Chuyên đề Việt Nam từ cuối năm 1946 đến năm 1954

pdf 31 trang Người đăng TRANG HA Lượt xem 1324Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Chuyên đề Việt Nam từ cuối năm 1946 đến năm 1954", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chuyên đề Việt Nam từ cuối năm 1946 đến năm 1954
1 
PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO HUYỆN BÌNH XUYÊN 
-------------***------------- 
CHUYÊN ĐỀ: 
Tác giả : Hoàng Thị Anh Hằng 
Chức vụ : Giáo viên giảng dạy môn Lịch sử 
Đơn vị công tác :Trường THCS Lí Tự Trọng -Huyện Bình 
Xuyên -Tỉnh Vĩnh Phúc 
2 
Đối tượng bồi dưỡng : HSG Lớp 9 
Dự kiến số tiết bồi dưỡng : 15 tiết 
Phần 1 : Nội Dung 
Hệ thống kiến thức sử dụng trong chuyên đề : 
Việt Nam từ cuối năm 1946 đến năm 1954. 
I. Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà (từ sau ngày 2 – 9 – 1945 đến trước 
ngày 19 – 12 – 1946) 
1. Tình hình nước Việt Nam 
a. Những thuận lợi 
– Cách mạng tháng Tám thành công, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà ra đời. 
Đảng và nhân dân Việt Nam có bộ máy chính quyền nhà nước làm cộng cụ để 
xây dựng và bảo vệ đất nước. 
– Nhân dân Việt Nam có truyền thống yêu nước và truyền thống cách mạng, 
được hưởng những thành quả của cách mạng, nên có quyết tâm bảo vệ chế độ 
mới. 
– Đảng đứng đầu là chủ tịch Hồ Chí Minh dạn dày kinh nghiệm lãnh đạo, đã trở 
thành đảng cầm quyền, là trung tâm đoàn kết toàn dân trong công cuộc đấu tranh 
để xây dựng và bảo vệ chế độ cộng hoà dân chủ. 
– Hệ thống xã hội chủ nghĩa hình thành, phong trào giải phóng dân tộc dâng cao 
ở các nước thuộc địa và phụ thuộc, phong trào đấu tranh vì hoà bình, dân chủ 
phát triển ở nhiều nước tư bản chủ nghĩa. 
b. Những khó khăn 
– Giặc ngoại xâm và nội phản: 
+ Quân đội các nước đế quốc, dưới danh nghĩa quân Đồng minh giải giáp quân 
đội Nhật Bản, lũ lượt kéo vào Việt Nam. 
+ Từ vĩ tuyến 16 trở ra Bắc có gần 20 vạn quân Trung Hoa dân quốc. Theo sau 
Trung Hoa Dân quốc là Việt Nam Quốc dân Đảng (Việt Quốc), Việt Nam cách 
mạng đồng minh hội (Việt Cách) với âm mưu xúc tiến thành lập một chính phủ 
bù nhìn. Dã tâm của chúng là tiêu diệt Đảng Cộng sản, phá tan Việt Minh, lật đổ 
chính quyền cách mạng còn non trẻ của nhân dân Việt Nam. 
+ Từ vĩ tuyến 16 trở vào Nam có hơn 1 vạn quân Anh kéo vào, tạo điều kiện cho 
Pháp trở lại xâm lược Việt Nam. 
+ Ngoài ra còn quân Nhật đang chờ để giải giáp. Một bộ phận theo lệnh đế quốc 
Anh đánh lại lực lượng vũ trang cách mạng, tạo điều kiện cho quân Pháp mở 
rộng chiếm đóng Nam Bộ. 
Chưa bao gờ trên đất nước Việt Nam lại có nhiều loại kẻ thù đế quốc cùng xuất 
hiện một lúc như vậy. 
– Về chính trị: 
3 
+ Chính quyền cách mạng còn non trẻ, chưa được củng cố. Đảng và nhân dân 
Việt Nam chưa có kinh nghiệm giữ chính quyền. 
+ Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà chưa nước nào công nhận và đặt quan hệ 
ngoại giao. Cách mạng Việt Nam ở trong tình thế bị bao vây, cô lập. 
– Về kinh tế: 
+ Nạn đói cuối năm 1944 đầu năm 1945 chưa được khắc phục. Nạn lụt lớn, làm 
vỡ đê ở 9 tỉnh Bắc Bộ, tiếp theo đó là hạn hán kéo dài làm cho hơn một nửa diện 
tích ruộng đất không thể cày cấy được. 
+ Ngân sách Nhà nước hầu như trống rỗng, Chính quyền cách mạng chưa quản 
lí được ngân hàng Đông Dương. Trong khi đó quân Trung Hoa Dân quốc tung 
ra thị trường các loại tiền của Trung Quốc đã mất giá, càng làm cho nền tài 
chính thêm rối loạn. 
– Về văn hoá, xã hội: 
+ Tàn dư văn hoá lạc hậu do chế độ thực dân phong kiến để lại hết sức nặng nề, 
hơn 90% dân số bị mù chữ. 
+ Các tệ nạn xã hội cũ như mê tín dị đoan, rượu chè, cờ bạc, nghiện hút ngày 
đêm hoành hành. 
– Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà đứng trước tình thế hiểm nghèo. Vận 
mệnh dân tộc như “ngàn cân treo sợi tóc”. 
– Trong hoàn cảnh đó, ngày 25 – 11 – 1945, Trung ương đảng ra bản chỉ thị 
“Kháng chiến, kiến quốc”, xác định: 
+ Tính chất và nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam “vẫn là giải phóng dân tộc”, 
khẩu hiệu của nhân dân là “dân tộc trên hết, Tổ quốc trên hết”; 
+ Kẻ thù chính là thực dân Pháp xâm lược; 
+ 4 nhiệm vụ cấp bách trước mắt là củng cố chính quyền, chống thực dân Pháp 
xâm lược, bài trừ nội phản, cải thiện đời sống cho nhân dân; 
+ Phương hướng đối ngoại là kiên trì nguyên tắc bình đẳng, hợp tác”, “thêm 
bạn, bớt thù”, đối với quân Trung Hoa dân quốc thực hiện khẩu hiệu “Hoa, Việt 
thân thiện”, đối với Pháp thực hiện “độc lập về chính trị, nhân nhượng về kinh 
tế”. 
2. Bước đầu xây dựng chính quyền cách mạng, giải quyết nạn đói, nạn dốt và 
khó khăn về tài chính 
a. Xây dựng chính quyền cách mạng 
– Ngày 6/1/1946, Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà tổ chức cuộc 
Tổng tuyển cử bầu Quốc hội trong cả nước. Hơn 90% cử tri đã đi bầu 333 đại 
biểu vào Quốc hội đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà. 
4 
Thắng lợi của Tổng tuyển cử bầu Quốc hội có ý nghĩa to lớn, thể hiện ý chí và 
quyết tâm của nhân dân Việt Nam là xây dựng một nước Việt Nam thống nhất, 
độc lập; giáng một đòn mạnh mẽ vào âm mưu chia rẽ, lật đổ và xâm lược của đế 
quốc và tay sai, tạo cơ sở pháp lí vững chắc cho nhà nước cách mạng để thực 
hiện nhiệm vụ đối nội, đối ngoại trong thời kì mới. 
– Sau cuộc bầu cử Quốc hội, tại các địa phương Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ đã 
tiến hành bầu cử Hội đồng nhân dân các cấp, thành lập UỶ ban hành chính các 
cấp. 
– Ngày 2/3/1946, Quốc hội Khoá I Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà họp 
phiên đầu tiên, thông qua danh sách Chính phủ liên hiệp kháng chiến do Hồ Chí 
Minh làm chủ tịch và lập ra Ban dự thảo Hiến pháp. Ngày 9/11/1946, Hiến pháp 
đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà được Quốc hội thông qua. 
– Quân đội quốc gia Việt Nam ra đời (5/1946). Lực lượng dân quân tự vệ được 
củng cố và phát triển. Viện Kiểm soát nhân dân và Toà án nhân dân được thành 
lập. 
– Ý nghĩa: bộ máy chính quyền nhà nước được kiện toàn, trở thành công cụ sắc 
bén phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước. 
b. Giải quyết nạn đói và khó khăn về tài chính 
* Giải quyết nạn đói 
– Biện pháp trước mắt: quyên góp, điều hoà thóc gạo, đồng bào cả nước hưởng 
ứng lời kêu gọi của Chủ tịch Hồ Chí Minh và noi gương Người: Tổ chức hũ gạo 
cứu đói, tổ chức “ngày đồng tâm” để lấy gạo cứu đói, không dùng lương thực để 
nấu rượu. 
– Biện pháp lâu dài: toàn dân thi đua hăng hái tham gia sản xuất. bãi bỏ thuế 
thân và các thứ thuế vô lí khác, giảm tô 25%, chia lại ruộng đất công một cách 
công bằng. 
– Nhờ có những biện pháp tích cực nói trên, chỉ sau một thời gian ngắn nạn đói 
bị đẩy lùi, đời sống nhân dân nhất là nông dân được cải thiện, sản xuất nông 
nghiệp cả nước nhanh chóng được phục hồi. Nhân dân phấn khởi, tin tưởng vào 
chính quyền cách mạng. 
* Giải quyết những khó khăn về tài chính 
– Biện pháp trước mắt: Chính phủ phát động quyên góp, thực hiện “Tuần lễ 
vàng”, xây dựng “Quỹ độc lập”. Kết quả chỉ sau một thời gian ngắn nhân dân cả 
nước đã góp được 370 kg vàng và 20 triệu đồng vào Quỹ độc lập, 40 triệu cho 
Quỹ đảm phụ quốc phòng. 
– Biện pháp lâu dài: Ngày 23/11/1946, tại kì họp thứ 2 của Quốc hội quyết định 
lưu hành tiền Việt Nam trong cả nước. Nhưng khó khăn về tài chính từng bước 
được đẩy lùi. 
5 
c. Về văn hoá – xã hội 
– Ngày 8/9/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh kí sắc lệnh thành lập Nha bình dân học 
vụ, cơ quan chuyên trách việc chống “giặc dốt”. Người kêu gọi toàn dân đi học. 
Chỉ sau 1 năm trên toàn quốc đã tổ chức gần 76.000 lớp học và có trên 2,5 triệu 
người thoát nạn mù chữ. 
– Các trường phổ thông và đại học sớm được khai giảng nhằm đào tạo công dân, 
cán bộ có năng lực phụng sự Tổ quốc. Nội dung và phương pháp giáo dục đổi 
mới theo tinh thần dân tộc, dân chủ. 
– Việc bài trừ các tệ nạn xã hội như mê tín dị đoan được quần chúng nhân dân 
hưởng ứng sôi nổi; kết hợp với xây dựng nếp sống văn hoá mới. 
– Ý nghĩa: Góp phần nâng cao trình độ hiểu biết của nhân dân, xây dựng đời 
sống mới. 
3. Đấu tranh chống ngoại xâm và nội phản, bảo vệ chính quyền cách mạng 
a. Kháng chiến chống Pháp trở lại xâm lược ở Nam Bộ 
– Ngày 23/9/1945, được sự giúp sức của quân Anh, thực dân Pháp nổ súng đánh 
úp trụ sở Uỷ ban Nhân dân Nam Bộ và cơ quan tự vệ Sài Gòn, mở đầu cuộc 
chiến tranh xâm lược Việt Nam lần hai. 
– Ngay khi thực dân Pháp trở lại xâm lược, nhân dân Sài Gòn – Chợ Lớn cùng 
nhân dân Nam Bộ đứng lên kháng chiến. Lực lượng vũ trang đột nhập sân bay 
Tân Sơn Nhất, phá kho tàng, triệt phá nguồn tiếp tế, dựng chướng ngại vật trên 
đường phố, bao vây và tấn công quân Pháp trong thành phố. 
– Trung ương Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh cùng nhân dân cả nước hướng về 
“Thành đồng tổ quốc”, đồng thời tích cực chuẩn bị đối phó với âm mưu của 
Pháp muốn mở rộng chiến tranh ra cả nước. Các đoàn quân “Nam tiến” sát cánh 
cùng nhân dân Nam Bộ và Nam Trung Bộ kháng chiến. 
b. Đấu tranh với quân Trung Hoa Dân quốc 
– Đảng và Chính phủ chủ trương hoà hoãn với quân Trung Hoa Dân quốc, tránh 
cùng một lúc phải đối phó với nhiều kẻ thù. 
– Biện pháp: 
+ Chấp nhận một số yêu sách về kinh tế, tài chính của quân đội Trung Hoa Dân 
quốc như: cung cấp một phần lương thực, thực phẩm, phương tiện giao thông, 
chấp nhận lưu hành tiền quan kim và quốc tệ trên thị trường Việt Nam. 
+ Đồng ý nhường cho Việt Quốc, Việt cách 70 ghế trong Quốc hội và 4 ghế 
trong Chính phủ liên hiệp mà không qua bầu cử. Mặt khác, chính quyền cách 
mạng dựa vào quần chúng đã kiên quyết vạch trần âm mưu và hành động chia 
rẽ, phá hoại của các thế lực phản động. Những kẻ phá hoại có đủ bằng chứng thì 
bị trừng trị theo pháp luật. 
+ Đảng rút vào hoạt động bí mật với danh nghĩa “tự giải tán” (11/11/1945), để 
tránh mũi nhọn tiến công của kẻ thù. 
6 
– Ý nghĩa: Những biện pháp trên đã hạn chế các hoạt động chống phá của quân 
Trung Hoa Dân quốc và tay sai, làm thất bại âm mưu lật đổ chính quyền cách 
mạng của chúng; tạo điều kiện củng cố chính quyền, tập trung kháng chiến 
chống Pháp ở miền Nam. 
c. Hoà hoãn với Pháp 
– Sau khi chiếm đóng các đô thị ở Nam Bộ và Nam Trung Bộ, thực dân Pháp 
thực hiện kế hoạch tiến quân ra Bắc nhằm thôn tính cả nước Việt Nam. 
– Ở Trung Quốc, lực lượng cách mạng phát triển mạnh, nên Trung Hoa Dân 
quốc cần rút quân ở Đông Dương về để đối phó. Các thế lực đế quốc do Mĩ cầm 
đầu vừa muốn tiêu diệt cách mạng Trung Quốc, lại vừa muốn chống cách mạng 
Việt Nam. 
– Các thế lực đế quốc đã thu xếp công việc nội bộ, kết quả là Chính phủ Pháp và 
Chính phủ Trung Hoa Dân quốc kí Hiệp ước Hoa – Pháp (tháng 2/1946), thoả 
thuận việc quân Pháp ra Bắc thay quân Trung Hoa Dân quốc làm nhiệm vụ giải 
giáp quân Nhật. 
– Hiệp ước trên đặt nhân dân Việt Nam trước sự lựa chọn: hoặc phải đánh hai kẻ 
thù (cả Pháp và Trung Hoa dân quốc); hoặc là hoà hoãn, nhân nhượng với Pháp. 
Để tránh tình trạng phải đối phó một lúc với nhiều kẻ thù, Ban Thường vụ Trung 
ương Đảng chọn giải Pháp “Hoà để tiến”. Vào thời điểm đó, Pháp cũng cần hoà 
với Việt Nam để có thể đưa quân ra miền Bắc một cách dễ dàng và kéo dài thời 
gian chuẩn bị cho một cuộc chiến tranh xâm lược quy mô lớn. 
– Ngày 6/3/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ Việt Nam Dân chủ 
Cộng hoà kí với G. Xanhtơni, đại diện Chính phủ Pháp bản Hiệp định sơ bộ: 
+ Chính phủ Pháp công nhận nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà là một quốc gia 
tự do , có chính phủ, nghị viện, quân đội và tài chính riêng, nằm trong Liên bang 
Đông Dương, thuộc khối Liên hiệp Pháp. 
+ Chính phủ Việt Nam đồng ý cho 15.000 quân Pháp ra miền Bắc làm nhiệm vụ 
giải giáp quân Nhật và rút dần trong thời hạn 5 năm. 
+ Hai bên ngừng mọi xung đột ở miền Nam đi đến cuộc đàm phán chính thức. 
+ Việt Nam và Pháp tiếp tục đàm phán ở Hội nghị trù bị Đà Lạt (4 – 1946) và 
Hội nghị Phôngtennơblô (7 – 1946), nhưng không thu được kết quả gì. 
+ Ngày 14/9/1946, Hồ Chí Minh kí với chính phủ Pháp bản Tạm ước, nhân 
nhượng thêm cho Pháp một số quyền lợi về kinh tế và văn hoá. 
– Ý nghĩa: 
+ Loại bỏ bớt kẻ thù, tránh được tình thế bất lợi phải chiến đấu với nhiều kẻ thù 
một lúc. 
7 
+ Tạo thêm thời gian hoà bình để củng cố chính quyền cách mạng, chuẩn bị lực 
lượng cho cuộc kháng chiến lâu dài. 
+ Tỏ rõ thiện chí hoà bình của Chính phủ và nhân dân Việt Nam. 
II. Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1946 – 1954) 
1. Cuộc kháng chiến toàn quốc bùng nổ 
a. Âm mưu và hành động chiến tranh của Pháp 
– Mặc dù đã kí Hiệp định Sơ bộ ngày 6/3 và Tạm ước ngày 14/9/1946, thực dân 
Pháp vẫn đẩy mạnh việc chuẩn bị chiến tranh xâm lược. 
+ Ở Nam Bộ và Nam Trung Bộ, thực dân Pháp mở các cuộc tiến công. 
+ Ở Bắc Bộ, hạ tuần tháng 11/1946, quân Pháp tiến công ở Hải Phòng, Lạng 
Sơn, cho quân đổ bộ lên Đà Nẵng, sau đó chiếm đóng Hải Phòng. 
+ Tháng 12 – 1946, Pháp gây hấn ở Hà Nội, chiếm trụ sở Bộ Tài chính, gây ra 
vụ thảm sát ở phố Hàng Bún (Khu phố Yên Ninh) 
+ Ngày 18/12/1946, quân Pháp gửi tối hậu thư đòi giải tán lực lượng tự vệ chiến 
đấu, để cho Pháp làm nhiệm vụ giữ gìn trật tự ở Hà Nội, nếu không chúng sẽ 
giành toàn quyền hành động vào sáng ngày 20/12/1946. 
– Tình thế khẩn cấp đã buộc Đảng và Chính phủ phải có quyết định kịp thời. 
Ngày 18 – 12 1946, Ban Thường vụ Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương 
quyết định phát động cuộc kháng chiến toàn quốc. 
– Tối ngày 19/12/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh ra “Lời kêu gọi toàn quốc kháng 
chiến”, phát động nhân dân cả nước kháng chiến chống Pháp, bảo vệ nền độc 
lập dân tộc. 
b. Đường lối kháng chiến chống Pháp của Đảng 
– Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp của Đảng ta thể hiện trong Chỉ 
thị Toàn dân kháng chiến của Trung ương Đảng (12/12/1946), Lời kêu gọi toàn 
quốc kháng chiến của Hồ Chí Minh (19/12/1946) và được giải thích cụ thể trong 
tác phẩm Kháng chiến nhất định thắng lợi của Trường Chinh (tháng 9/1947): 
– Nội dung của đường lối kháng chiến: 
+ Xác định mục đích kháng chiến là đánh đuổi thực dân Pháp xâm lược, giành 
độc lập tự do: “Thà hi sinh tất cả chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định 
không chịu làm nô lệ”. 
+ Kháng chiến toàn dân: xuất phát từ truyền thống chống ngoại xâm của dân tộc, 
từ tư tưởng “chiến tranh nhân dân” của Hồ Chí Minh, thực hiện toàn dân đánh 
giặc và đánh gặc bằng mọi vũ khi có trong tay. Có lực lượng toàn dân mới 
thực hiện được kháng chiến toàn diện và tự lực cánh sinh; 
+ Kháng chiến toàn diện: kháng chiến trên trên tất cả các mặt: quân sự, chính trị, 
kinh tế, văn hoá, xã hội và ngoại giao, nhằm làm thất bại mọi thủ đoạn của thực 
dân Pháp. Mặt khác phải xây dựng hậu phương kháng chiến toàn diện; 
8 
+ Kháng chiến lâu dài: vì so sánh lực lượng lúc đầu chưa có lợi cho cuộc kháng 
chiến; cần có thời gian để vừa kháng chiến vừa kiến quốc; chống lại chiến lược 
“đánh nhanh, thắng nhanh” của địch; từng bước làm thay đổi so sánh lực lượng, 
tiến lên giành thắng lợi quyết định. 
+ Tự lực cánh sinh: nhằm phát huy mọi nỗ lực chủ quan, tránh tư tưởng bị động 
trông chờ vào sự giúp đỡ bên ngoài; mặt khác vẫn coi trọng sự ủng hộ quốc tế. 
Đường lối kháng chiến của Đảng là đường lối chiến tranh nhân dân, là ngọn cờ 
cổ vũ, dẫn dắt cả dân tộc Việt Nam đứng lên kháng chiến, là xuất phát điểm cho 
mọi thắng lợi của cuộc kháng chiến. 
2. Những thắng lợi trên mặt trận quân sự 
a. Cuộc chiến đấu ở ở Hà Nội và các đô thị phía Bắc vĩ tuyến 16 
– Ở Hà Nội, khoảng 20 giờ ngày 19/12/1946, sau tín hiệu tắt điện toàn thành 
phố, cuộc chiến đấu bắt đầu. 
+ Vệ quốc quân, tự vệ chiến đấu tiến công các vị trí quân Pháp. Nhân dân 
khiêng bàn ghế, tủ làm chướng ngại vật trên đường phố. Cuộc chiến đấu diễn 
ra ác liệt, hai bên giành nhau từng khu nhà, góc phố như ở Bắc Bộ Phủ, Bưu 
điện Bờ Hồ, ga Hàng Cỏ, phố Khâm Thiên. 
+ Trung đoàn thủ đô được thành lập, đánh địch quyết liệt ở Bắc Bộ Phủ, Chợ 
Đồng Xuân. Sau hai tháng chiến đầu, ngày 17/2/1947, Trung đoàn rút về hậu 
phương để chuẩn bị kháng chiến lâu dài. 
– Quân dân các đô thị ở Bắc vĩ tuyến 16 kiên cường chiến đấu, gây nhiều khó 
khăn cho địch: vây hãm địch trong thành phố Nan Đinh từ tháng 12/1946 đến 
tháng 3/1947; buộc địch ở Vinh phải đầu hàng 
+ Kết quả và ý nghĩa: Tiêu hao một bộ phận sinh lực địch, giam chân chúng 
trong thành phố, làm thất bại một bước kế hoạch “đánh nhanh thắng nhanh” của 
chúng, tạo điều kiện cho cả nước đi vào cuộc kháng chiến lâu dài. 
b. Chiến dịch Việt Bắc thu-đông năm 1947 
* Thực dân Pháp tiến công căn cứ địa Việt Bắc 
– Tháng 3/1947, Chính phủ Pháp cử Bô-la-e sang làm cao uỷ Pháp ở Đông 
Dương, thay cho Đác-giăng-liơ. Bô-la-e vạch ra kế hoạch tiến công Việt Bắc. 
– Âm mưu: xoá bỏ căn cứ địa, tiêu diệt cơ quan đầu não kháng chiến và quân 
chủ lực, triệt đường liên lạc quốc tế; tiến tới thành lập chính phủ bù nhìn toàn 
quốc và nhanh chóng kết thúc chiến tranh. 
– Ngày 7/10/1947, Pháp đã huy động 12.000 quân, gồm cả không quân, lục 
quân, và thuỷ quân với hầu hết máy bay có ở Đông Dương chia thành ba cánh 
tiến công lên Việt Bắc. 
* Chiến dịch Việt Bắc 
9 
– Trung ương Đảng ra chỉ thị: “phải phá tan cuộc tiến công mùa đông của giặc 
Pháp”. 
– Diễn biến: 
+ Bao vây tiến công địch ở Bắc Kạn, Chợ Mới, Chợ Đồn, Chợ Rã, buộc Pháp 
phải rút khỏi Chợ Đồn, Chợ Rã (cuối tháng 11/1947). 
+ Ở mặt trận hướng đông: chặn đánh địch trên đường số 4, tiêu biểu là ở đèo 
Bông Lau (30/10/1947). 
+ Ở hướng Tây: phục kích, đánh địch trên sông Lô, tiêu biểu là trận Đoan Hùng, 
Khe Lau, bắn chìm nhiều tàu chiến, tiêu diệt hàng trăm tên địch. 
– Kết quả, ý nghĩa: 
+ Sau 75 ngày đêm chiến đấu, buộc đại bộ phận quân Pháp phải rút chạy khỏi 
Việt Bắc (ngày 19/12/1947); bảo toàn được cơ quan đầu não của cuộc kháng 
chiến; bộ đội chủ lực thêm trưởng thành. 
+ Loại khỏi vòng chiến đấu hơn 6.000 quân địch; bắn rơi 16 máy bay, bắn chìm 
và cháy 11 tàu chiến, ca nô; phá huỷ nhiều xe quân sự và pháo các loại, thu 
nhiều vũ khí và hàng chục tấn quân trang quân dụng. 
+ Là chiến dịch phản công lớn đầu tiên trong cuộc kháng chiến chống thực dân 
Pháp. 
+ Chứng minh đường lối kháng chiến của Đảng là đúng, chứng minh tính vững 
chắc của căn cứ địa Việt Bắc. 
+ Làm thất bại hoàn toàn chiến lược đánh nhanh thắng nhanh của giặc Pháp, 
buộc chúng phải chuyển sang đánh lâu dài. 
c. Chiến dịch Biên giới thu – đông năm 1950: 
* Hoàn cảnh lịch sử mới 
– Thuận lợi: 
+ Ngày 1/10/1949, cách mạng Trung Quốc thành công, nước Cộng hoà Nhân 
dân Trung Hoa ra đời. 
+ Đầu năm 1950, Trung Quốc, Liên Xô, các nước xã hội chủ nghĩa khác lần lượt 
công nhận và đặt quan hệ ngoại giao với nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, 
viện trợ vật chất cho cuộc kháng chiến của nhân dân Việt Nam. 
– Khó khăn: 
+ Mĩ can thiệp sâu hơn vào Đông Dương. 
+ Tháng 5/1949, Pháp đề ra kế hoạch Rơve, tăng cường hệ thống phòng thủ trên 
đường số 4, lập hành lang Đông – Tây: Hải Phòng – Hoà Bình – Sơn La, chuẩn 
bị tiến công Việt Bắc lần thứ hai. 
10 
* Chiến dịch Biên giới 
– Chủ trương của Đảng và Chính phủ: Tháng 6/1950, Đảng, Chính phủ quyết 
định mở chiến dịch Biên giới nhằm tiêu hao một bộ phận sinh lực địch; khai 
thông đường sang Trung Quốc và thế giới; mở rộng và củng cố căn cứ địa Việt 
Bắc, đồng thời tạo những thuận lợi mới thúc đẩy cuộc kháng chiến tiến lên. 
– Diễn biến: 
+ Mở màn chiến dịch bằng trận đánh Đông Khê (ngày 16/9/1950). 
+ Mất Đông Khê, quân địch ở Thất Khê bị uy hiếp, Cao Bằng bị cô lập. Trước 
nguy cơ bị tiêu diệt, quân Pháp rút lui khỏi Cao Bằng theo đường số 4. 
+ Chặn đánh nhiều nơi trên đường số 4, tiêu diệt và bắt sống toàn bộ hai cánh 
quân của địch. Từ ngày 8/10/1950 đến ngày 22/10/1950, quân Pháp phải rút 
khỏi hàng loạt vị trí trên đường số 4. 
– Kết quả: Loại khỏi vòng chiến đấu hơn 8.000 quân địch. Giải phóng đường 
biên giới từ Cao Bằng đến Đình Lập với 35 vạn dân, chọc thủng hành lang Đông 
– Tây. Thế bao vây của địch đối với căn cứ Việt Bắc bị phá vỡ, kế hoạch Rơve 
bị phá sản. 
– Ý nghĩa: 
+ Là chiến dịch tiến công lớn đầu tiên của bộ đội chủ lực Việt Nam trong cuộc 
kháng chiến. 
+ Mở đường liên lạc quốc tế, làm cho cuộc kháng chiến thoát khỏi tình thế bị 
bao vây cô lập. 
+ Mở rộng và củng cố căn cứ địa Việt Bắc; bộ đội thêm trưởng thành và tích luỹ 
được nhiều kinh nghiệm. 
+ Giành được thế chủ động trên chiến trường chính Bắc Bộ, mở ra bước phát 
triển mới của cuộc kháng chiến. 
d. Cuộc tiến công chiến lược Đông – Xuân 1953 – 1954 
* Kế hoạch quân sự Nava 
– Trải qua 8 năm kháng chiến kiến quốc, lực lượng kháng chiến ngày càng lớn 
mạnh. 
– Thực dân Pháp thiệt hại ngày càng lớn: bị loại khỏi

Tài liệu đính kèm:

  • pdfChuyen_de_HSG_Su_9.pdf