Đề cương ôn tập Ngữ văn 8 HK I

doc 10 trang Người đăng khoa-nguyen Lượt xem 2509Lượt tải 5 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương ôn tập Ngữ văn 8 HK I", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề cương ôn tập Ngữ văn 8 HK I
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 8 HKI
 A – PHẦN VĂN HỌC :
 * PHẦN THỰC HÀNH BÀI TẬP ỨNG DỤNG
 1. Tôi Đi Học: *Ý nghĩa văn bản: Buổi tựu trường sẽ mãi không  thể nào quyên trong kí ức của nhà văn Thanh Tịnh.
2. Trong lòng mẹ: * Ý nghĩa văn bản:Tình mẫu tử là nguồn tình cảm không bao giờ vơi trong tâm hồn con người.
3. Tức nước vỡ bờ: * Ý nghĩa văn bản: Với cảm nhận nhạy bén, nhà văn Ngô Tất Tố đã phản ánh hiện thực về sức phản kháng mãnh liệt chống lại áp bức của những người nông dân hiền lành, chất phác.
4. Lão Hạc: * Ý nghĩa văn bản: Văn bản thể hiện phẩm chất của người nông dân không thể bị hoen ố  phải sống trong cảnh khốn cùng.
5. Cô bé bán diêm : *Ý nghĩa văn bản: Truyện thể hiện niềm thương cảm sâu sắc của nhà văn đối với những số phận bất hạnh.
6. Đánh nhau với cối xay gió: *Ý nghĩa văn bản: Kể câu chuyện về sự thất bại của Đôn Ki-hô-tê dánh nhau với cối xay gió, nhà văn chế giễu lí tưởng hiệp sĩ phưu lưu , hão huyền, phê phán thói thực dụng, thiển cận của con người trong đời sống xã hội  .
7. Chiếc lá cuối cùng: *Ý nghĩa văn bản: Câu chuyện cảm động về tình yêu thương giứa những người nghệ sĩ nghèo, Qua đó tác giả thể hiện quan niệm của mình về mục đích của sáng tạo nghệ thuật.
8. Hai cây phong : *Ý nghĩa văn bản: - Hai cây phong là biểu tượng cảu tình yêu quê hương sâu nặng gắn liền với những kỷ niệm tuổi thơ đẹp đẽ của người họa sĩ làng ku-ku-rêu.
9. Ôn dịch thuốc lá: * Ý nghĩa văn bản: Với những phân tích khoa học, tác giả đã chỉ ra tác hại của việc hút thuốc lá đối với đời sống con người, từ đó phê phán và kêu gọi mọi người ngăn ngừa tệ nạn hút thuốc lá
10.Thông tin ngày trái đất năm 2000: *Ý nghĩa văn bản: Nhận thức về tác dụng của một hành động nhỏ, có tính khả thi trong việc bảo vệ môi trường trái đất.
11.Bài toán dân số:  *Ý nghĩa văn bản:
Văn bản nêu lên vấn đề thời sự của đời sống hiện đại: Dân số và tương lai của dân tộc, nhân loại.
12. Đập đá ở Côn Lôn: * Ý nghĩa văn bản: Nhà tù của đế quốc thực dân không thể khuất phục ý chí, nghị lực và niềm tin lí tưởng của của người chí sĩ cách mạng.
* Ôn tập câu hỏi tự luận :
Câu 1
Em hãy cho biết nguyên nhân và ý nghĩa cái chết của lão hạc?
 Qua đó ta thấy đuợc nhân cách gì của lão Hạc?
TL
+Nguyên nhân
-Tình cảnh nghèo khổ đói rách,túng quẫn đã đẩy Lão Hạc đến  cái chết như một hành động tự giải thoát.
-Lão đã tự chọn cái chết để bảo toàn căn nhà,đồng tiền, mảnh vườn,đó là những vốn liếng cuối cùng lão để lại cho con.
=>Cái chết tự nguyện của Lão Hạc xuất phát từ lòng thương con âm thầm sâu sắc và lòng tự trọng đáng kính của lão
+Ý nghĩa:
Cái chết của Lão Hạc có ý nghĩa sâu sắc:
- Góp phần bộc lộ rõ số phận và tính cách của Lão Hạc: nghèo khổ, bế tắc, cùng đường, giàu lòng tự trọng.
- Tố cáo hiện thực xã hội thực dân nữa phong kiến, đẩy người nông dân vào đường cùng.
+Nhân cách 
Lão Hạc là người cha hết lòng vì con,là người tình nghĩa và biết tôn trọng hàng xóm
-> Nhân cách cao thượng của Lão Hạc.
Câu 2
Truyện  ngắn Lão Hạc cho em những suy nghĩ gì vè phẩm chất và số phận của người nông dân trong chế độ cũ ?
-Chắt chiu, tằn tiện
-Giàu lòng tự trọng (không làm phiền hàng xóm kể cả lúc chết )
-Giàu tình thương yêu (với con trai ,với con Vàng)
->Số phận của người nông dân : nghèo khổ bần cùng không lối thoát
  Câu 3 Qua hai nhân vật chị Dậu và Lão Hạc em hãy viết bài văn ngắn nêu suy nghĩ  về  số phận và tính cách  người nông dân Việt Nam trong xã hội cũ ?(5 Điểm)    
             TL
                  Truyện ngắn “Lão Hạc” của Nam Cao và Đoạn trích “ Tức nước vỡ bờ ” của ngô Tất Tố đó làm nổi bật phẩm chất tốt đẹp và số phận bi kịch của người nông dân Việt nam trong xã hội thực dân phong kiến ( 0,5)
            - Số phận cùng khổ người nông dân trong xã  hội cũ , bị áp bức chà đạp, đời sống của họ vô cùng nghèo khổ.( 2 đ ) 
            + Lão Hạc một nông dân già cả sống cực kì nghèo khổ vất vả kiếm sống qua ngày. Cuộc sống ,sự áp bức của xã hội cũng như sự dồn ép của tình cảm và sự day dứt  lão đã tìm đến cái chết để giải thoát cho số kiếp của mình.  
            + Chị Dậu một phụ nữ thủy chung, hiền thục, thương chồng , thương con . Do hoàn cảnh gia đình túng quẫn, lại gặp lúc sưu cao thuế nặng, chị một mình chạy vạy bán con bán chó để nộp sưu cho chồng . Sự tàn bạo của xã hội bóc lột nặng nề và tình thế bức bách chị đã vùng lên đánh lại Cai lệ để bảo vệ chồng để cuối cùng bị tù tội và bị đẩy vào đêm sấm chớp và tối đen như mực.
            - Nhưng ở họ có phẩm chất tốt đẹp chung thủy với chồng con,  yêu thương mọi người, cần cù đảm đang, không muốn liên lụy người khác....( 1,5 đ ) 
            + Lão Hạc Sống cần cự chăm chỉ và lão tím đến cái chết là để bảo vệ nhân phẩm, bảo vệ sự trong sạch , bảo vệ tình yêu , đức hi sinh  và trách nhiệm cao cả của một người cha nghèo
            +  Chị Dậu suốt đời tần tảo vì gia đình , chồng con, khi chồng bị Cai lệ ức hiếp, Chị sẵn sàng đứng lên để bảo vệ.
-                                          Bằng ngòi bút hiện thực sâu sắc , kết hợp với nghệ thuật kể chuyện hấp dẫn , khắc họa nhân vật tài tình... Nam Cao cũng Như Ngô Tất Tố đẵ làm nổi bật vẻ đẹp và số phận của người nông dân ViệtNamtrước Cách mạng tháng Tám một cách sinh động và sâu sắc. Qua đó để tố cáo xã hội bất công , áp bức bóc lột nặng nề , đồng thời nói lên lòng cảm thông sâu sắc của các nhà văn đối với những người cùng khổ ..( 1 đ )  
Câu 3: (2,0 điểm)
Qua ba văn bản truyện ký Việt Nam: “Trong lòng mẹ”, “Tức nước vỡ bờ” và “Lão Hạc”, em thấy có những đặc điểm gì giống và khác nhau ? Hãy phân tích để làm sáng tỏ.
a. Giống nhau: (1,0 điểm)
            - Thời gian sáng tác: Cùng giai đoạn 1930 – 1945. - Phương thức biểu đạt: tự sự.
            - Nội dung: Cả 3 văn bản đều phản ánh cuộc sống khổ cực của con người trong xã hội đương thời chứa chan tinh thần nhân đạo. - Nghệ thuật: Đều có lối viết chân thực, gần gũi, sinh động.
b. Khác nhau: (1,0 điểm)
            - Thể loại: Mỗi văn bản viết theo một thể loại: Trong lòng mẹ (Hồi kí), Lão Hạc (Truyện ngắn), Tức nước vỡ bờ (Tiểu thuyết)
            - Đều biểu đạt phương thức tự sự nhưng mỗi văn bản yếu tố miêu tả, biểu cảm có sự đậm nhạt khác nhau. - Mỗi văn bản viết về những con người với số phận và những nỗi khổ riêng.
Câu 6 Vì sao chiếc lá cuối cùng đựoc coi là kiệt tác của cụ Bơ-men ?
Giải thích được ba lí do sau :
      - Chiếc lá mang lại giá trị nghệ thuật : giống chiếc lá thật mà con mắt hoạ sĩ như Giôn-xi và Xiu cũng không nhận ra.
    - Chiếc lá mang lại giá trị nhân sinh : vì con người, vì cuộc sống
     - Chiếc lá được đổi bằng cả tính mạng của cụ Bơ-men.
Câu 7 : Chỉ ra những điểm tương phản giữa 2 nhân vật Đôn-Ki-hô-tê và Xan-chô Pan-xa. Nghệ thuật tương phản đó có ý nghĩa, tác dụng như thế nào ?
a.Đôn - Ki - Hô – Tê: Quý tộc ,Gầy, cao, cưỡi ngựa còm, khát vọng cao cả,mong giúp ích cho đời,mê muộihão huyền,Dũng cảm.
b.Xan - Chô - Pan - Xa : Nông dân,Béo, lùn, ngồi trên lưng lừa.,ước muốn tầm thường,chỉ nghĩ đến cá nhân mình., tỉnh táo,thiết thực,hèn  nhát.
-Nghệ thuật tương phản: mỗi khía cạnh ở nhân vật Đôn-Ki-hô-tê đều đối lập rõ rệt với khía cạnh tương ứng ở nhân vật  Xan–chô Pan-xa và làm nổi bật nhau lên
-tác dụng:
+ Làm rõ đặc điểm của mỗi nhân vật
+Tao nên sự hấp dẫn độc đáo.
+ Tạo ra tiếng cười hài hước .
Câu 8
Phân tích ý nghĩa của việc dùng dấu phẩy trong đầu đề của văn bản Ôn dịch, thuốc lá. Có thể sửa thành Ôn dich thuốc lá hoặc Thuốc lá là một loại ôn dịch được không ?Vì sao ?   
Ý nghĩa nhan đề:
 - Ôn dịch: Chỉ 1 thứ bệnh lan truyền rộng (có thể gây chết người hàng loạt trong một thời gian nhất định)
 - Thuốc lá: Là cách gọi tắt của tệ nghiện thuốc lá
- Dấu phẩy tu từ: nhấn mạnh sắc thái b/c: vừa căm tức vừa ghê tởm, nguyền rủa, tẩy chay.
=> Nhan đề có ý nghĩa:  “Thuốc lá! Mày là đồ ôn dịch!”
Câu 9:
 Nguyên nhân và tác hại của việc sử dụng bao bì ni lông ?
* Nguyên nhân gây hại.
- Do đặc tính không phân huỷ của nhựa Plaxtic.
* Tác hại
 - Lẫn vào đất, cản trở sự phát triển của thực vật dẫn đến xói mòn.
 - Làm chết động vật khi nuốt phải.
 - Làm tắc cống rãnh gây muỗi, bệnh tật, dịch.
Ngoài ra:
 - Làm ô nhiễm thực phẩm, gây tác hại cho não, là nguyên nhân gây nên ung thư phổi.
 - Vứt túi bừa bãi: gây mất mĩ quan.
 - Ngăn cản sự phân huỷ của các rác thải khác.
 - Nếu chôn sẽ rất tốn diện tích.
 - Khi đốt gây ngộ độc, ảnh hưởng tuyến nội tiết, giảm khả năng miễn dịch, ...
  Câu 10
   Bốn câu thơ đầu của bài thơ đập đá ở CL có hai lớp nghĩa .Hai lớp nghĩa đó là gì ?Phân tích giá trị nghệ thuật của những câu thơ đó .Nhận xét về khẩu khí của tác giả ?
Gợi ý :
Bốn câu thơ đầu Hình ảnh ngời tù và công việc đập đá ở Côn Lôn.
-Không gian:Trơ trọi ,hoang vắng,rộng lớn, là địa ngục trần gian
-Tư thế:Hiên ngang ,sừng sững toát lên vẻ đẹp hùng tráng .
-Công việc đập đá:là công việc lao động khổ sai nặng nhọc .
 -Hành động quả quyết ,mạnh mẽ:
-Khắc hoạ nổi bật tầm vóc khổng lồ của ngời anh hùng.
-Sử dụng động từ ,phép đối ,lối nói khoa trương ,lượng từ ,giọng thơ hùng tráng ,sôi nổi.
->Khí phách hiên ngang ,tư thế ngạo nghễ vươn cao ngang tầm vũ trụ ,biến công việc cưỡng bức thành công việc chinh phục thiên nhiên dũng mãnh của con người
Câu 11
   Bèn c©u th¬ cuèi béc lé trùc tiÕp nh÷ng c¶m xóc vµ suy nghÜ cña t¸c gi¶ .Em h·y t×m hiÓu ý nghÜa nh÷ng c©u th¬ nµy vµ c¸ch thøc biÓu hiÖn c¶m xóc cña t¸c gi¶?
Gợi ý :
Bốn câu cuối Cảm nghĩ  từ công việc đập đá.
- Sử dụng phép đối, khẩu khí ngang tàng ,rắn giỏi  ->Cho thấy sức chịu đựng mãnh liệt về thể xác lẫn tinh thần của con ngời trước thử thách   
  -Bất khuất trước nguy nan ,trung thành với lý tưởng yêu nước
-Những người có gan làm việc lớn, khi phải chịu cảnh tù đầy thì  chỉ là việc nhỏ ,không có gì đáng nói .
-Tự hào kiêu hãnh về công việc to lớn mà mình theo đuổi ,coi thường việc tù đầy
- Giọng điệu cứng cỏi,hình ảnh ẩn dụ ,cấu trúc đối lập ,câu cảm thán  ® khẳng định lý tưởng yêu nước lớn lao mới là điều quan trọng nhất
-Tin tưởng mãnh liệt vào sự nghiệp cứu nước của mình.
* THỰC HÀNH VIẾT ĐOẠN VĂN, BÀI VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
Câu 26.Cho câu chủ đề "Truyện ngắn CLCC của nhà văn O.Hen ri đã thể hiện tình yêu thương cao cả giữa những con người nghèo khổ''. Viết đoạn văn có sử dụng 1TTT, 1TT, 1TrT, 1 câu ghép.
Truyện ngắn CLCC của nhà văn O.Hen ri đã thể hiện tình yêu thương cao cả giữa những con người nghèo khổ.Câu chuyện kể về 3 hoạ sĩ nghèo :G,X và B.G bị bệnh sưng phổi.Quá chán nản, cô đã gửi cuộc đời mình vào chiếc lá cuối cùng của cây thường xuân bám trên bức tường đối diện cửa sổ, cô nghĩ lúc nó rụng xuống cũng là lúc cô lìa đời. Xiu rất lo lắng, chăm sóc G tận tình nhưng tình yêu thương của cô không thể thay đổi được ý nghĩ trong đầu G. Còn cụ B thì sao? Chính vì lo cho G nên trong đêm mưa tuyết khủng khiếp -cái đêm chiếc lá cuối cùng  rụng -cụ đã bất chấp tính mạng mình vẽ một chiếc lá giống y hệt CLCC. Chính chiếc lá đó đã cứu sống G, và cũng chính chiếc lá đó đã lây đi sự sống của người tạo ra nó. Chao ôi, tình yêu thương của cụ Bơ men thật vĩ đại làm sao!
B – PHẦN TIẾNG VIỆT :
I. Từ vựng
1. Cấp độ khái quát của từ ngữ và trường từ vựng
 3. Các loại dấu :  
a. Dấu ngoặc đơn :
* Ví dụ: Đùng một cái, họ (những người bản xứ) được phong cho cái danh hiệu tối cao là “chiến sĩ bảo vệ công lý và tự do”.
                                           (Nguyễn Ái Quốc)
b. Dấu hai chấm :
* Ví dụ:
+ Bà lão láng giếng lại lật đật chạy sang:
- Bác trai khá rồi chứ?
                           (Ngô Tất Tố)
+ Tôi lại im lặng cúi đầu xuống đất: lòng tôi càng thắng lại, khóc mắt tôi đã cay cay.
                            (Nguyên Hồng)
c. Dấu ngoặc kép :
* Ví dụ:
     Hai tiếng “em bé” mà cô tôi ngâm dài ra thật ngọt, thật rõ quả nhiên đã xoắn chặt lấy tâm can tôi như ý cô tôi muốn.
                       (Nguyên Hồng)
  * RÈN LUYỆN KỸ NĂNG THỰC HÀNH LUYỆN TẬP MỘT SỐ BÀI TẬP :
1. Tìm các từ thuộc trường từ vựng sau :
– Dụng cụ để mài, giũa.
– Bộ phận của con người.
Gợi ý:
– Dụng cụ để mài: giũa: bào, giũa, đá mài, 
– Bộ phận của cơ thể: đầu, mình, chân, tay
2. Tìm trong thơ ca 2 ví dụ về biện pháp tu từ nói quá hoặc nói giảm nói tránh.
Gợi ý:
Nói quá:
Ngẩng đầu mái tóc mẹ rung
Gió lay như sóng biển tung trắng bờ
(Tố Hữu)
 Nói giảm:
Người nằm dưới đất ai ai đó
Giang hồ mê chơi quên quê hương
(Tản Đà)
3. Viết hai câu, trong đó một câu có dùng từ tượng hình, một câu có dùng từ tượng thanh.
Gợi ý:
Mẫu:
– Chiếc xe của chúng tôi bò chậm chập trên con đường ngoằn ngoèo, khúc khuỷu.
– Tiếng nước chảy róc rách bên khe suối.
4. Viết 2 câu ghép trong đó một câu có dùng quan hệ từ và một câu không dùng quan hệ từ.
Mẫu.
– Trời nắng gắt, từng đoàn người mồ hôi nhễ nhại đang đẩy những chiếc xe cải tiến nhích từng bước trên đường .
– Mặc dù bà tôi đã có tuổi nhưng bước chân đi lại rất nhanh nhẹn.
5. Tìm trong thơ văn 3 ví dụ có sử dụng trợ từ, thán từ, tình thái từ.
Gợi ý:
Trợ từ:
– Em có quyền tự hào về tôi và cả em nữa. (Hồ Phương)
Thán từ:
Ô hay, cảnh cũng ưa người nhỉ
(Hồ Xuân Phương)
Tình thái từ:
               Em chào cô ạ !
I/ PHẦN TỰ LUẬN:
Câu 1: Xác định câu ghép trong những ví dụ sau, chỉ ra các quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu:
a.      “Con đường này tôi đã quen đi lại lắm lần, nhưng lần này tự nhiên thấy lạ. Cảnh vật chung quanh tôi đều thay đổi, vì chính lòng tôi đang có sự thay đổi lớn: Hôm nay tôi đi học”.
b.      “Tôi lắng nghe tiếng hai cây phong rì rào, tim đập rộn ràng vì thảng thốt và vui sướng, rồi trong tiếng xạc xào không ngớt ấy, tôi cố hình dung ra những miền xa lạ kia. Thuở ấy chỉ có một điều tôi chưa hề nghĩ đến: ai là người đã trồng hai cây phong trên đồi này?...”
ð        Câu a: Quan hệ nguyên nhân
ð        Câu b: Quan hệ tiếp nối.
 Câu 3: Người ta thường dùng các cách nào để nói giảm, nói tránh.Nêu 3 ví dụ.
 *Gợi ý:
  - Người ta thường dùng các cách sau để nói giảm, nói tránh:
     + Dùng từ đồng nghĩa.
     + Dùng từ Hán Việt.
     + Dùng cách phủ định (trong cặp từ trái nghĩa).
-         Ví dụ:
+ Bác Dương thôi đã thôi rồi.
+ Bác đã đi rồi sao Bác ơi!.
+ Cái cô đơn nhất trong khắp thế gian là một tâm hồn đang chuẩn bị sẵn sàng cho chuyến đi xa xôi bí ẩn của mình.
Câu 6: Phân tích giá trị tác dụng của việc sử dụng từ tượng thanh, từ tượng hình sau:
“Khi bờ tre ríu rít tiếng chim kêu
Khi mặt nước chập chờn con cá nhảy”.
Gợi ý:
-         Từ tượng thanh: Ríu rít: Âm thanh của tiếng chim nghe vui tai, gợi lên kí ức về tuổi thơ.
-         Từ tượng hình: Chập chờn: trạng thái khi ẩn khi hiện.
ð        Gợi đến những kỉ niệm tuổi thơ với dòng sông quê hương.
Câu 8: Phân tích giá trị tác dụng của việc sử dụng từ tượng hình sau:
“ Thân gầy guộc, lá mong manh
Mà sao nên lũy, nên thành tre ơi!”
Gợi ý:
-         Từ tượng hình:
+ Gày guộc: gầy gò đến mức chỉ còn da bọc xương.
+ Mong manh: rất mỏng, gây cảm giác không đủ sức chịu đựng.
ð        Gợi đến sự mỏng manh, yếu ớt nhưng rất kiên cường, mạnh mẽ, đoàn kết của cây tre. Đó cũng chính là biểu tượng kiên cường, bất khuất của con người 
Câu 10
Xác định và phân loại trợ từ, thán từ, tình thái từ trong những câu sau:
a.Con nín đi!
b.cậu giúp tớ một tay nhé!
c.Cậu phải nói ngay điều này cho cô giáo biết!
d.À!Thì ra lão đang nghĩ đến thằng con lão.
TL
a.đi:tình thái từ
b.nhé:tình thái từ
c.ngay :trợ từ
d.À:thán từ

Tài liệu đính kèm:

  • docde_cuong.doc