Dành cho các bạn trẻ LTS: "Dành cho các bạn trẻ" là mục dành cho Sinh viên, Học sinh và tất cả các bạn trẻ yêu Toán. Tòa soạn mong nhận được các bài viết hoặc bài dịch có giá trị cho chuyên mục. Cấu trúc nhóm trong một số bài toán sơ cấp Đoàn Trung Cường (Viện Toán học) 1. GIỚI THIỆU Lý thuyết nhóm có nguồn gốc từ lý thuyết số, lý thuyết các phương trình đại số và từ hình học. Việc phát triển lý thuyết nhóm đã dẫn tới sự ra đời của đại số trừu tượng, lý thuyết biểu diễn và nhiều ngành toán học mới khác. Ngày nay, cấu trúc nhóm xuất hiện và có ứng dụng trong hầu hết các lĩnh vực của toán học, xuất hiện trong vật lý, hóa học. Cấu trúc nhóm xuất hiện tự nhiên trong các bài toán sơ cấp. Ví dụ đơn giản nhất là các nhóm Z,Q,R,C với phép toán +. Ví dụ ít hiển nhiên hơn là các nhóm hữu hạn (nói chung không abel) xuất hiện trong lý thuyết số, tổ hợp và đại số. Trong bài này chúng tôi sẽ điểm lại một vài ứng dụng của lý thuyết nhóm để giải một số bài toán sơ cấp. Mặc dù các bài tập minh họa đều có lời giải sơ cấp, chúng tôi sẽ không tập trung trình bày các lời giải này mà chủ yếu phân tích sự xuất hiện các cấu trúc nhóm như thế nào. 2. MỞ ĐẦU VỀ NHÓM Nhóm. Ta biết rằng phép cộng trên tập các số nguyên Z thỏa mãn các tính chất kết hợp, có phần tử trung hòa (phần tử 0) và mọi phần tử đều có phần tử đối (phần tử đối của 𝑛 là −𝑛). Ta gọi tập Z cùng với phép cộng là một nhóm. 1 Một ví dụ khác là nhóm đối xứng. Cho 𝑛 ∈ N và xét 𝑋 = {1, 2, . . . , 𝑛}. Ký hiệu 𝒮𝑛 là tập tất cả các phép hoán vị trên 𝑋, nghĩa là, 𝒮𝑛 là tập các song ánh 𝜎 : 𝑋 → 𝑋. Phép hợp thành của các ánh xạ trong 𝒮𝑛 thỏa mãn các tính chất: (i) ∀𝜎1, 𝜎2, 𝜎3 ∈ 𝒮𝑛, (𝜎1 ∘ 𝜎2) ∘ 𝜎3 = 𝜎1 ∘ (𝜎2 ∘ 𝜎3). (ii) Gọi id là phép hoán vị đồng nhất, ta có id ∘𝜎 = 𝜎 ∘ id = 𝜎, với mọi 𝜎 ∈ 𝒮𝑛. (iii) Với 𝜎 ∈ 𝒮𝑛, ánh xạ nghịch đảo 𝜎−1 cũng nằm trong 𝒮𝑛. Khi đó 𝒮𝑛 cùng với phép hợp thành các ánh xạ cũng được gọi là một nhóm. Không phải một tập hợp với một phép toán bất kỳ cũng là một nhóm (xem Ví dụ 2.2(ii) ở dưới). Ta có định nghĩa tổng quát. Định nghĩa 2.1. Một nhóm 𝐺 là một tập hợp cùng với phép toán nhóm 𝐺 × 𝐺 → 𝐺, (𝑎, 𝑏) ↦→ 𝑎𝑏, thỏa mãn - ∀𝑎, 𝑏, 𝑐 ∈ 𝐺, (𝑎𝑏)𝑐 = 𝑎(𝑏𝑐) (tính chất kết hợp). - ∃𝑒 ∈ 𝐺 thỏa mãn 𝑎𝑒 = 𝑒𝑎 = 𝑎, ∀𝑎 ∈ 𝐺 (phần tử đơn vị). - ∀𝑎 ∈ 𝐺, ∃𝑏 ∈ 𝐺 sao cho 𝑎𝑏 = 𝑏𝑎 = 𝑒 (phần tử nghịch đảo). 