Chuyên đề Xây dựng một số bài tập thực nghiệm trong bồi dưỡng học sinh giỏi môn hóa học lớp 8, 9

pdf 24 trang Người đăng TRANG HA Lượt xem 14616Lượt tải 2 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Chuyên đề Xây dựng một số bài tập thực nghiệm trong bồi dưỡng học sinh giỏi môn hóa học lớp 8, 9", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chuyên đề Xây dựng một số bài tập thực nghiệm trong bồi dưỡng học sinh giỏi môn hóa học lớp 8, 9
 1 
CHUYÊN ĐỀ : 
XÂY DỰNG MỘT SỐ BÀI TẬP THỰC NGHIỆM 
TRONG BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN HÓA HỌC LỚP 8,9 
Tác giả chuyên đề: Lê Thị Nguyệt Quế 
Chức vụ : Giáo viên 
Đơn vị công tác : Trường THCS Vĩnh Yên. 
 Thành phố Vĩnh Yên – Tỉnh Vĩnh phúc 
Đối tượng : Học sinh lớp 8,9 
Số tiết : 09 tiết 
A. PHẦN MỞ ĐẦU 
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 
Trong trường phổ thông, thí nghiệm giúp học sinh làm quen với những tính chất, 
mối liên hệ và quan hệ có tính qui luật giữa các đối tượng nghiên cứu, giúp làm 
cơ sở để nắm vững các qui luật, các khái niệm khoa học và biết cách khai thác 
chúng. Đối với bộ môn hoá học, thí nghiệm giữa vai trò đặc biệt quan trọng như 
một bộ phận không thể tách rời của quá trình dạy – học. Thí nghiệm hoá học có 
tác dụng phát triển tư duy, giáo dục thế giới quan duy vật biện chứng và củng cố 
niềm tin khoa học của học sinh, giúp hình thành những đức tính tốt của người lao 
động: ngăn nắp, trật tự, gọn gàng. Vì vậy khuynh hướng chung của việc cải cách 
bộ môn hoá học ở trong nước và trên thế giới là tăng tỉ lệ giờ cho các thí nghiệm 
và nâng cao chất lượng các bài thí nghiệm. 
 Trong quá trình giảng dạy và nghiên cứu, tôi nhận thấy, bài tập hoá học 
thực nghiệm là một trong số loại bài tập có tác dụng củng cố lí thuyết, rèn luyện 
kĩ năng, kĩ xảo thực hành, có ý nghĩa lớn trong việc gắn liền lí thuyết và thực 
hành. Loại bài tập này vừa mang tính chất lí thuyết và tính chất thực hành. Mối 
quan hệ hữu cơ giữa lí thuyết và thực hành được thể hiện rõ khi giải loại bài tập 
này. Muốn giải được loại bài tập này học sinh cần nắm vững lí thuyết, vận dụng lí 
thuyết để vạch phương án giải quyết và vận dụng những kĩ năng thực hành để 
thực hiện phương án đã vạch ra. 
 2 
 Bài tập phân hoá - nêu vấn đề và giải quyết vấn đề là loại bài tập kết hợp 
hai yếu tố: phân hoá và nêu vấn đề trong dạy học nhằm đạt được các mục tiêu đổi 
mới phương pháp dạy học trong giai đoạn hiện nay là đảm bảo tính vừa sức, sát 
đối tượng trong giáo dục vừa phát huy tính tích cực trong học tập, hình thành và 
phát triển năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề là những bài tập mà trong quá 
trình giải, thường xuất hiện trước học sinh các câu hỏi có đặc tính’’ nêu vấn đề’’. 
Tuỳ theo mục đích dạy học, tính phức tạp và quy mô của từng loại bài tập hoá 
học mà giáo viên có thể sử dụng các hình thức phân hoá khác nhau. 
Vì vậy trong tôi mạnh dạn xây dựng và đưa vào sử dụng loại bài tập hoá 
học thực nghiệm theo hướng phân hoá nêu vấn đề trong chương trình hóa 8,9. 
Sau quá trình áp dụng chuyên đề này, đội tuyển sinh giỏi môn Hoá học 
tham dự kì thi học sinh giỏi cấp tỉnh để đạt được kết quả tốt hơn. 
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU 
 Xây dựng hệ thống một số bài tập thực nghiệm hóa học cho các bài giảng 
trong chương trình bồi dưỡng Học sinh giỏi Hóa học lớp 8,9. 
 Vận dụng hệ thống các bài tập thực nghiệm hóa học đã xây dựng để dạy 
học chương trình hóa 8,9 nhằm giáo dục ý thức và tăng hứng thú học tập bộ môn 
cho học sinh. 
III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 
III.1. ĐỐI TƯỢNG: 
Học sinh lớp 8,9 và học sinh đội tuyển học sinh giỏi Hóa học lớp 8,9 
III.2. PHẠM VI: 
 Các bài dạy trong chương trình hóa 8,9 và bồi dưỡng học sinh giỏi Hóa học 
lớp 8,9. 
IV. CẤU TRÚC CỦA ĐỀ TÀI: 
 Đề tài này gồm 03 phần chính 
A. Phần mở đầu 
B. Phần nội dung 
C. Phần kết kuận chung 
 3 
B. PHẦN NỘI DUNG 
1. Cơ sở lí luận. 
Cấp độ 
 tư duy 
Mô tả 
Nhân biết 
Nhận biết 
* Nhận biết có thể được hiểu là học sinh nêu hoặc nhận ra các khái 
niệm, nội dung,vấn đề đã học khi được yêu cầu. 
* Các hoạt động tương ứng với cấp độ nhận biết là: nhận dạng, đối 
chiếu, chỉ ra 
* Các động từ tương ứng với cấp độ nhận biết có thể là: xác định, liệt 
kê, đối chiếu hoặc gọi tên, giới thiệu, chỉ ra, 
* Ví dụ: 
 Từ công thức cấu tạo chất hữu cơ, HS có thể chỉ ra công thức nào 
biểu diễn hợp chất este; 
 Trong một số chất hoá học đã cho có trong SGK, HS có thể nhận 
được những chất nào phản ứng được với anilin (C6H5NH2) 
(Tóm lại HS nhận thức được những kiến thức đã nêu trong 
SGK) 
Thông 
hiểu 
* Học sinh hiểu các khái niệm cơ bản, có khả năng diễn đạt được 
kiến thức đã học theo ý hiểu của mình và có thể sử dụng khi câu 
hỏi được đặt ra tương tự hoặc gần với các ví dụ học sinh đã được 
học trên lớp. 
* Các hoạt động tương ứng với cấp độ thông hiểu là: diễn giải, kể lại, 
viết lại, lấy được ví dụ theo cách hiểu của mình 
* Các động từ tương ứng với cấp độ thông hiểu có thể là: tóm tắt, 
giải thích, mô tả, so sánh (đơn giản), phân biệt, trình bày lại, viết 
lại, minh họa, hình dung, chứng tỏ, chuyển đổi 
* Ví dụ: 
 SGK nêu quy tắc gọi tên amin và ví dụ minh hoạ, HS có thể gọi 
tên được một vài amin không có trong SGK; 
 SGK có một số PTHH, HS viết được một số PTHH tương tự 
 4 
không có trong SGK. 
Vận dụng 
* Học sinh vượt qua cấp độ hiểu đơn thuần và có thể sử dụng, xử lý 
các khái niệm của chủ đề trong các tình huống tương tự nhưng không 
hoàn toàn giống như tình huống đã gặp trên lớp. HS có khả năng sử 
dụng kiến thức, kĩ năng đã học trong những tình huống cụ thể, tình 
huống tương tự nhưng không hoàn toàn giống như tình huống đã học 
ở trên lớp (thực hiện nhiệm vụ quen thuộc nhưng mới hơn thông 
thường). 
* Các hoạt động tương ứng với vận dụng ở cấp độ thấp là: xây 
dựng mô hình, phỏng vấn, trình bày, tiến hành thí nghiệm, xây 
dựng các phân loại, áp dụng quy tắc (định lí, định luật, mệnh đề), 
sắm vai và đảo vai trò,  
* Các động từ tương ứng với vận dụng ở cấp độ thấp có thể là: thực 
hiện, giải quyết, minh họa, tính toán, diễn dịch, bày tỏ, áp dụng, 
phân loại, sửa đổi, đưa vào thực tế, chứng minh, ước tính, vận 
hành 
* Ví dụ: 
 SGK nêu “Amin thường có đồng phân về mạch cacbon, về vị trí 
của nhóm chức và về bậc amin” kèm theo ví dụ minh hoạ về amin 
có 4 nguyên tử C, HS có thể viết được cấu tạo của các đồng phân 
amin có 3 hoặc 5 nguyên tử C... 
 HS có thể sử dụng các tính chất hoá học để phân biệt được ancol, 
anđehit, axit...bằng phản ứng hoá học; 
 HS giải quyết được các bài tập tổng hợp bao gồm kiến thức của 
một số loại hợp chất hữu cơ hoặc một số loại chất vô cơ đã học 
kèm theo kĩ năng viết phương trình hoá học và tính toán định 
lượng. 
Vận dụng 
ở mức độ 
cao hơn 
Học sinh có khả năng sử dụng các khái niệm cơ bản để giải quyết 
một vấn đề mới hoặc không quen thuộc chưa từng được học hoặc 
trải nghiệm trước đây, nhưng có thể giải quyết bằng các kỹ năng và 
kiến thức đã được dạy ở mức độ tương đương. Các vấn đề này 
tương tự như các tình huống thực tế học sinh sẽ gặp ngoài môi 
trường lớp học. 
 5 
2.Nguyên tắc xây dựng 
Trên cơ sở phân loại bài tập hoá học thực nghiệm và phân hoá theo năng lực học 
tập của học sinh, chúng ta có thể xây dựng hệ thống các bài bài tập hoá học 
thực nghiệm với mức độ khác nhau. 
a) Mức độ 1: Cần hướng học sinh nhận biết được tên thí nghiệm,tên các dụng cụ 
cần thiết để tiến hành thí nghiệm,mục đích của thí nghiệm ,trình bày lại các 
kiến thức cơ bản dựa vào trí nhớ. 
b) Mức độ 2: Học sinh hiểu và giải thích hiện tượng trong thí nghiệm,điền tên hóa 
chất cần dùng,viết các PTPƯ xảy ra. 
c) Mức độ 3: Học sinh biết vận dụng kiến thức ,phân tích, so sánh và sử dụng 
chúng trong tình huống mới. 
d) Mức độ 4 : Học sinh biết vận dụng kiến thức ,phân tích, so sánh và khái quát 
hoá các số liệu thu được, sử dụng chúng trong điều kiện phức tạp hơn. 
3.Xây dựng một số bài tập hoá học thực nghiệm theo hướng phân hoá nêu 
vấn đề trong chương trình hóa 8,9. 
Ví dụ 1: Điều chế khí oxi trong phòng thí nghiệm. 
Mức độ 1: 
Hình vẽ bên là cách lắp đặt dụng cụ thí 
nghiệm, điều chế chất khí nào trong 
phòng thí nghiệm? 
Hướng dẫn: Thí nghiệm điều chế khí 
oxi trong phòng thí nghiệm 
Mức độ 2: 
Cách 1,Hình vẽ bên là cách lắp đặt 
dụng cụ thí nghiệm, điều chế oxi trong 
phòng thí nghiệm.Hãy giải thích cách lắp 
đặt đó và nêu những lưu ý khi tiến hành 
thí nghiệm? 
Hướng dẫn: 
 ống nghiệm hơi nghiêng xuống. 
KMnO4 
bông 
KMnO4 
bông 
 6 
 Trước khi đậy nút cần cho vào ống 
 nghiệm một ít bông để hạn chế bụi 
thuốc 
 tím bay sang ống dẫn khí khi phản 
ứng xảy ra. 
 Dùng đèn cồn hơ lướt nhẹ dọc ống 
nghiệm, sau đó 
 đun tập trung ngọn lửa vào chỗ có 
thuốc tím vì tránh 
 quá trình thuỷ tinh co giãn đột ngột 
làm vỡ ống nghiệm. 
Cách 2, Chỉ ra chỗ sai trong cách lắp đặt 
dụng cụ để điều chế khí oxi trong phòng 
thí nghiệm trong hình vẽ sau? 
 Hướng dẫn: Cách lắp đặt dụng cụ thí 
nghiệm 
 trên là sai ở chỗ: Ống nghiệm phải mắc 
hơi 
chúc xuống. Ống dẫn khí phải dẫn vào 
miệng 
 bình để khí sinh ra không thoát ra ngoài 
Mức độ 3: Hình vẽ bên là cách lắp đặt 
dụng cụ thí nghiệm điều chế khí oxi 
trong phòng thí nghiệm. 
Có thể thay KMnO4 bằng các hóa chất 
nào khác? Tại sao? 
 Hướng dẫn: 
 Có thể thay thế bằng các hóa chất chứa 
nhiều oxi, dễ bị nhiệt phân hủy như 
KClO3 
 2KClO3 
0t2KCl + 3O2 
KMnO4 
KMnO4 bông 
 7 
Mức độ 4: 
Khi điều chế oxi trong phòng thí nghiệm có thể thu khí oxi bằng 2 cách sau: 
Cách nào thu được oxi tinh khiết hơn, giải thích? 
Hướng dẫn: Dựa vào tính chất vật lí và hoá học của khí oxi là: 
- Nặng hơn không khí, không tác dụng với không khí 
- Tan ít trong nước 
Từ đó học sinh dễ dàng suy ra: 
Phương phápm 1: oxi thu được có thể có lẫn các khí có trong không khí ( phương 
pháp đẩy không khí) 
Phương pháp 2: thu được oxi tinh khiết ( phương pháp đẩy nước) 
Ví dụ 2: 
Mức độ 1: Trong phòng thí nghiệm khí oxi có thể được điều chế bằng cách nhiệt 
phân muối KClO3 có MnO2 làm xúc tác và có thể được thu bằng cách đẩy nước 
hay đẩy không khí.Trong các hình vẽ cho dưới đây, hinh vẽ nào mô tả điều chế 
oxi đúng cách? 
1 2 
KClO3 + 
MnO2 
1 
KClO3 
+ MnO2 
2 
KClO3 + 
MnO2 
4 
KClO3 + 
MnO2 
3 
 8 
Hướng dẫn: Hình 3 
Mức độ 2: Hình vẽ sau là cách lắp đặt dụng cụ thí nghiệm điều chế 
oxi trong phòng thí nghiệm. Có thể thay hỗn hợp( KClO3, MnO2) bằng hợp chất 
nào? 
Hướng dẫn: Có thể dùng KMnO4 . 
PTPƯ: 2KMnO4 
0t K2MnO4 + MnO2 + O2 
Mức độ 3: Cho 2 cách lắp đặt điều chế khí O2 sau. Cách nào điều chế khí O2 tinh 
khiết hơn? 
Dựa vào tính chất vật lí và hoá học của khí oxi là: 
- Nặng hơn không khí, không tác dụng với không khí 
- Tan ít trong nước 
Từ đó học sinh dễ dàng suy ra: 
Phương pháp 1: oxi thu được có thể có lẫn các khí có trong không khí ( phương 
pháp đẩy không khí) 
Phương pháp 2: thu được oxi tinh khiết ( phương pháp đẩy nước) 
KClO3 + 
MnO2 
3 
KClO3 + 
MnO2 
3 
1 
KClO3 + 
MnO2 
 9 
Ví dụ 3 : Thí nghiệm của oxi tác dụng với sắt. 
Mức độ 1: Hình vẽ bên biểu diễn thí nghiệm nào? Viết PTPƯ. 
Hướng dẫn: Thí nghiệm của oxi tác dụng với sắt. 
 3Fe + 2O2 
0tFe3O4 
Mức độ 2: Cho hình vẽ biểu diễn thí nghiệm của oxi với Fe Điền tên đúng cho 
các kí hiệu 1, 2, 3. Viết PTPƯ. 
Hướng dẫn: 
1, Dây sắt 
2, Oxi 
3, Nước 
4, Mẩu than 
PTPƯ: 3Fe + 2O2 
0t Fe3O4 
Mức độ 3: Cho hình vẽ biểu diễn thí nghiệm của oxi với Fe. Điền tên đúng cho 
các kí hiệu 1, 2, 3 và cho biết vai trò của kí hiệu 3? 
Hướng dẫn: 
1: Dây sắt 
2: Oxi 
3: Nước 
4: Mẩu than 
2 
1 
Mẩu than 
3 
2 
1 
Mẩu than 
3 
O2 
sắt 
than 
Lớp nước 
 10 
PTPƯ: 3Fe + 2O2 
0t Fe3O4 
Vai trò của lớp nước : khi đốt nóng hoặc đun nóng chảy sau đó cho vào bình 
đựng khí, các phản ứng toả nhiệt, sản phẩm sinh ra rơi xuống bình có thể làm vỡ 
bình. 
Mức độ 4: Lấy chất rắn thu được cho vào dd HNO3,nêu hiện tượng của PỨ và 
viết PTHH? 
Hướng dẫn 
PTPƯ: 3Fe + 2O2 
0t Fe3O4 
Khi cho chất rắn thu được vào dd HNO3 thì thấy có khí màu nâu đỏ thoát ra theo 
PTPƯ 
Fe3O4 +10 HNO3 → 3Fe(NO3)3 + NO2 + 5H2O 
Ví dụ 4: Điều chế khí SO2 trong phòng thí nghiệm. 
Mức độ 1: Hình vẽ sau mô tả thí nghiệm điều chế khí nào trong phòng thí nghiệm? 
Viết ptpư xảy ra? 
Hướng dẫn:Thí nghiệm điều chế khí SO2 
 Cu + 2H2SO4
0t CuSO4 + SO2 + 2H2O 
Mức độ 2: Điền tên các hóa chất tương ứng với các kí hiệu trong hình vẽ sau và 
cho biết vai trò của kí hiệu (3) ? 
Khí SO2 
Cu 
 H2SO4 đ 
bông tẩm NaOH đặc 
 11 
Hướng dẫn:1: H2SO4đặc 
 2: Cu 
 3: bông tẩm NaOHđặc 
 4: SO2 
Mức độ 3: 
Cách 1,Cho các hoá chất: Cu, H2SO4 đặc nóng. Các dụng cụ thí nghiệm: bình cầu 
có nhánh, phễu, giá thí nghiệm, bình tam giác, bông tẩm dung dịch NaOH đặc. 
Hãy vẽ sơ đồ thí nghiệm điều chế khí SO2? 
Hướng dẫn: 
Cách 2 : Có thể thay thế Cu bằng hóa chất nào khác ? Tại sao? 
Hướng dẫn:Có thể thay Cu bằng Na2SO3 do phản ứng vẫn tạo ra SO2. 
 Na2SO3 + H2SO4  Na2SO4 + SO2 + H2O 
Mức độ 4: 
Hãy lựa chọn hoá chất và các dụng cụ cần thiết để điều chế khí SO2 tinh khiết. Vẽ 
sơ đồ thí nghiệm điều chế khí SO2 tinh khiết đó. 
Khí SO2 
Cu 
 H2SO4 đ 
bông tẩm NaOH đặc 
4 
2 
 1 
3 
 12 
Hướng dẫn: 
- Hoá chất: Cu với H2SO4 đặc, hoặc dung dịch Na2SO3 với dung dịch H2SO4, 
CuSO4 khan, bông tẩm NaOH đặc 
- Dụng cụ: Bình cầu có nhánh, giá thí nghiệm, 2 bình tam giác, ống dẫn khí, 
đèn cồn. 
Sơ đồ: 
Ví dụ 4: Điều chế và tính chât của SO2. 
Mức độ 1: 
-Hình vẽ sau mô tả thí nghiệm điều chế khí nào 
trong phòng thí nghiệm? Viết PTPƯ . 
Giải : 
Hình vẽ trên mô tả thí nghiệm để điều chế khí SO2 
trong phòng thí nghiệm : 
Na2SO3 + H2SO4 đ 
0tNa2SO4 + SO2 + H2O 
Mức độ 2 : Điền tên các hóa chất tương ứng 
với các kí hiệu trong hình vẽ sau 
và cho biết vai trò của kí hiệu 3? 
Hướng dẫn : 1- H2SO4 
 2- Na2SO3 
 3- dung dịch Br2 
1 
2 
3 
Khí SO2 
Cu 
 H2SO4 đ 
bông tẩm NaOH đặc 
 13 
Mức độ 3: Cho hình vẽ sau: 
Cho biết phản ứng nào xảy ra trong 
bình eclen? Có thể thay thế dd Br2 bằng 
 những chất nào để nhận ra SO2? 
Hướng dẫn : 
DD Br2 dùng để nhận biết khí thoát ra 
trong bình cầu. 
PTPƯ xảy ra trong bình cầu: 
Na2SO3 + H2SO4 → Na2SO4 + SO2 + H2O 
Khí SO2 thoát ra làm mất màu dd Br2 : 
phản ứng xảy ra trong bình eclen : 
SO2 + Br2 + 2H2O → 2HBr + H2SO4 
Có thể thay thế dd Br2 bằng lọ đựng cánh hoa hồng . 
Mức độ 4: 
Cách 1: Dùng Na2SO3 hoặc Cu thì cách nào tiết kiệm được H2SO4 đ hơn? 
Giải: Điều chế SO2 bằng Na2SO3 và H2SO4 đ: 
Na2SO3 + H2SO4 → Na2SO4 + SO2 + H2O (1) 
 1 1 1 mol 
Điều chế SO2 bằng Cu và H2SO4 đ: 
Cu + 2H2SO4 đ 
0t CuSO4 + SO2 + 2H2O (2) 
 1 2 1 mol 
Do với cùng 1 lượng SO2 sinh ra nên dùng thí nghiệm( 1) tiết kiệm được 
 H2SO4 đ hơn . 
Cách 2: Nếu thay H2SO4 đ: bằng HCl đặc thì thí nghiệm nào thu được SO2 
tinh khiết hơn? Giải thích? 
Giải: Nếu thay H2SO4 đặc bằng HCl đ. 
2HCl + Na2SO3 → 2NaCl + SO2 + H2O 
Do HCl là axit dễ bay hơi nên khi đun nóng ta có thể thu được hỗn hợp khí 
HCl và SO2. Nên dùng H2SO4 đặc thu được SO2 tinh khiết hơn. 
dd H2SO4 đặc 
Na2SO3 
tt 
dd Br2 
 14 
Ví dụ 5: Nghiên cứu tính chất của SO2 
Mức độ 1:Tiến hành một thí nghiệm 
 như hình vẽ. Bình cầu chứa khí SO2 có 
 cắm ống dẫn khí vào các cốc đựng nước 
 có nhỏ thêm vài giọt quỳ tím. 
 Mô tả hiện tượng quan sát được khi 
 mở khoá K ? 
Hướng dẫn: Khí SO2 là khí tan nhiều trong nước, tạo thành dung dịch 
 H2SO3 làm quỳ tím chuyển màu hồng, nên nướccó màu hồng phun 
 mạnh vào bình cầu. 
Mức độ 2: Tiến hành một thí nghiệm như hình vẽ. 
 Bình cầu chứa khí SO2 có cắm 
 ống dẫn khí vào các cốc đựng 
 dung dịch brôm. Mô tả hiện 
tượng quan sát được khi mở khoá K ? 
Hướng dẫn: SO2 tác dụng được với dung dịch brôm theo phương trình sau: 
 SO2 + Br2 + 2H2O → 2 HBr + H2SO4 
 Hiện tượng: Chất lỏng không màu phun mạnh vào bình 
 Mức độ 3:Tiến hành một thí nghiệm như hình vẽ. 
Bình cầu chứa khí A có cắm 
 ống dẫn khí vào các cốc đựng 
 chất lỏng B. Khi mở khoá K 
dung dịch B phun vào bình cầu. 
 Hãy xác định khí A là khí nào 
 trong các khí sau : H2, N2, HCl, 
 CO2, SO2, H2S, Cl2,C2H4, C2H2. 
K 
SO2 
H2O 
K 
A 
B 
K 
SO2 
Br2 
 15 
 Khi chất lỏng B là: 
a) H2O 
b) Dung dịch NaOH 
c) Dung dịch nước brôm 
Ví dụ 6: Điều chế khí clo trong phòng thí nghiệm 
Mức độ 1: Hãy cho biết các hóa chất chứa trong mỗi bình trên sơ đồ 
 điều chế Clo trong phong thí nghiệm sau: 
 Hướng dẫn: 
1: HCl 
2: MnO2 
3: dd NaCl bão hòa 
4: H2SO4đặc 
5: Cl2 
Hướng dẫn:Chất lỏng B phun vàobình cầu khi khoá K mở nên khí A 
trong bình cầu phải dễ hoà tan trong B hoặc tác dụng với B tạo ra 
chất lỏng nên áp suất trong bình cầu giảm mạnh so với áp suất khí 
quyển làm cho nước phun mạnh vào bình cầu chứa khí A. Vậy: 
a) HCl 
b) HCl, CO2, SO2, H2S, Cl2 
c) SO2, C2H4, C2H2 
 16 
Mức độ 2: Hãy cho biết vai trò của bình chứa dung dịch NaCl bão hòa 
 và bình chứa dung dịch H2SO4đặc trong thí nghiệm sau: 
Hướng dẫn: Bình NaCl hấp thụ khí HCl, nhưng không hòa tan Cl2 nên 
 khí đi ra là Cl2 có lẫn hơi nước. Bình H2SO4 đặc hấp thụ nước, khí đi ra 
 là Cl2 khô. 
 H2SO4 + nH2O  H2SO4.nH2O 
Mức độ 3:Có thể thay dung dịch HCl đặc bằng dung dịch HCl loãng 
 được không? Tại sao? 
Mức độ 4: Do dung dịch HCl dễ bay hơi người ta có thể thay dung dịch 
HCl bằng H2SO4 loãng, và thay MnO2 bằng hỗn hợp MnO2 và NaCl. 
Giải thích cách làm trên. Viết phương trình phản ứng xảy ra. 
Hướng dẫn: 
 2H2SO4 + 4NaCl + MnO2 → 2 Na2SO4 + MnCl2 + Cl2 + 2H2O 
Ví dụ 7: 
Mức độ 1: Cho hình vẽ mô tả thí nghiệm điều chế clo trong phòng thí 
nghiệm như sau: 
 dd 
NaCl 
dd H2SO4 
đặc 
Dd HCl đặc 
Eclen sạch để 
thu 
1 
dd NaCl dd H2SO4 đặc 
Dd HCl đặc 
Eclen sạch để thu 
khí Clo 
MnO2 
 17 
Hóa chất được dung trong bình cầu (1) là gì? 
Hướng dẫn: MnO2 
Mức dộ 2: 
Phân tích chỗ sai trong hình vẽ mô tả sự 
điều chế Clo trong phòng thí nghiệm như sau 
Hướng dẫn: 
Hình vẽ bên mô tả cách điều chế và thu 
trực tiếp khí clo bằng phương pháp đẩy 
không khí, nên bình thu khí không đậy nút 
kín để không khí trong bình bị đẩy ra ngoài. 
Sai ở nút B. 
Mức độ 3: Cho hình vẽ mô tả thí nghiệm điều chế Clo trong phòng thí nghiệm 
như sau: 
Nêu vai trò của các dung dịch: NaCl, H2SO4đặc? Khí Clo thu được trong bình 
eclen là khí clo khô hay khí clo có lẫn hơi nước? 
Mức độ 4: 
dd NaCl dd H2SO4 đặc 
Dd HCl đặc 
Eclen sạch để thu 
khí Clo 
MnO2 
Khí clo 
MnO2 
HCl đặc 
B 
 Dụng cụ vẽ bên có thể dùng để điều 
chế chất khí nào trong số các khí sau 
trong phòng thí nghiệm: Cl2, NO, NH3, 
SO2, CO2, H2, C2H4. Giải thích. Lập 
bảng để xác định chất A, B, C tương 
ứng 
Khí C 
 A 
dung dịch B 
 18 
Hướng dẫn: 
Khí C là khí có đặc điểm: Nặng hơn không khí và không tác dụng với không khí 
C Cl2 SO2 CO2 
B Dd HCl... dd HCl ddH2SO4đ,n Dd HCl 
A MnO2... Na2SO3 S, Cu Muối Cacbonat 
4.Một số bài tập vận dụng trong bồi dưỡng học sinh giỏi Hóa lớp 9 
Câu1: Thí nghiệm thử tính tan của khí hidroclorua trong nước. 
Mức độ 1: 
Hình vẽ trên biểu diễn thí nghiệm nào? 
Hướng dẫn: Thí nghiệm thử tính tan của khí HCl trong nước. 
Mức độ 2:Điền tên cho các kí hiệu trong hình vẽ bên: 
Hướng dẫn: 1.nước 
 2.HCl 
Mức độ 3: Nguyên nhân dẫn đến hiện tượng nước phun mạnh vào bình chứa khí? 
Hướng dẫn: Do khí HCl tan trong nước làm thay đổi áp suất trong bình, kéo nước 
vào bình? 
1 
2 
 19 
Câu2: Cho hình vẽ mô tả quá trình điều chế dung dịch HCl trong phòng thí 
nghiệm: 
 Mức độ 1: Hình vẽ trên là cách lắp đặt dụng cụ thí nghiệm 
 để điều chế chất nào trong phòng thí nghiệm ? 
Hướng dẫn: Điều chế HCl trong phòng thí nghiệm. 
Mức độ 2: Cho hình vẽ mô tả quá trình điều chế 
dung dịch HCl trong phòng thí nghiệm . 
Giải thích tại sao phải dùng NaCl rắn, H2SO4 và phải đun nóng? 
Hướng dẫn: Phải dùng NaCl rắn, H2SO4 và phải đun nóng vì: 
- Khí HCl tạo ra có khả năng tan trong nước rất mạnh, vì vậy 
cần dẫn vào ống nghiệm chứa nước. 
- Đun nóng để khí HCl thoát ra khỏi dung dịch. 
Câu3: Cho thí nghiệm sau: 
Mức độ 1:Hình vẽ bên là cách lắp đặt dụng cụ thí nghiệm dể điều chế chất nào 
trong phòng thí nghiệm? 
Hướng dẫn: Điều chế khí Clo 
Mức độ2:Nêu hiện tượng xảy ra trong thí nghiệm trên. 
Hướng dẫn:chất rắn tan dần.Có khí màu vàng lục thoát ra. 
 MnO2 + 4HCl MnCl2 + Cl2 +2H2O 
NaCl (r) + 
H2SO4(đ) 
MnO2 
dd HCl đặc 
 20 
Mức độ 3:Có thể thay thế MnO2 bằng KMnO4 được không? Tại sao? 
Hướng dẫn: Có thể thay thế bởi phản ứng cũng giải phóng Clo. 

Tài liệu đính kèm:

  • pdfChuyen_de_BD_HSG_xay_dung_bai_toan_thuc_nghiem.pdf