1 CHUYÊN ĐỀ : XÂY DỰNG MỘT SỐ BÀI TẬP THỰC NGHIỆM TRONG BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN HÓA HỌC LỚP 8,9 Tác giả chuyên đề: Lê Thị Nguyệt Quế Chức vụ : Giáo viên Đơn vị công tác : Trường THCS Vĩnh Yên. Thành phố Vĩnh Yên – Tỉnh Vĩnh phúc Đối tượng : Học sinh lớp 8,9 Số tiết : 09 tiết A. PHẦN MỞ ĐẦU I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Trong trường phổ thông, thí nghiệm giúp học sinh làm quen với những tính chất, mối liên hệ và quan hệ có tính qui luật giữa các đối tượng nghiên cứu, giúp làm cơ sở để nắm vững các qui luật, các khái niệm khoa học và biết cách khai thác chúng. Đối với bộ môn hoá học, thí nghiệm giữa vai trò đặc biệt quan trọng như một bộ phận không thể tách rời của quá trình dạy – học. Thí nghiệm hoá học có tác dụng phát triển tư duy, giáo dục thế giới quan duy vật biện chứng và củng cố niềm tin khoa học của học sinh, giúp hình thành những đức tính tốt của người lao động: ngăn nắp, trật tự, gọn gàng. Vì vậy khuynh hướng chung của việc cải cách bộ môn hoá học ở trong nước và trên thế giới là tăng tỉ lệ giờ cho các thí nghiệm và nâng cao chất lượng các bài thí nghiệm. Trong quá trình giảng dạy và nghiên cứu, tôi nhận thấy, bài tập hoá học thực nghiệm là một trong số loại bài tập có tác dụng củng cố lí thuyết, rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo thực hành, có ý nghĩa lớn trong việc gắn liền lí thuyết và thực hành. Loại bài tập này vừa mang tính chất lí thuyết và tính chất thực hành. Mối quan hệ hữu cơ giữa lí thuyết và thực hành được thể hiện rõ khi giải loại bài tập này. Muốn giải được loại bài tập này học sinh cần nắm vững lí thuyết, vận dụng lí thuyết để vạch phương án giải quyết và vận dụng những kĩ năng thực hành để thực hiện phương án đã vạch ra. 2 Bài tập phân hoá - nêu vấn đề và giải quyết vấn đề là loại bài tập kết hợp hai yếu tố: phân hoá và nêu vấn đề trong dạy học nhằm đạt được các mục tiêu đổi mới phương pháp dạy học trong giai đoạn hiện nay là đảm bảo tính vừa sức, sát đối tượng trong giáo dục vừa phát huy tính tích cực trong học tập, hình thành và phát triển năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề là những bài tập mà trong quá trình giải, thường xuất hiện trước học sinh các câu hỏi có đặc tính’’ nêu vấn đề’’. Tuỳ theo mục đích dạy học, tính phức tạp và quy mô của từng loại bài tập hoá học mà giáo viên có thể sử dụng các hình thức phân hoá khác nhau. Vì vậy trong tôi mạnh dạn xây dựng và đưa vào sử dụng loại bài tập hoá học thực nghiệm theo hướng phân hoá nêu vấn đề trong chương trình hóa 8,9. Sau quá trình áp dụng chuyên đề này, đội tuyển sinh giỏi môn Hoá học tham dự kì thi học sinh giỏi cấp tỉnh để đạt được kết quả tốt hơn. II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Xây dựng hệ thống một số bài tập thực nghiệm hóa học cho các bài giảng trong chương trình bồi dưỡng Học sinh giỏi Hóa học lớp 8,9. Vận dụng hệ thống các bài tập thực nghiệm hóa học đã xây dựng để dạy học chương trình hóa 8,9 nhằm giáo dục ý thức và tăng hứng thú học tập bộ môn cho học sinh. III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU III.1. ĐỐI TƯỢNG: Học sinh lớp 8,9 và học sinh đội tuyển học sinh giỏi Hóa học lớp 8,9 III.2. PHẠM VI: Các bài dạy trong chương trình hóa 8,9 và bồi dưỡng học sinh giỏi Hóa học lớp 8,9. IV. CẤU TRÚC CỦA ĐỀ TÀI: Đề tài này gồm 03 phần chính A. Phần mở đầu B. Phần nội dung C. Phần kết kuận chung 3 B. PHẦN NỘI DUNG 1. Cơ sở lí luận. Cấp độ tư duy Mô tả Nhân biết Nhận biết * Nhận biết có thể được hiểu là học sinh nêu hoặc nhận ra các khái niệm, nội dung,vấn đề đã học khi được yêu cầu. * Các hoạt động tương ứng với cấp độ nhận biết là: nhận dạng, đối chiếu, chỉ ra * Các động từ tương ứng với cấp độ nhận biết có thể là: xác định, liệt kê, đối chiếu hoặc gọi tên, giới thiệu, chỉ ra, * Ví dụ: Từ công thức cấu tạo chất hữu cơ, HS có thể chỉ ra công thức nào biểu diễn hợp chất este; Trong một số chất hoá học đã cho có trong SGK, HS có thể nhận được những chất nào phản ứng được với anilin (C6H5NH2) (Tóm lại HS nhận thức được những kiến thức đã nêu trong SGK) Thông hiểu * Học sinh hiểu các khái niệm cơ bản, có khả năng diễn đạt được kiến thức đã học theo ý hiểu của mình và có thể sử dụng khi câu hỏi được đặt ra tương tự hoặc gần với các ví dụ học sinh đã được học trên lớp. * Các hoạt động tương ứng với cấp độ thông hiểu là: diễn giải, kể lại, viết lại, lấy được ví dụ theo cách hiểu của mình * Các động từ tương ứng với cấp độ thông hiểu có thể là: tóm tắt, giải thích, mô tả, so sánh (đơn giản), phân biệt, trình bày lại, viết lại, minh họa, hình dung, chứng tỏ, chuyển đổi * Ví dụ: SGK nêu quy tắc gọi tên amin và ví dụ minh hoạ, HS có thể gọi tên được một vài amin không có trong SGK; SGK có một số PTHH, HS viết được một số PTHH tương tự 4 không có trong SGK. Vận dụng * Học sinh vượt qua cấp độ hiểu đơn thuần và có thể sử dụng, xử lý các khái niệm của chủ đề trong các tình huống tương tự nhưng không hoàn toàn giống như tình huống đã gặp trên lớp. HS có khả năng sử dụng kiến thức, kĩ năng đã học trong những tình huống cụ thể, tình huống tương tự nhưng không hoàn toàn giống như tình huống đã học ở trên lớp (thực hiện nhiệm vụ quen thuộc nhưng mới hơn thông thường). * Các hoạt động tương ứng với vận dụng ở cấp độ thấp là: xây dựng mô hình, phỏng vấn, trình bày, tiến hành thí nghiệm, xây dựng các phân loại, áp dụng quy tắc (định lí, định luật, mệnh đề), sắm vai và đảo vai trò, * Các động từ tương ứng với vận dụng ở cấp độ thấp có thể là: thực hiện, giải quyết, minh họa, tính toán, diễn dịch, bày tỏ, áp dụng, phân loại, sửa đổi, đưa vào thực tế, chứng minh, ước tính, vận hành * Ví dụ: SGK nêu “Amin thường có đồng phân về mạch cacbon, về vị trí của nhóm chức và về bậc amin” kèm theo ví dụ minh hoạ về amin có 4 nguyên tử C, HS có thể viết được cấu tạo của các đồng phân amin có 3 hoặc 5 nguyên tử C... HS có thể sử dụng các tính chất hoá học để phân biệt được ancol, anđehit, axit...bằng phản ứng hoá học; HS giải quyết được các bài tập tổng hợp bao gồm kiến thức của một số loại hợp chất hữu cơ hoặc một số loại chất vô cơ đã học kèm theo kĩ năng viết phương trình hoá học và tính toán định lượng. Vận dụng ở mức độ cao hơn Học sinh có khả năng sử dụng các khái niệm cơ bản để giải quyết một vấn đề mới hoặc không quen thuộc chưa từng được học hoặc trải nghiệm trước đây, nhưng có thể giải quyết bằng các kỹ năng và kiến thức đã được dạy ở mức độ tương đương. Các vấn đề này tương tự như các tình huống thực tế học sinh sẽ gặp ngoài môi trường lớp học. 5 2.Nguyên tắc xây dựng Trên cơ sở phân loại bài tập hoá học thực nghiệm và phân hoá theo năng lực học tập của học sinh, chúng ta có thể xây dựng hệ thống các bài bài tập hoá học thực nghiệm với mức độ khác nhau. a) Mức độ 1: Cần hướng học sinh nhận biết được tên thí nghiệm,tên các dụng cụ cần thiết để tiến hành thí nghiệm,mục đích của thí nghiệm ,trình bày lại các kiến thức cơ bản dựa vào trí nhớ. b) Mức độ 2: Học sinh hiểu và giải thích hiện tượng trong thí nghiệm,điền tên hóa chất cần dùng,viết các PTPƯ xảy ra. c) Mức độ 3: Học sinh biết vận dụng kiến thức ,phân tích, so sánh và sử dụng chúng trong tình huống mới. d) Mức độ 4 : Học sinh biết vận dụng kiến thức ,phân tích, so sánh và khái quát hoá các số liệu thu được, sử dụng chúng trong điều kiện phức tạp hơn. 3.Xây dựng một số bài tập hoá học thực nghiệm theo hướng phân hoá nêu vấn đề trong chương trình hóa 8,9. Ví dụ 1: Điều chế khí oxi trong phòng thí nghiệm. Mức độ 1: Hình vẽ bên là cách lắp đặt dụng cụ thí nghiệm, điều chế chất khí nào trong phòng thí nghiệm? Hướng dẫn: Thí nghiệm điều chế khí oxi trong phòng thí nghiệm Mức độ 2: Cách 1,Hình vẽ bên là cách lắp đặt dụng cụ thí nghiệm, điều chế oxi trong phòng thí nghiệm.Hãy giải thích cách lắp đặt đó và nêu những lưu ý khi tiến hành thí nghiệm? Hướng dẫn: ống nghiệm hơi nghiêng xuống. KMnO4 bông KMnO4 bông 6 Trước khi đậy nút cần cho vào ống nghiệm một ít bông để hạn chế bụi thuốc tím bay sang ống dẫn khí khi phản ứng xảy ra. Dùng đèn cồn hơ lướt nhẹ dọc ống nghiệm, sau đó đun tập trung ngọn lửa vào chỗ có thuốc tím vì tránh quá trình thuỷ tinh co giãn đột ngột làm vỡ ống nghiệm. Cách 2, Chỉ ra chỗ sai trong cách lắp đặt dụng cụ để điều chế khí oxi trong phòng thí nghiệm trong hình vẽ sau? Hướng dẫn: Cách lắp đặt dụng cụ thí nghiệm trên là sai ở chỗ: Ống nghiệm phải mắc hơi chúc xuống. Ống dẫn khí phải dẫn vào miệng bình để khí sinh ra không thoát ra ngoài Mức độ 3: Hình vẽ bên là cách lắp đặt dụng cụ thí nghiệm điều chế khí oxi trong phòng thí nghiệm. Có thể thay KMnO4 bằng các hóa chất nào khác? Tại sao? Hướng dẫn: Có thể thay thế bằng các hóa chất chứa nhiều oxi, dễ bị nhiệt phân hủy như KClO3 2KClO3 0t2KCl + 3O2 KMnO4 KMnO4 bông 7 Mức độ 4: Khi điều chế oxi trong phòng thí nghiệm có thể thu khí oxi bằng 2 cách sau: Cách nào thu được oxi tinh khiết hơn, giải thích? Hướng dẫn: Dựa vào tính chất vật lí và hoá học của khí oxi là: - Nặng hơn không khí, không tác dụng với không khí - Tan ít trong nước Từ đó học sinh dễ dàng suy ra: Phương phápm 1: oxi thu được có thể có lẫn các khí có trong không khí ( phương pháp đẩy không khí) Phương pháp 2: thu được oxi tinh khiết ( phương pháp đẩy nước) Ví dụ 2: Mức độ 1: Trong phòng thí nghiệm khí oxi có thể được điều chế bằng cách nhiệt phân muối KClO3 có MnO2 làm xúc tác và có thể được thu bằng cách đẩy nước hay đẩy không khí.Trong các hình vẽ cho dưới đây, hinh vẽ nào mô tả điều chế oxi đúng cách? 1 2 KClO3 + MnO2 1 KClO3 + MnO2 2 KClO3 + MnO2 4 KClO3 + MnO2 3 8 Hướng dẫn: Hình 3 Mức độ 2: Hình vẽ sau là cách lắp đặt dụng cụ thí nghiệm điều chế oxi trong phòng thí nghiệm. Có thể thay hỗn hợp( KClO3, MnO2) bằng hợp chất nào? Hướng dẫn: Có thể dùng KMnO4 . PTPƯ: 2KMnO4 0t K2MnO4 + MnO2 + O2 Mức độ 3: Cho 2 cách lắp đặt điều chế khí O2 sau. Cách nào điều chế khí O2 tinh khiết hơn? Dựa vào tính chất vật lí và hoá học của khí oxi là: - Nặng hơn không khí, không tác dụng với không khí - Tan ít trong nước Từ đó học sinh dễ dàng suy ra: Phương pháp 1: oxi thu được có thể có lẫn các khí có trong không khí ( phương pháp đẩy không khí) Phương pháp 2: thu được oxi tinh khiết ( phương pháp đẩy nước) KClO3 + MnO2 3 KClO3 + MnO2 3 1 KClO3 + MnO2 9 Ví dụ 3 : Thí nghiệm của oxi tác dụng với sắt. Mức độ 1: Hình vẽ bên biểu diễn thí nghiệm nào? Viết PTPƯ. Hướng dẫn: Thí nghiệm của oxi tác dụng với sắt. 3Fe + 2O2 0tFe3O4 Mức độ 2: Cho hình vẽ biểu diễn thí nghiệm của oxi với Fe Điền tên đúng cho các kí hiệu 1, 2, 3. Viết PTPƯ. Hướng dẫn: 1, Dây sắt 2, Oxi 3, Nước 4, Mẩu than PTPƯ: 3Fe + 2O2 0t Fe3O4 Mức độ 3: Cho hình vẽ biểu diễn thí nghiệm của oxi với Fe. Điền tên đúng cho các kí hiệu 1, 2, 3 và cho biết vai trò của kí hiệu 3? Hướng dẫn: 1: Dây sắt 2: Oxi 3: Nước 4: Mẩu than 2 1 Mẩu than 3 2 1 Mẩu than 3 O2 sắt than Lớp nước 10 PTPƯ: 3Fe + 2O2 0t Fe3O4 Vai trò của lớp nước : khi đốt nóng hoặc đun nóng chảy sau đó cho vào bình đựng khí, các phản ứng toả nhiệt, sản phẩm sinh ra rơi xuống bình có thể làm vỡ bình. Mức độ 4: Lấy chất rắn thu được cho vào dd HNO3,nêu hiện tượng của PỨ và viết PTHH? Hướng dẫn PTPƯ: 3Fe + 2O2 0t Fe3O4 Khi cho chất rắn thu được vào dd HNO3 thì thấy có khí màu nâu đỏ thoát ra theo PTPƯ Fe3O4 +10 HNO3 → 3Fe(NO3)3 + NO2 + 5H2O Ví dụ 4: Điều chế khí SO2 trong phòng thí nghiệm. Mức độ 1: Hình vẽ sau mô tả thí nghiệm điều chế khí nào trong phòng thí nghiệm? Viết ptpư xảy ra? Hướng dẫn:Thí nghiệm điều chế khí SO2 Cu + 2H2SO4 0t CuSO4 + SO2 + 2H2O Mức độ 2: Điền tên các hóa chất tương ứng với các kí hiệu trong hình vẽ sau và cho biết vai trò của kí hiệu (3) ? Khí SO2 Cu H2SO4 đ bông tẩm NaOH đặc 11 Hướng dẫn:1: H2SO4đặc 2: Cu 3: bông tẩm NaOHđặc 4: SO2 Mức độ 3: Cách 1,Cho các hoá chất: Cu, H2SO4 đặc nóng. Các dụng cụ thí nghiệm: bình cầu có nhánh, phễu, giá thí nghiệm, bình tam giác, bông tẩm dung dịch NaOH đặc. Hãy vẽ sơ đồ thí nghiệm điều chế khí SO2? Hướng dẫn: Cách 2 : Có thể thay thế Cu bằng hóa chất nào khác ? Tại sao? Hướng dẫn:Có thể thay Cu bằng Na2SO3 do phản ứng vẫn tạo ra SO2. Na2SO3 + H2SO4 Na2SO4 + SO2 + H2O Mức độ 4: Hãy lựa chọn hoá chất và các dụng cụ cần thiết để điều chế khí SO2 tinh khiết. Vẽ sơ đồ thí nghiệm điều chế khí SO2 tinh khiết đó. Khí SO2 Cu H2SO4 đ bông tẩm NaOH đặc 4 2 1 3 12 Hướng dẫn: - Hoá chất: Cu với H2SO4 đặc, hoặc dung dịch Na2SO3 với dung dịch H2SO4, CuSO4 khan, bông tẩm NaOH đặc - Dụng cụ: Bình cầu có nhánh, giá thí nghiệm, 2 bình tam giác, ống dẫn khí, đèn cồn. Sơ đồ: Ví dụ 4: Điều chế và tính chât của SO2. Mức độ 1: -Hình vẽ sau mô tả thí nghiệm điều chế khí nào trong phòng thí nghiệm? Viết PTPƯ . Giải : Hình vẽ trên mô tả thí nghiệm để điều chế khí SO2 trong phòng thí nghiệm : Na2SO3 + H2SO4 đ 0tNa2SO4 + SO2 + H2O Mức độ 2 : Điền tên các hóa chất tương ứng với các kí hiệu trong hình vẽ sau và cho biết vai trò của kí hiệu 3? Hướng dẫn : 1- H2SO4 2- Na2SO3 3- dung dịch Br2 1 2 3 Khí SO2 Cu H2SO4 đ bông tẩm NaOH đặc 13 Mức độ 3: Cho hình vẽ sau: Cho biết phản ứng nào xảy ra trong bình eclen? Có thể thay thế dd Br2 bằng những chất nào để nhận ra SO2? Hướng dẫn : DD Br2 dùng để nhận biết khí thoát ra trong bình cầu. PTPƯ xảy ra trong bình cầu: Na2SO3 + H2SO4 → Na2SO4 + SO2 + H2O Khí SO2 thoát ra làm mất màu dd Br2 : phản ứng xảy ra trong bình eclen : SO2 + Br2 + 2H2O → 2HBr + H2SO4 Có thể thay thế dd Br2 bằng lọ đựng cánh hoa hồng . Mức độ 4: Cách 1: Dùng Na2SO3 hoặc Cu thì cách nào tiết kiệm được H2SO4 đ hơn? Giải: Điều chế SO2 bằng Na2SO3 và H2SO4 đ: Na2SO3 + H2SO4 → Na2SO4 + SO2 + H2O (1) 1 1 1 mol Điều chế SO2 bằng Cu và H2SO4 đ: Cu + 2H2SO4 đ 0t CuSO4 + SO2 + 2H2O (2) 1 2 1 mol Do với cùng 1 lượng SO2 sinh ra nên dùng thí nghiệm( 1) tiết kiệm được H2SO4 đ hơn . Cách 2: Nếu thay H2SO4 đ: bằng HCl đặc thì thí nghiệm nào thu được SO2 tinh khiết hơn? Giải thích? Giải: Nếu thay H2SO4 đặc bằng HCl đ. 2HCl + Na2SO3 → 2NaCl + SO2 + H2O Do HCl là axit dễ bay hơi nên khi đun nóng ta có thể thu được hỗn hợp khí HCl và SO2. Nên dùng H2SO4 đặc thu được SO2 tinh khiết hơn. dd H2SO4 đặc Na2SO3 tt dd Br2 14 Ví dụ 5: Nghiên cứu tính chất của SO2 Mức độ 1:Tiến hành một thí nghiệm như hình vẽ. Bình cầu chứa khí SO2 có cắm ống dẫn khí vào các cốc đựng nước có nhỏ thêm vài giọt quỳ tím. Mô tả hiện tượng quan sát được khi mở khoá K ? Hướng dẫn: Khí SO2 là khí tan nhiều trong nước, tạo thành dung dịch H2SO3 làm quỳ tím chuyển màu hồng, nên nướccó màu hồng phun mạnh vào bình cầu. Mức độ 2: Tiến hành một thí nghiệm như hình vẽ. Bình cầu chứa khí SO2 có cắm ống dẫn khí vào các cốc đựng dung dịch brôm. Mô tả hiện tượng quan sát được khi mở khoá K ? Hướng dẫn: SO2 tác dụng được với dung dịch brôm theo phương trình sau: SO2 + Br2 + 2H2O → 2 HBr + H2SO4 Hiện tượng: Chất lỏng không màu phun mạnh vào bình Mức độ 3:Tiến hành một thí nghiệm như hình vẽ. Bình cầu chứa khí A có cắm ống dẫn khí vào các cốc đựng chất lỏng B. Khi mở khoá K dung dịch B phun vào bình cầu. Hãy xác định khí A là khí nào trong các khí sau : H2, N2, HCl, CO2, SO2, H2S, Cl2,C2H4, C2H2. K SO2 H2O K A B K SO2 Br2 15 Khi chất lỏng B là: a) H2O b) Dung dịch NaOH c) Dung dịch nước brôm Ví dụ 6: Điều chế khí clo trong phòng thí nghiệm Mức độ 1: Hãy cho biết các hóa chất chứa trong mỗi bình trên sơ đồ điều chế Clo trong phong thí nghiệm sau: Hướng dẫn: 1: HCl 2: MnO2 3: dd NaCl bão hòa 4: H2SO4đặc 5: Cl2 Hướng dẫn:Chất lỏng B phun vàobình cầu khi khoá K mở nên khí A trong bình cầu phải dễ hoà tan trong B hoặc tác dụng với B tạo ra chất lỏng nên áp suất trong bình cầu giảm mạnh so với áp suất khí quyển làm cho nước phun mạnh vào bình cầu chứa khí A. Vậy: a) HCl b) HCl, CO2, SO2, H2S, Cl2 c) SO2, C2H4, C2H2 16 Mức độ 2: Hãy cho biết vai trò của bình chứa dung dịch NaCl bão hòa và bình chứa dung dịch H2SO4đặc trong thí nghiệm sau: Hướng dẫn: Bình NaCl hấp thụ khí HCl, nhưng không hòa tan Cl2 nên khí đi ra là Cl2 có lẫn hơi nước. Bình H2SO4 đặc hấp thụ nước, khí đi ra là Cl2 khô. H2SO4 + nH2O H2SO4.nH2O Mức độ 3:Có thể thay dung dịch HCl đặc bằng dung dịch HCl loãng được không? Tại sao? Mức độ 4: Do dung dịch HCl dễ bay hơi người ta có thể thay dung dịch HCl bằng H2SO4 loãng, và thay MnO2 bằng hỗn hợp MnO2 và NaCl. Giải thích cách làm trên. Viết phương trình phản ứng xảy ra. Hướng dẫn: 2H2SO4 + 4NaCl + MnO2 → 2 Na2SO4 + MnCl2 + Cl2 + 2H2O Ví dụ 7: Mức độ 1: Cho hình vẽ mô tả thí nghiệm điều chế clo trong phòng thí nghiệm như sau: dd NaCl dd H2SO4 đặc Dd HCl đặc Eclen sạch để thu 1 dd NaCl dd H2SO4 đặc Dd HCl đặc Eclen sạch để thu khí Clo MnO2 17 Hóa chất được dung trong bình cầu (1) là gì? Hướng dẫn: MnO2 Mức dộ 2: Phân tích chỗ sai trong hình vẽ mô tả sự điều chế Clo trong phòng thí nghiệm như sau Hướng dẫn: Hình vẽ bên mô tả cách điều chế và thu trực tiếp khí clo bằng phương pháp đẩy không khí, nên bình thu khí không đậy nút kín để không khí trong bình bị đẩy ra ngoài. Sai ở nút B. Mức độ 3: Cho hình vẽ mô tả thí nghiệm điều chế Clo trong phòng thí nghiệm như sau: Nêu vai trò của các dung dịch: NaCl, H2SO4đặc? Khí Clo thu được trong bình eclen là khí clo khô hay khí clo có lẫn hơi nước? Mức độ 4: dd NaCl dd H2SO4 đặc Dd HCl đặc Eclen sạch để thu khí Clo MnO2 Khí clo MnO2 HCl đặc B Dụng cụ vẽ bên có thể dùng để điều chế chất khí nào trong số các khí sau trong phòng thí nghiệm: Cl2, NO, NH3, SO2, CO2, H2, C2H4. Giải thích. Lập bảng để xác định chất A, B, C tương ứng Khí C A dung dịch B 18 Hướng dẫn: Khí C là khí có đặc điểm: Nặng hơn không khí và không tác dụng với không khí C Cl2 SO2 CO2 B Dd HCl... dd HCl ddH2SO4đ,n Dd HCl A MnO2... Na2SO3 S, Cu Muối Cacbonat 4.Một số bài tập vận dụng trong bồi dưỡng học sinh giỏi Hóa lớp 9 Câu1: Thí nghiệm thử tính tan của khí hidroclorua trong nước. Mức độ 1: Hình vẽ trên biểu diễn thí nghiệm nào? Hướng dẫn: Thí nghiệm thử tính tan của khí HCl trong nước. Mức độ 2:Điền tên cho các kí hiệu trong hình vẽ bên: Hướng dẫn: 1.nước 2.HCl Mức độ 3: Nguyên nhân dẫn đến hiện tượng nước phun mạnh vào bình chứa khí? Hướng dẫn: Do khí HCl tan trong nước làm thay đổi áp suất trong bình, kéo nước vào bình? 1 2 19 Câu2: Cho hình vẽ mô tả quá trình điều chế dung dịch HCl trong phòng thí nghiệm: Mức độ 1: Hình vẽ trên là cách lắp đặt dụng cụ thí nghiệm để điều chế chất nào trong phòng thí nghiệm ? Hướng dẫn: Điều chế HCl trong phòng thí nghiệm. Mức độ 2: Cho hình vẽ mô tả quá trình điều chế dung dịch HCl trong phòng thí nghiệm . Giải thích tại sao phải dùng NaCl rắn, H2SO4 và phải đun nóng? Hướng dẫn: Phải dùng NaCl rắn, H2SO4 và phải đun nóng vì: - Khí HCl tạo ra có khả năng tan trong nước rất mạnh, vì vậy cần dẫn vào ống nghiệm chứa nước. - Đun nóng để khí HCl thoát ra khỏi dung dịch. Câu3: Cho thí nghiệm sau: Mức độ 1:Hình vẽ bên là cách lắp đặt dụng cụ thí nghiệm dể điều chế chất nào trong phòng thí nghiệm? Hướng dẫn: Điều chế khí Clo Mức độ2:Nêu hiện tượng xảy ra trong thí nghiệm trên. Hướng dẫn:chất rắn tan dần.Có khí màu vàng lục thoát ra. MnO2 + 4HCl MnCl2 + Cl2 +2H2O NaCl (r) + H2SO4(đ) MnO2 dd HCl đặc 20 Mức độ 3:Có thể thay thế MnO2 bằng KMnO4 được không? Tại sao? Hướng dẫn: Có thể thay thế bởi phản ứng cũng giải phóng Clo.
Tài liệu đính kèm: