệ giữa cá nhân và cộng đồng. Sự sống mỗi cá nhân không phải chỉ là riêng của cá nhân mà còn là của đất nước, bởi mỗi cuộc đời đều được thừa hưởng những di sản văn hóa tinh thần và vật chất của dân tộc, của nhân dân. 
- Đánh thức được ở thế hệ trẻ ý thức trách nhiệm với đất nước. Tuy là đoạn thơ chính luận nhưng không cảm thấy là những lời “giáo huấn” mà chỉ như một lời tự nhủ, tự dặn mình, chân thành, tha thiết.
- Sử dụng những từ ngữ, hình ảnh giản dị, trong sáng mà vẫn giàu sức gợi; thể thơ tự do, biến đổi linh hoạt về nhịp điệu; có sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa chất chính luận và trữ tình.
Điểm toàn bài là điểm tổng của các câu cộng lại, làm tròn đến 0,25
------------- Hết -------------

Tài liệu đính kèm:

  • docxNGU VAN-520.docx