𝐺 là một nhóm abel nếu - ∀𝑎, 𝑏 ∈ 𝐺, 𝑎𝑏 = 𝑏𝑎 (tính chất giao hoán). Nếu phép toán nhóm viết theo lối nhân (tương ứng, lối cộng) thì phần tử đơn vị còn được ký hiệu là 1 (tương ứng, 0), phần tử nghịch đảo của 𝑎 ký hiệu là 𝑎−1 (tương ứng, −𝑎 và gọi là phần tử đối). Một nhóm con của 𝐺 là một tập con 𝐻 ⊆ 𝐺 thỏa mãn 𝑒 ∈ 𝐻 và với 𝑎, 𝑏 ∈ 𝐻 thì 𝑎−1 ∈ 𝐻, 𝑎𝑏 ∈ 𝐻. Như vậy, nếu 𝑎 ∈ 𝐻 thì 𝑎𝑛, 𝑎−𝑛 ∈ 𝐻 với mọi 𝑛 = 1, 2, . . .. Nếu 𝐻 = {𝑎𝑛 : 𝑛 ∈ Z} với một phần tử 𝑎 nào đó thì𝐻 được gọi là một nhóm xyclic sinh bởi 𝑎. Ví dụ 2.2. (i) Một số nhóm abel quen thuộc là - Nhóm với phép cộng: Z ⊂ Q ⊂ R ⊂ C. - Nhóm với phép nhân: {±1} ⊂ Q× ⊂ R× ⊂ C× hoặc R>0 ⊂ R×. Ở đây ký hiệu 𝑘× := 𝑘 ∖ {0}. (ii) Tập R>0 không là một nhóm đối với phép cộng vì với 𝑥 ∈ R, 𝑥 > 0 thì −𝑥 ̸∈ R>0. Nhóm hữu hạn. Nếu nhóm 𝐺 có hữu hạn phần tử thì ta nói𝐺 là một nhóm hữu hạn. Cấp của 𝐺 là số phần tử của nhóm đó và ký hiệu là |𝐺|. Với mỗi 𝑔 ∈ 𝐺 có một số nguyên dương 𝑛 > 0 sao cho 𝑔𝑛 = 1. Số nguyên dương nhỏ nhất như vậy được gọi là cấp của 𝑔 và ký hiệu là ord(𝑔). Ví dụ 2.3. Xét tập Z/𝑛Z gồm các lớp thặng dư mod 𝑛. Với �¯�, �¯� ∈ Z/𝑛Z, ta có �¯� + �¯� = 𝑎 + 𝑏 và �¯�.�¯� = 𝑎𝑏. Tập Z/𝑛Z cùng với phép cộng là một nhóm abel hữu hạn cấp 𝑛. Xét tập (Z/𝑛Z)* := {�¯� ∈ Z/𝑛Z : (𝑎, 𝑛) = 1}. Bằng thuật toán chia Eu- clide ta chứng minh được (Z/𝑛Z)* cùng với phép nhân là một nhóm abel hữu hạn, cấp của nhóm này là 𝜙(𝑛) = #{0 < 𝑎 < 𝑛 : (𝑎, 𝑛) = 1}. Ví dụ 2.4. Nhóm 𝒮𝑛 là một nhóm hữu hạn và được gọi là nhóm đối xứng (hay nhóm các phép thế). 𝒮𝑛 là một nhóm abel khi và chỉ khi 𝑛 < 3. Cấp của 𝒮𝑛 là |𝒮𝑛| = 𝑛!. Nếu thay tập {1, . . . , 𝑛} bởi một tập 𝑋 có 𝑛 phần tử thì ta cũng được nhóm đối xứng trên 𝑋, ký hiệu là 𝒮𝑋 . Với mỗi nhóm con 𝐻 của một nhóm hữu hạn 𝐺 và 𝑎 ∈ 𝐺, đặt 𝑎𝐻 := {𝑎𝑏 : 𝑏 ∈ 𝐻}. Dễ thấy với 𝑎, 𝑎′ ∈ 𝐺 thì hoặc 𝑎𝐻 = 𝑎′𝐻 hoặc 𝑎𝐻∩𝑎′𝐻 = ∅ (hoặc trùng nhau hoặc không giao nhau). Nói riêng, 2 𝐺 có phân tích thành một hợp rời các lớp kề có dạng 𝑎𝐻. Mệnh đề 2.5 (Định lý Lagrange). Mọi lớp tương đương định nghĩa như trên đều có cùng số phần tử và bằng cấp của 𝐻. Nói riêng, số lớp tương đương là |𝐺|/|𝐻 |. Ví dụ 2.6 (p-Nhóm). Cho 𝑝 là một số nguyên tố. Một 𝑝-nhóm là một nhóm hữu hạn với các phần tử có cấp là một lũy thừa của 𝑝. Khi đó, một nhóm 𝐺 là 𝑝-nhóm khi và chỉ khi 𝐺 có cấp là một lũy thừa của 𝑝. Thật vậy, giả sử𝐺 có cấp là một lũy thừa của 𝑝 và 𝑎 ∈ 𝐺. Xét nhóm xyclic𝐻 sinh bởi 𝑎. Rõ ràng |𝐻| = ord(𝑎). Do đó theo định lý Lagrange, ord(𝑎) là ước của cấp của 𝐺. Đối với chiều ngược lại, ta chỉ chứng minh cho trường hợp 𝐺 là abel (trong các bài tập ở phần sau chỉ có trường hợp này xảy ra). Giả sử 𝐺 là một 𝑝-nhóm abel và 𝐻 là một nhóm con lớn nhất của 𝐺 mà có cấp là một lũy thừa của 𝑝. Ta sẽ chứng minh 𝐻 = 𝐺. Giả sử có một phần tử 𝑎 ∈ 𝐺 ∖ 𝐻. Khi đó ord(𝑎) = 𝑝𝑛 với 𝑛 > 0 nào đó. Xét tập 𝐻 ′ := {𝑎𝑏 : 𝑏 ∈ 𝐻}. Dễ thấy 𝐻 ′ là hợp rời của các tập hợp𝐻, 𝑎𝐻, 𝑎2𝐻, . . . , 𝑎𝑝 𝑛−1𝐻 và𝐻 ′ là một nhóm abel. Nói riêng, 𝐻 ′ là một nhóm con của 𝐺 với cấp là |𝐻 ′| = |𝐻|.𝑝𝑛 > |𝐻|. Điều này mâu thuẫn với cách chọn 𝐻. Vậy 𝐺 = 𝐻 và 𝐺 có cấp là một lũy thừa của 𝑝. Tác động nhóm. Xét nhóm đối xứng 𝒮𝑛 và tập 𝑋 = {1, 2, . . . , 𝑛}. Với mỗi 𝜎 ∈ 𝒮𝑛, 𝑖 ∈ 𝑋, ta được 𝜎(𝑖) ∈ 𝑋. Tương ứng này rõ ràng thỏa mãn (𝜎1 ∘𝜎2)(𝑖) = 𝜎1(𝜎2(𝑖)). Khi đó ta nói rằng có một tác động của nhóm 𝒮𝑛 lên tập 𝑋. Tổng quát hơn, ta có định nghĩa. Định nghĩa 2.7. Cho 𝐺 là một nhóm hữu hạn và 𝑋 là một tập hữu hạn. Một tác động của 𝐺 lên 𝑋 là một ánh xạ 𝐺 × 𝑋 → 𝑋, (𝑔, 𝑎) ↦→ 𝑔(𝑎) thỏa mãn: với 𝑔, ℎ ∈ 𝐺, 𝑎 ∈ 𝑋, (𝑔ℎ)(𝑎) = 𝑔(ℎ(𝑎)) và 𝑒(𝑎) ≡ 𝑎. Với mỗi 𝑎 ∈ 𝑋, tập con orb(𝑎) := {𝑔(𝑎) ∈ 𝑋 : 𝑔 ∈ 𝐺} được gọi là quỹ đạo của 𝑎. Phần tử 𝑎 ∈ 𝑋 cố định dưới tác động của 𝐺 khi và chỉ khi orb(𝑎) = {𝑎}. Tập 𝑋 được phân hoạch thành hợp rời các quỹ đạo. Ví dụ, xét tác động của nhóm đối xứng 𝒮𝑛 lên tập 𝑋 = {1, . . . , 𝑛}. Với hai phần tử bất kỳ 𝑖, 𝑗 = 1, . . . , 𝑛, luôn có một phép thế, ký hiệu là (𝑖, 𝑗) và gọi là phép chuyển vị, tráo đổi vị trí của 𝑖, 𝑗 và cố định các vị trí khác. Do đó tác động này chỉ có một quỹ đạo là cả tập 𝑋. Với một tập con 𝑌 ⊂ 𝑋, tập Stab(𝑌 ) := {𝑔 ∈ 𝐺 : 𝑔(𝑌 ) ⊆ 𝑌 } là một nhóm con của 𝐺 và được gọi là nhóm con ổn định của 𝑌 . Ta có một song ánh {𝑔.Stab(𝑎) : 𝑔 ∈ 𝐺} −→ orb(𝑎), 𝑔ℎ ↦→ 𝑔(𝑎). Định lý La- grange (Mệnh đề 2.5) cho ta Mệnh đề 2.8. Với mỗi 𝑎 ∈ 𝑋, quỹ đạo orb(𝑎) có số phần tử bằng |𝐺|/| Stab(𝑎)|. Nói riêng, | orb(𝑎)| là ước của |𝐺|. Cho 𝑝 ∈ Z là một số nguyên tố và 𝐺 là một 𝑝-nhóm. Xét một tác động của 𝐺 lên một tập hữu hạn 𝑋. Theo Mệnh đề 2.8, những quỹ đạo có nhiều hơn một phần tử có số phần tử là lũy thừa của 𝑝. Những quỹ đạo còn lại ứng với các điểm cố định của 𝑋. Ký hiệu 𝑋𝐺 là tập các điểm cố định, ta có mệnh đề. Mệnh đề 2.9. Có |𝑋| ≡ |𝑋𝐺| (mod 𝑝). Một ứng dụng thú vị của mệnh đề trên là định lý số học sau đây. Định lý 2.10 (Lucas). Cho các số nguyên 𝑚,𝑛 ≥ 0 và một số nguyên tố 𝑝. Ta có(︂ 𝑚 𝑛 )︂ ≡ 𝑘∏︁ 𝑖=0 (︂ 𝑚𝑖 𝑛𝑖 )︂ (mod 𝑝), trong đó 𝑚𝑖, 𝑛𝑖 là các chữ số trong biểu diễn cơ số 𝑝 của 𝑚,𝑛, nghĩa là 𝑚 = 𝑚𝑘𝑝 𝑘 + . . . + 𝑚1𝑝 + 𝑚0, 3 𝑛 = 𝑛𝑘𝑝 𝑘 + . . . + 𝑛1𝑝 + 𝑛0, với 0 ≤ 𝑚0, . . . ,𝑚𝑘 < 𝑝 và 0 ≤ 𝑛0, . . . , 𝑛𝑘 < 𝑝. Chứng minh. Xét một tập𝑀 gồm𝑚 phần tử. Chia 𝑀 thành các tập con rời nhau: 𝑚𝑖 tập con có 𝑝𝑖 phần tử, 𝑖 = 0, 1, . . . ,𝑚. Trên mỗi tập con, có một tác động tự nhiên của nhóm xyclic Z/𝑝𝑖Z. Do đó nhóm 𝐺 = ∏︀𝑘 𝑖=0(Z/𝑝𝑖Z)𝑚𝑖 tác động tự nhiên theo từng thành phần lên tập𝑀 . Ở đây (Z/𝑝𝑖Z)𝑚𝑖 = Z/𝑝𝑖Z × . . . × Z/𝑝𝑖Z là tích 𝑚𝑖 lần Z/𝑝𝑖Z. Gọi 𝑋 là tập tất cả các tập con của 𝑀 có 𝑛 phần tử. Như vậy |𝑋| = (︀𝑚𝑛)︀. Dễ thấy 𝐺 tác động cảm sinh lên tập 𝑋. Một tập con 𝑁 thuộc 𝑋 là bất biến dưới tác động của 𝐺 khi và chỉ khi nó là hợp của các tập con có 𝑝𝑖 phần tử trong cách chia ở trên. Với mỗi 𝑝𝑖, có 𝑛𝑖 tập con của 𝑁 như vậy. Do đó số tập con 𝑁 ⊆ 𝑀 có 𝑛 phần tử và bất biến dưới tác động của 𝐺 là ∏︀𝑘 𝑖=0 (︀ 𝑚𝑖 𝑛𝑖 )︀ . Khẳng định được suy từ Mệnh đề 2.9. 3. TỔ HỢP 3.1. Phép thế. Một phép thế 𝜎 ∈ 𝒮𝑛 được hoàn toàn xác định bởi các giá trị 𝜎(1), . . . , 𝜎(𝑛). Do đó có một cách khác biểu diễn 𝜎 là(︂ 1 2 . . . 𝑛 𝜎(1) 𝜎(2) . . . 𝜎(𝑛) )︂ . Chú ý rằng 𝜎 còn được gọi là một hoán vị của các số 1, 2, . . . , 𝑛 và ký hiệu là (𝑎1, . . . , 𝑎𝑛) với 𝑎𝑖 = 𝜎(𝑖). Nếu 𝑎𝑖 = 𝑖 thì ta có thể bỏ 𝑎𝑖 trong ký hiệu trên. Tác động tự nhiên của nhóm xyclic (𝜎) lên tập 𝑋 = {1, 2, . . . , 𝑛} cho ta phân tích của 𝑋 thành hợp rời các quỹ đạo 𝑋 = 𝑋1 ⊔𝑋2 ⊔ . . . ⊔𝑋𝑟, với mỗi 𝑋𝑖 có dạng {𝑎, 𝜎(𝑎), . . . , 𝜎𝑘𝑖(𝑎)}. Mỗi 𝑋𝑖 được gọi là một chu trình của 𝜎 và ta có ord(𝜎) = [|𝑋1|, . . . , |𝑋𝑟|] | 𝑛!. Ví dụ 3.1 (IMO 2001). Cho 𝑛 > 1 là một số nguyên lẻ và các số nguyên 𝑐1, . . . , 𝑐𝑛. Với mỗi phép thế 𝑎 = (𝑎1, . . . , 𝑎𝑛) của 1, . . . , 𝑛, định nghĩa 𝑆(𝑎) = ∑︀𝑛 𝑖=1 𝑐𝑖𝑎𝑖. Chứng minh rằng tồn tại các phép thế 𝑎 ̸= 𝑏 sao cho 𝑛!|𝑆(𝑎)− 𝑆(𝑏). Lời giải. Nếu tất cả 𝑆(𝑎) khác nhau mod 𝑛! thì do có 𝑛! phép thế nên {𝑆(𝑎) : 𝑎 ∈ 𝒮𝑛} = {0, 1, . . . , 𝑛!−1}mod𝑛!. Do đó, ∑︀ 𝑎∈𝒮𝑛 𝑆(𝑎) = (𝑛!−1)𝑛! 2 = −𝑛!2 (mod 𝑛!). Ta có ∑︁ 𝑎∈𝒮𝑛 𝑆(𝑎) = ∑︁ 𝑎∈𝒮𝑛 𝑛∑︁ 𝑖=1 𝑐𝑖𝑎𝑖 = 𝑛∑︁ 𝑖=1 𝑐𝑖 ∑︁ 𝑎∈𝒮𝑛 𝑎𝑖 = 𝑛∑︁ 𝑖=1 𝑐𝑖.(𝑛−1)! 𝑛∑︁ 𝑖=1 𝑖 = 𝑛∑︁ 𝑖=1 𝑐𝑖.𝑛! 𝑛 + 1 2 = 0 (mod 𝑛!). Điều này mâu thuẫn với khẳng định trên. Vậy có hai phép thế khác nhau 𝑎, 𝑏 sao cho 𝑆(𝑎) ≡ 𝑆(𝑏) (mod 𝑛!). Ví dụ 3.2 (IMO 1999 shortlist (Phần Lan)). Có 𝑛 ≥ 2 cô gái chơi một trò chơi, mỗi người giữ một quả bóng. Mỗi cặp trong số tất cả (︀ 𝑛 2 )︀ cặp, theo một thứ tự nào đó, đổi quả bóng họ đang có cho nhau. Trò chơi được gọi là "thú vị" nếu cuối cùng không có cô gái nào nhận lại quả bóng ban đầu. Ngược lại, nếu cuối cùng tất cả các cô gái đều nhận lại quả bóng ban đầu thì trò chơi được gọi là "chán ngắt". Tìm giá trị của 𝑛 để (a) có một trò chơi thú vị và (b) có một trò chơi chán ngắt. Lời giải. Một phép chuyển vị (𝑖, 𝑗) với 𝑖, 𝑗 = 1, . . . , 𝑛, 𝑖 ̸= 𝑗 là một hoán vị hai vị trí 𝑖, 𝑗 cho nhau và giữ nguyên các vị trí khác. Một trò chơi là một cách thực hiện liên tiếp, hay là một cách xếp thứ 4 tự, 𝑁 = (︀ 𝑛 2 )︀ phép chuyển vị (𝑖, 𝑗) của tập {1, . . . , 𝑛}. Giả sử thứ tự đó là 𝑡1, . . . , 𝑡𝑁 . Một trò chơi sẽ ứng với phép hoán vị 𝑃 = 𝑡𝑁 𝑡𝑁−1 . . . 𝑡1. Trò chơi là thú vị tương ứng với 𝑃 không có điểm cố định. Trò chơi là chán ngắt nếu 𝑃 = id là phép đồng nhất. (a) Tồn tại một trò chơi thú vị khi và chỉ khi 𝑛 ̸= 3. Thật vậy, nếu 𝑛 = 2 thì 𝑃2 := (1, 2) rõ ràng là thú vị. Nếu 𝑛 = 3 thì mỗi trò chơi có dạng 𝑃 = (𝑏, 𝑐)(𝑎, 𝑐)(𝑎, 𝑏) = (𝑎, 𝑐) nên không là thú vị. Xét 𝑛 > 3. Xét 𝑃𝑛 := (1, 2)(1, 3)(2, 3) . . . (1, 𝑛)(2, 𝑛) . . . (𝑛 − 1, 𝑛). Khi đó 𝑃𝑛 = 𝑃𝑛−1(1, 𝑛, 𝑛 − 1, . . . , 2) = (1, 𝑛)(2, 𝑛 − 1) . . . (𝑖, 𝑛 + 1 − 𝑖) . . . là thú vị nếu 𝑛 là chẵn. Nếu 𝑛 lẻ thì hoán vị 𝑄𝑛 := 𝑃𝑛−1(1, 𝑛)(2, 𝑛) . . . (𝑘, 𝑛)(𝑛 − 1, 𝑛)(𝑛 − 2, 𝑛) . . . (𝑘 + 1)𝑛 là thú vị. (b) Tồn tại một trò chơi chán ngắt khi và chỉ khi 𝑛 ≡ 0, 1 (mod 4). Ta có sign(𝑃 ) = (−1)(𝑛2). Do đó nếu 𝑃 = id là phép đồng nhất thì 2|(︀𝑛2)︀, hay 𝑛 ≡ 0, 1 (mod 4). Ngược lại, giả sử 𝑛 ≡ 0, 1 (mod 4). Xét trường hợp 𝑛 = 4𝑘. Chia các cô gái vào 𝑘 nhóm gồm 4 cô gái. Trong mỗi nhóm xét thứ tự sau (3, 4)(1, 3)(2, 4)(2, 3)(1, 4)(1, 2) = id. Giữa hai nhóm khác nhau (ký hiệu là {1, 2, 3, 4} và {5, 6, 7, 8}), ta có (4, 7)(3, 7)(4, 6)(1, 6)(2, 8)(3, 8)(2, 7)(2, 6) (4, 5)(4, 8)(1, 7)(1, 8)(3, 5)(3, 6)(2, 5)(1, 5) = id . Trường hợp 𝑛 = 4𝑘 + 1 ta chia thành 𝑘+1 nhóm gồm 𝑘 nhóm có 4 cô gái và một nhóm chỉ có một cô gái. Giữa hai nhóm có 4 cô gái khác nhau ta làm như trên. Với mỗi nhóm có 4 cô gái, ký hiệu là 1, 2, 3, 4, ta thêm cô gái dư, ký hiệu là 5, và tiến hành theo thứ tự sau (3, 5)(3, 4)(4, 5)(1, 3)(2, 4)(2, 3)(1, 4)(1, 5) (1, 2)(2, 5) = id . Bài 1 (Australia MO 2004). Tìm tất cả các hoán vị 𝑎1, . . . , 𝑎2004 của 1, . . . , 2004 sao cho |𝑎1−1| = |𝑎2−2| = . . . = |𝑎2004−2004| > 0. Bài 2 (IMO 2005 shortlist (USA)). Cho một số nguyên dương 𝑛 ≥ 1 và một dãy số nguyên 𝑎1, . . . , 𝑎𝑛 sao cho 𝑛 | (𝑎1 + . . . + 𝑎𝑛). Chứng minh rằng tồn tại hai phép thế 𝜎 và 𝜏 của 1, . . . , 𝑛 sao cho 𝜎(𝑖)+𝜏(𝑖) ≡ 𝑎𝑖 (mod 𝑛) với mọi 𝑖 = 1, . . . , 𝑛. Bài 3 (IMO 2008 shortlist (Serbia) & Iran MO). Với 𝑛 > 0, xác định số các hoán vị 𝑎1, . . . , 𝑎𝑛 của 1, . . . , 𝑛 với tính chất 𝑘 | 2(𝑎1 + . . . + 𝑎𝑘), ∀𝑘 = 1, 2, . . . , 𝑛. 3.2. Bài toán tô màu. Bài toán tô màu là một ứng dụng điển hình của lý thuyết nhóm (nhóm đối xứng) trong tổ hợp. Bài toán. Cho 𝑟 mảnh vải giống hệt nhau và 𝑛 màu khác nhau. Tô mỗi mảnh vải bằng một màu nào đó. Cho𝐺 là một nhóm gồm các phép hoán vị 𝑛mảnh vải. Hai cách tô màu sẽ được đồng nhất nếu cách này nhận được từ cách kia bằng một phép hoán vị trong 𝐺. Hỏi có tất cả bao nhiêu cách tô màu (sai khác hoán vị bởi nhóm 𝐺)? Ví dụ 3.3 (HSGQG 2010). Người ta dùng 𝑛 màu để tô tất cả các ô vuông con của bảng ô vuông kích thước 3× 3, mỗi ô được tô bởi một màu. Hai cách tô màu được coi là như nhau nếu cách tô màu này nhận được từ cách tô màu kia nhờ một phép quay quanh tâm của bảng ô vuông. Hỏi có tất cả bao nhiêu cách tô màu khác nhau? Bài toán tô màu được giải bằng cách sử dụng bổ đề Burnside. Bổ đề Burnside. Xét một tập hữu hạn 𝑋 cùng với một tác động của một nhóm hữu 5 hạn 𝐺. Với mỗi 𝑔 ∈ 𝐺, ký hiệu 𝐹 (𝑔) = {𝑥 ∈ 𝑋 : 𝑔(𝑥) = 𝑥} và 𝑍 = {(𝑔, 𝑥) ∈ 𝐺 ×𝑋 : 𝑥 ∈ 𝐹 (𝑔)}. Bằng cách đếm theo 𝑔 ∈ 𝐺 hoặc theo 𝑥 ∈ 𝑋, ta có đồng nhất thức |𝑍| = ∑︁ 𝑔∈𝐺 |𝐹 (𝑔)| = ∑︁ 𝑥∈𝑋 | Stab(𝑥)|. Mỗi phần tử 𝑥 ∈ 𝑋 xuất hiện đúng |Stab(𝑥)| lần trong tập 𝑍. Như vậy, các phần tử trong orb(𝑥) xuất hiện cả thảy | orb(𝑎)|.| Stab(𝑎)| = |𝐺| lần. Mệnh đề 3.4 (Bổ đề Burnside). Số quỹ đạo của tác động nhóm 𝐺 lên tập 𝑋 là 𝑁 = 1 |𝐺| ∑︁ 𝑔∈𝐺 |𝐹 (𝑔)| = 1|𝐺| ∑︁ 𝑎∈𝑋 | Stab(𝑎)|. Bổ đề Burnside cũng được một vài tác giả gọi là Bổ đề Cauchy-Frobenius. Cauchy là người đầu tiên chứng minh cho trường hợp tác động chỉ có một quỹ đạo (tác động bắc cầu). Frobenius chứng minh trường hợp tổng quát. Theo các tác giả này, Burnside là người đầu tiên viết kết quả trên trong một quyển sách. Định lý đếm của Pólya (dạng đơn giản). Áp dụng bổ đề Burnside, ta phát biểu lại bài toán tô màu: Ký hiệu các mảnh vải là 𝑣1, . . . , 𝑣𝑟, các màu là 𝑐1, . . . , 𝑐𝑛. Xét tập hợp các ánh xạ 𝑋 = {𝑓 : {𝑣1, . . . , 𝑣𝑟} → {𝑐1, . . . , 𝑐𝑛}}. Mỗi cách tô màu tương ứng 1 − 1 với một hàm 𝑓 ∈ 𝑋. Nhóm 𝐺 ⊆ 𝒮𝑟 tác động lên tập {𝑣1, . . . , 𝑣𝑟} nên có tác động tự nhiên lên tập 𝑋 cho bởi (𝑔, 𝑓) ∈ 𝐺×𝑋 ↦→ 𝑓 ∘𝑔 ∈ 𝑋. Theo bổ đề Burnside, số các quỹ đạo của tác động này là 𝑁𝐺 = 1 |𝐺| ∑︁ 𝜎∈𝐺 |𝐹 (𝜎)|, với 𝐹 (𝜎) = {𝑓 ∈ 𝑋 : 𝑓(𝜎(𝑣𝑖)) = 𝑓(𝑣𝑖), 𝑖 = 1, . . . , 𝑛}. Gọi các chu trình của 𝜎 là 𝑉1, . . . , 𝑉𝑡. Khi đó 𝑓 ∈ 𝐹 (𝜎) tương đương với 𝑓 là ánh xạ hằng khi hạn chế lên từng chu trình 𝑉𝑖, 𝑖 = 1, . . . , 𝑡. Như vậy, |𝐹 (𝜎)| = 𝑛𝑐(𝜎) với 𝑐(𝜎) = 𝑡 là số chu trình của 𝜎. Mệnh đề 3.5 (Định lý đếm của Pólya, dạng đơn giản). Ta luôn có 𝑁𝐺 = 1 |𝐺| ∑︁ 𝜎∈𝐺 𝑛𝑐(𝜎). Mệnh đề trên là một dạng đơn giản của định lý đếm của Pólya. Định lý đếm tổng quát cho ta thông tin cụ thể hơn về số cách tô màu với những hạn chế về phân bố là một kết quả quan trọng trong tổ hợp, tuy nhiên việc trình bày tương đối dài và vượt ra khỏi phạm vi của bài giới thiệu này. Ví dụ 3.3 xét lại. Gọi 𝜏 là phép quay quanh tâm hình vuông góc 𝜋2 theo chiều kim đồng hồ. Khi đó 𝐺 = (𝜏) là một nhóm xyclic cấp 4. Số chu trình của 𝜏 là 3, của 𝜏2 là 5, của 𝜏3 là 3 và của 𝜏4 = id là 9. Theo định lý đếm của Pólya (Mệnh đề 3.5), số cách tô màu là 𝑁 = 14(𝑛 9 + 𝑛5 + 2𝑛3). Ví dụ 3.6 (Số Stirling). Ký hiệu số phép thế trong 𝒮𝑟 có 𝑘 chu trình là [︀ 𝑟 𝑘 ]︀ và gọi là số Stirling. Số Stirling liên quan đến bài toán tìm số cách xếp 𝑟 quả bóng vào 𝑛 cái sọt với hai cách xếp là như nhau nếu sai khác một cách đánh số lại các quả bóng. Bài toán bóng-sọt thuộc kiểu bài toán tô màu. Trong trường hợp này, ta không phân biệt các quả bóng nên nhóm tác động là 𝒮𝑟. Theo định lý đếm của Pólya, số cách xếp là 𝑁 = 1 𝑟! 𝑟∑︁ 𝑘=0 [︂ 𝑟 𝑘 ]︂ 𝑛𝑘. Mặt khác, mỗi cách xếp tương ứng với một chuỗi 𝑛+ 𝑟− 1 ký tự gồm 𝑟 ký tự 𝑏 (bóng) và 𝑛 − 1 ký tự 𝑠 (sọt). Số cách sắp xếp do 6 đó là 𝑁 = (︀ 𝑛+𝑟−1 𝑟 )︀ . Ta suy ra (𝑛 + 𝑟 − 1) . . . (𝑛 + 1)𝑛 = 𝑟∑︁ 𝑘=0 [︂ 𝑟 𝑘 ]︂ 𝑛𝑘. Đây là một định nghĩa khác của số Stirling. Bài 4. Có bao nhiêu cách sơn các mặt của một hình lập phương bằng 8 màu với điều kiện mỗi mặt được sơn một màu và hai cách sơn là như nhau nếu sai khác một phép xoay hình lập phương. Bài 5 (AIME 1996). Hai ô của hình vuông 7 × 7 được tô màu vàng. Các ô còn lại được tô màu đỏ. Hai cách tô được coi là giống nhau nếu chúng có thể thu được từ nhau bằng một phép quay trên mặt phẳng quanh tâm của hình vuông. Hỏi có bao nhiêu cách tô màu? Bài 6 (Tô màu vòng cổ). Người ta làm các chuỗi vòng cổ có 𝑟 hạt đá trong đó mỗi hạt đá mang một trong 𝑛 màu cho trước. Hai chuỗi vòng được gọi là cùng kiểu nếu vòng này nhận được từ vòng kia bằng một phép tịnh tiến theo các hạt. Hỏi: (a) Có nhiều nhất bao nhiêu chuỗi vòng cổ thuộc các kiểu khác nhau? (b) Có bao nhiêu chuỗi vòng mà với mỗi màu đều có ít nhất 2 hạt mang màu đó? Bài 7. Cho tập 𝑉 = {𝑣1, . . . , 𝑣𝑛}. Một đồ thị 𝐺 trên tập đỉnh 𝑉 được cho bởi một tập gồm các cặp không sắp thứ tự (𝑣𝑖, 𝑣𝑗), 𝑖 ̸= 𝑗, gọi là các cạnh của 𝐺. Hai đồ thị là đẳng cấu với nhau nếu đồ thị này nhận được từ đồ thị kia bằng cách đánh số lại các đỉnh. Tìm số lớn nhất các đồ thị không đẳng cấu với nhau. 3.3. Một số bài toán khác. Trong hai phần trước ta đã thấy ứng dụng của nhóm đối xứng. Trong phần này ta sẽ xét một số bài tập với các cấu trúc nhóm khác. Ví dụ 3.7 (USAMO 2008). Trong một hội thảo về toán, hai nhà toán học bất kỳ hoặc là bạn nhau hoặc là người lạ. Trong thời gian ăn trưa, những người tham dự ăn ở một trong hai phòng ăn. Mỗi nhà toán học đều ăn trong một phòng chứa một số chẵn người bạn của mình. Giả sử có ít nhất một cách sắp xếp như vậy. Chứng minh rằng số cách chia các nhà toán học vào hai phòng là một lũy thừa của 2. Lời giải. Định nghĩa một lệnh là một tập các hướng dẫn, mỗi nhà toán học được đề nghị hoặc ở lại hoặc di chuyển. Giả sử đang có một cách chia tốt, nghĩa là mỗi nhà toán học có số chẵn bạn ở trong cùng phòng. Xét tập 𝐺 tất cả các lệnh sao cho xuất phát từ cách chia này, sau khi áp dụng một lệnh ta được một cách chia tốt khác. Các lệnh đó cũng được gọi là các lệnh tốt. Gọi tập này là 𝐺. Khi đó lệnh 𝐼 mà mỗi nhà toán học ở nguyên tại chỗ cũng thuộc tập 𝐺. G là một nhóm abel: Nếu 𝐴,𝐵 ∈ 𝐺 là hai lệnh bất kỳ, ta ký hiệu 𝐴.𝐵 là lệnh nhận được bằng cách áp dụng lần lượt lệnh 𝐵 rồi tiếp lệnh 𝐴. Dễ thấy hai lệnh 𝐴.𝐵 và 𝐵.𝐴 như nhau. Ta chứng minh 𝐴.𝐵 cũng là một lệnh tốt, nghĩa là thuộc vào tập 𝐺. Thật vậy, xét một nhà toán học 𝑥 trong hội thảo. Nếu 𝐵(𝑥) là ở lại thì có chẵn bạn của 𝑥 ở cả hai phòng
Tài liệu đính kèm: