Bài toán thực tiễn thi THPT quốc gia Toán 2017

doc 68 trang Người đăng dothuong Lượt xem 807Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài toán thực tiễn thi THPT quốc gia Toán 2017", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài toán thực tiễn thi THPT quốc gia Toán 2017
MỤC LỤC
	Trang
A. PHẦN MỞ ĐẦU 	3
B. PHẦN NỘI DUNG 	5
CHƯƠNG I. THIẾT KẾ CÁC TÌNH HUỐNG THỰC TẾ 	5
1. Tình huống 1. Chiều cao cổng Acxơ 	5
2. Tình huống 2. Xây dựng cây cầu 	7
3. Tình huống 3. Số tiền lãng quên 	10
4. Tình huống 4. Tiết kiệm mua nhà 	11
5. Tình huống 5. Bài toán máy bơm 	12
6. Tình huống 6. Thiết kế hộp đựng bột trẻ em 	14
7. Tình huống 7. Gia công vật liệu 	17
8. Tình huống 8. Bảng lương thỏa thuận 	19
9. Tình huống 9. Trò chơi ô vuông bàn cờ 	20
10. Tình huống 10. Xây dựng tòa tháp 	22
11. Tình huống 11. Bánh pizza 	23
12. Tình huống 12. Thuê xe 	24
13. Tình huống 13. Hãy giúp mẹ mua thịt 	27
14. Tình huống 14. Trồng cây cảnh 	29
15. Tình huống 15. Cửa hàng quần áo 	30
16. Tình huống 16. Tiết kiệm vật liệu 	32
17. Tình huống 17. Đi taxi 	34
18. Tình huống 18. Sơn tường 	35
19. Tình huống 19. Bài toán điền kinh 	37
20. Tình huống 20. Thời tiết 	38
21. Tình huống 21. Câu lạc bộ ngoại ngữ 	39
22. Tình huống 22. Cài đặt điện thoại 	41
23. Tình huống 23. Tổ chức bóng đá 	42
24. Tình huống 24. Vấn đề KHHGĐ 	43
25. Tình huống 25. An toàn giao thông 	44
26. Tình huống 26. Chọn bóng 	46
27. Tình huống 27. Ước lượng sản lượng lúa trên ruộng 	47
28. Tình huống 28. Trồng hoa 	49
29. Tình huống 29. Trắc nghiệm khách quan 	51
30. Tình huống 30. Giá trưng bày 	52
31. Tình huống 31. Đội an toàn giao thông 	54
32. Tình huống 32. Chạy tiếp sức 	55
33. Tình huống 33. Bài toán dân số 	56
34. Tình huống 34. Chơi xúc sắc 	57
35. Tình huống 35. Bài toán chơi lô đề 	57
36. Tình huống 36. Giá vé máy bay 	58
CHƯƠNG II. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 	61
I. Mục đích thực nghiệm 	61
II. Nhiệm vụ thực nghiệm 	61
III. Quá trình thực nghiệm 	61
IV. Đánh giá thực nghiệm 	63
C. PHẦN KẾT LUẬN 	67
TÀI LIỆU THAM KHẢO 	68
PHẦN PHỤ LỤC
A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Luật giáo dục năm 2005 tiếp tục xác định “ Hoạt động giáo dục phải được thực hiện theo nguyên lí học đi đôi với hành, giáo dục phải kết hợp với lao động sản xuất, lý luận phải gắng liền với thực tiễn...”
Mục tiêu của giáo dục ngày nay là đào tạo nguồn nhân lực có trình độ để phục vụ đất nước. Do vậy các kiến thức học sinh được học phải gắn liền với thực tế. Chính vì lẽ đó mà các nhà giáo dục đã không ngừng chỉnh sửa cải cách nội dung giảng dạy cho phù hợp với yêu cầu của xã hội.
Đối với môn học xã hội thì các ứng dụng thực tế là rất dễ thấy. Học môn địa lý thì các em có thể hiểu vì sao có các hiện tượng ngày, đêm, mưa , gió... vì vậy rất dễ lôi cuốn sự hứng thú của học sinh. Ngược lại môn toán thì sao? Có lẽ ai đã từng hoc toán, đang học toán đều có suy nghĩ rằng toán học ngoài những phép tính đơn giản như cộng , trừ nhân chia ...thì hầu hết các kiến thức toán khác là rất trừu tượng đối với học sinh. Vì vậy việc học toán trở thành một áp lực nặng nề đối với học sinh. Họ nghĩ rằng toán học là mơ hồ xa xôi, học chỉ là học mà thôi. Học sinh học toán chỉ có một mục đích duy nhất đó là thi cử. Hình như ngoài điều đó ra các em không biết học toán để làm gì.Vì vậy họ có quyền nghi ngờ rằng liệu toán học có ứng dụng vào thực tế được không nhỉ? 
Sự thật là toán học có rất nhiều ứng dụng vào thực tế và nó thể hiện rất rõ trong cuộc sống hằng ngày của con người nhưng chúng ta không để ý mà thôi. Với mục đích giúp cho học sinh thấy rằng toán học là rất gần gũi với cuộc sống xung quanh, hoàn toàn rất thực tế và việc tiếp thu các kiến thức toán ở nhà trường không chỉ để thi cử mà nó còn là những công cụ đắc lực để giúp các em giải quyết các vấn đề, tình huống đơn giản trong thực tế.
Chính vì lẽ đó mà tôi chọn đề tài “ ỨNG DỤNG CỦA TOÁN HỌC PHỔ THÔNG VÀO THỰC TIỄN”
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
 Học sinh vận dụng một số kiến thức toán vào giải quyết các tình huống thực tế 
III. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Thiết kế các tình huống thực tế và đưa ra các phương án giải quyết các tình huống đó bằng cách sử dụng những kiến thức toán mà học sinh đã được học.
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Phương pháp nghiên cứu lí luận
Phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
Phương pháp thực nghiệm
V. NỘI DUNG
Chương 1: Thiết kế các tình huống thực tế.
Chương 2: Thực nghiệm sư phạm
B. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: THIẾT KẾ CÁC TÌNH HUỐNG THỰC TẾ
1.TÌNH HUỐNG 1( chiều cao của cổng Acxơ ) 
Khi du lịch đến thành phố Lui (Mĩ) ta sẽ thấy một cái cổng lớn dạng Parabol bề lõm quay xuống dưới. Đó là cổng Acxơ ( hình vẽ ) .
Hình 1. Cổng Acxơ
 Làm thế nào để tính chiều cao của cổng (khoảng cách từ điểm cao nhất của cổng đến mặt đất)
Vấn đề đặt ra:
 Tính chiều cao của cổng khi ta không thể dùng dụng cụ đo đạc để đo trực tiếp.
 Cổng dạng Parabol có thể xem là đồ thị của hàm số bậc hai, chiều cao của cổng tương ứng với đỉnh của Parabol. Do đó vấn đề được giải quyết nếu ta biết hàm số bậc hai nhận cổng làm đồ thị
Đơn giản vấn đề : chọn hệ trục tọa độ Oxy sao cho gốc tọa độ O trùng một chân của cổng (như hình vẽ)
O
M
B
x
y
Dựa vào đồ thị ta thấy chiều cao chính là tung độ của đỉnh Parabol.
Như vậy vấn đề được giải quyết nếu ta biết hàm số bậc hai nhận cổng Acxơ làm đồ thị .
Phương án giải quyết đề nghị:
Ta biết hàm số bậc hai có dạng:. Do vậy muốn biết được đồ thị hàm số nhận cổng làm đồ thị thì ta cần biết ít nhất tọa độ của 3 điểm nằm trên đồ thị chẳng hạn O,B ,M 
Rõ ràng O(0,0); M(x,y); B(b,0). Ta phải tiến hành đo đạc để nắm số liệu cấn thiết.
Đối với trường hợp này ta cần đo: khoảng cách giữa hai chân cổng, và môt điểm M bất kỳ chẳng hạn b = 162, x = 10, y = 43
Ta viết được hàm số bậc hai lúc này là : y = x2 + x
Đỉnh S(81m;185,6m)
Vậy trong trường hợp này cổng cao 185,6m. Trên thực tế cổng Acxơ cao 186m
Khi đó ta có thể đưa cho học sinh một tình huống tương tự đó là tính độ cao của một nhịp cầu Trường Tiền.
Hình 2. Cầu Trường Tiền
2. TÌNH HUỐNG 2 ( Xây dựng cây cầu)
Một con sông rộng 500m, để tạo điều kiện cho nhân dân hai bờ sông đi lại giao lưu buôn bán, người ta cho xây dựng cây cầu bắt qua sông: bề dày của cầu là 10cm, chiều rộng của cầu là 4m, chiều cao tối đa của cầu là 7m so với mặt sông. Hãy ước lượng thể tích vữa xây để xây dựng thân cây cầu.
Vấn đề đặt ra:
Ước lượng thể tích vữa xây để xây dựng thân cầu. Để ước lượng được thì ta phải xác định hình dạng , đặc điểm của cây cầu.
Thông thường người ta làm theo hai phương án.
Phương án 1: xây dựng cây cầu theo dạng hình parabol
Phương án 2: xây dựng cây cầu theo dạng đổ bê tông bằng phẳng hay có dạng hình chữ nhật.
Trong hai phương án đó ta chọn ra một phương án hợp lý nhất.
Các phương án giải quyết (đề nghị):
a.Phương án 1: xây dựng cây cầu theo dạng hình parabol, điểm xuất phát cầu cách bờ 5m, điểm cao nhất của cầu cách chân cầu 2m như bản vẽ sau.
5m
2m
500m
o
x
y
Đơn giản bài toán ta chọn hệ trục toạ độ sao cho gốc toạ độ trùng với chân cầu như hình vẽ
O( 0,0)
A(255,2)
B( 510,0)
Khi đó hàm số
Diện tích chiều dày S của thân cầu là diện tích hình phẳng giới hạn bởi đồ thị của hai hàm số y1, y2 và trục Ox.
Vì lý do đối xứng nên ta chỉ tính diện tích S1 là diện tích hình phẳng giới hạn bởi đồ thị của hai hàm số y1, y2 và trục Ox trong khoảng (0;255).
Vì cây cầu có bề dày không đổi nên ta có thể xem thể tích của cây cầu là tích của diện tích chiều dày thân cầu và độ rộng của cầu
Suy ra 
Vậy thể tích vữa xây cần dùng là 204 mét khối
b.Phương án 2: xây dựng cây cầu theo dạng đổ bê tông bằng phẳng hay có dạng hình chữ nhật.
Thể tích thân cầu lúc này là :
V=4.0,1.510=204 m3
Vì vậy thể tích vữa xây cần dùng theo phương án này vẫn là 204 mét khối.
Rõ ràng trong trường hợp này ta thấy cả hai phương án lượng vữa xây không chênh nhau là bao nhiêu, do vậy trong thực tế tùy theo yêu cầu mà người ta chọn một trong hai phương án trên. Ví dụ ta quan tâm đến tính thẩm mĩ thì nên chọn làm cầu dạng Parabol .
3.TÌNH HUỐNG 3 ( số tiền lãng quên)
Vào năm 1626 ông Michle có bán gia tài của mình đựoc 24$ và gởi vào một ngân hàng ở Đức với lãi suất 6% trong 1 năm .Đến năm 2007 trong một lần tìm lai các giấy tờ của gia đình mình cháu ông Michle- Role mới biết điều đó và muốn rút hết số tiền mà ông mình là Michale đã gởi vào lúc trước, ở ngân hàng X. Ngân hàng X trả cho ông Role số tiền là 572,64$. Ông Role không đồng ý với số tiền đó. Như vậy thật sự ông Role phải nhận được số tiền là bao nhiêu?
Vấn đề đặt ra:
 Xác định số tiền mà ông Role thực nhận. Do vậy ta cần quan tâm đến tiền gốc và cách tính lãi suất.
Phương án giải quyết:
Gọi Tlà số tiền của ông Michale sau năm thứ i
Ta có:
Từ năm 1626 đến năm 2007 là 381 năm nên số tiền của ông Michale năm 2007 là : 
Vậy thật sự ông Role phải nhận được số tiền là 105 tỉ $ chứ không phải chỉ 572,64$.
Do đó nếu ngân hàng X không trả đủ số tiền 105 tỉ $ này thì ông Role có quyền kiện ra toà và phần thắng chắc chắn sẽ thuộc về mình.
4.TÌNH HUỐNG 4 ( tiết kiệm mua nhà )
Sau nhiều năm làm việc anh Nguyễn văn Ba tiết kiệm được P đồng, dự định số tiền đó để mua một căn nhà. Nhưng hiện này với số tiền đó anh ta không đủ để mua ngôi nhà theo ý mình thích vì trị giá của ngôi nhà đó giá 2P đồng và ngôi nhà này do người anh (ông Nguyễn Văn An) của anh ta bán lại. Hiện giờ mặc dù không đủ số tiền nhưng ông An vẫn đồng ý cho em mình ở với thỏa thuận rằng khi nào Ba giao cho An 2P đồng thì được nhận giấy tờ của ngôi nhà và được sở hữu chính thức ngôi nhà đó.Vì vậy anh Ba gởi tiết kiệm số tiền này vào ngân hàng X .Theo bạn liệu khi nào thì anh Ba có thể sở hữu chính thức ngôi nhà. Biết rằng lãi Suất gởi tiết kiệm là 8,4%/ năm và lãi hằng năm được nhập vào vốn.
Vấn đề đặt ra:
 Ta thấy rằng để anh Ba được sở hữu chính thức ngôi nhà thì anh Ba phải có đủ 2P đồng .Như vậy vấn đề ở đây là cần phải tính xem sau thời gian là bao nhiêu năm thì số tiền của anh Ba trong ngân hàng X tăng lên gấp đôi. Lúc đó ta có thể xác định được thời điểm anh Ba sở hữu được ngôi nhà.
Phương án giải quyết ( đề nghị ):
Ta đã biết công thức tính số tiền lĩnh sau n năm gởi tiết kiệm là: 
Mà theo đề ta có :
Vì n là số tự nhiên nên ta chọn n=9
Vậy theo tính toán ở trên thì sau 9 năm số tiền ciủa anh Ba trong ngân hàng X sẽ tăng lên gấp đôi.
Như thế anh Ba được sở hữu chính thức ngôi nhà vào năm 2017 
5.TÌNH HUỐNG 5( bài toán máy bơm )
Một hộ gia đình có ý định mua một cái máy bơm để phục vụ cho việc tưới tiêu vào mùa hạ. Khi đến cửa hàng thì được ông chủ giới thiệu về hai loại máy bơm có lưu lượng nước trong một giờ và chất lượng máy là như nhau.
Máy thứ nhất giá 1500000đ và trong một giờ tiêu thụ hết 1,2kW.
Máy thứ hai giá 2000.000đ và trong một giờ tiêu thụ hết 1kW
Theo bạn người nông dân nên chọn mua loại máy nào để đạt hiệu quả kinh tế cao.
Vấn đề đặt ra: 
Chọn máy bơm trong hai loại để mua sao cho hiệu quả kinh tế là cao nhất. Như vậy ngoài giá cả ta phải quan tâm đến hao phí khi sử dụng máy nghĩa là chi phí cần chi trả khi sử dụng máy trong một khoảng thời gian nào đó. 
Hình 3. Máy bơm nước
Phương án giải quyết( đề nghị )
Ta biết rằng giá tiền điện hiện nay là: 1000đ/1KW.
Vậy trong x giờ số tiền phải trả khi sử dụng máy thứ nhất là:
f(x)=1500 + 1,2x (nghìn đồng)
Số tiền phải chi trả cho máy thứ 2 trong x giờ là:
g(x) = 2000 +x (nghìn đồng)
Ta thấy rằng chi phỉ trả cho hai máy sử dụng là như nhau sau khoảng thời gian là nghiệm phương trình
 f(x) = g(x)
1500+1,2x = 2000+x
0,2x = 500
x =2500(giờ)
Ta có đồ thị của hai hàm f( x) và g(x) như sau:
Quan sát đồ thị ta thấy rằng: ngay sau khi sử dụng 2500 giờ tức là nếu mỗi ngày dùng 4 tiếng tức là không quá 2 năm thì máy thứ 2 chi phí sẽ thấp hơn rất nhiều nên chọn mua máy thứ hai thì hiệu quả kinh tế sẽ cao hơn.
Trường hợp 1: nếu thời gian sử dụng máy ít hơn 2 năm thì mua máy thứ nhất sẽ tiết kiệm hơn.
Trường hợp 2: nếu thời gian sử dụng nhiều hơn hoặc bằng hai năm thì nên mua máy thứ 2.
Nhưng trong thực tế một máy bơm có thể sử dụng được thời gian khá dài. Do vậy trong trường hợp này người nông dân nên mua máy thứ hai
6.Tình huống 6 (thiết kế hộp đựng bột trẻ em)
Một nhà sản xuất bột trẻ em cần thiết kế bao bì mới cho một loại sản phẩm mới của nhà máy thể tích 1dm3. Nếu bạn là nhân viên thiết kế bạn sẽ làm như thế nào để nhà máy chọn bản thiết kế của bạn. 
Vấn đề đặt ra:
Người thiết kế muốn nhà máy chọn bản thiết kế của mình thì ngoài tính thẩm mỹ của bao bì thì cần tính đến chi phí về kinh tế sao cho nguyên vật liệu làm bao bì là ít tốn nhất
Theo cách thông thường ta làm bao bì dạng hình hộp chữ nhật hoặc hình trụ. Như vậy cần xác định xem hai dạng trên thì dạng nào sẽ ít tốn vật liệu hơn.
Các phương án giải quyết ( đề nghị ) :
Phương án 1: Làm bao bì theo hình hộp chữ nhật đáy hình vuông cạnh x, chiều cao h
Hình 4. Hộp sữa hình hộp 
Thể tích: 
V = hx2 = 1
Để ít tốn vật liệu nhất thì diện tích toàn phần phải nhỏ nhất.
Vậy Min xẩy ra khi:
Nếu ta làm theo dạng hình hộp thì nhà thiết kế cần làm hình lập phương có cạnh là 1dm
Phương án2: Làm theo dạng hình trụ : bán kính x, chiều cao h
Hình 5. Hộp sữa hình trụ
 Tương tự như trên :cần làm hộp sao cho diện tích toàn phần của nó là nhỏ nhất.
Min
Đẳng thức xẩy ra khi:
Nhận thấy h = 2x
Nếu làm bao bì dạng hình trụ thì nguời thiết kế phải làm hộp sao cho đường cao bằng đường kính đáy.
Theo tính toán ở trên cả hai hộp đều có thể tích là 1dm3 nhưng diện tích toàn phần của hộp lập phương lớn hơn hộp hình trụ do vậy chi phí vật liệu để làm hộp dạng lập hình lập phương là tốn kém hơn. Vì thế để nhà máy chọn bản thiết kế của mình thì người thiết kế nên chọn dạng hình trụ để làm hộp. Tuy nhiên trên thị trường hiện nay vẫn có dạng hộp sửa hình hộp chũ nhât, hình lập phương là do những tính năng ưu việt khác của các dạng hộp đó.
7. TÍNH HUỐNG 7 ( gia công vật liệu)
Trong một xưởng cơ khí, sau đợt tham gia học tập, người chủ tổ chức thi để đánh giá trình độ tay nghề của các học viên. Sau khi kiểm tra xong các nội dung cơ bản, người chủ giao cho mỗi người mỗi tấm tôn hình chủ nhật có kích thước 80cm x 50cm và yêu cầu cắt đi ở bốn góc vuông những hình vuông bằng nhau để khi gấp lại thì được một cái thùng không nắp dạng hình hộp dùng để dụ trữ nước ngọt cho các chiến sĩ ở đảo xa.
Vấn đề đặt ra:
Ta thấy rằng ở các đảo xa ván đè nước sinh hoạt là rất quan trọng. Do vạy khi làm thùng thì phải tính đến việc chứa được nhiều nước nhất. Vì vậy trong quá trình làm các học viên ngoài quan tâm đến vấn đề thẩm mĩ cần phải quan tâm thể tích của thùng.
Các phương án giải quyết ( đề nghị ):
a. Phương án 1 : người thợ cắt một hình vuông bất kỳ và làm thùng. Chẳng hạn anh ta cắt hình vuông có cạnh là 5cm. Khi đó thùng tạo thành có chiều cao h = 5cm, chiều dài a = 80-10 = 70cm và chiều rộng 
Khi đó thể tích của thùng tạo thành V = 5.70.40=14000(cm3 )
Như vậy với cái thùng này thì liệu rằng có cách cắt hình vuông nào để tạo thành thùng có thể tích lớn hơn không nghi ngờ này dẫn ta đến phương án giải quyết tiếp theo.
b. Phương án 2 
Người này cũng cắt một hình vuông cạnh x ( 0 < x < 50 ) và người này quan tâm đến việc tạo thành cái thùng sao cho thể tích lớn nhất
x
50
80
Thể tích cái thùng tạo thành là
Đẳng thức xảy ra khi 
Suy ra x = 10
Vậy từ tính toán người này sẽ cắt hình vuông có cạnh bằng nhau và bằng 10cm.
Với cái thùng này thì ta có thể chắc chắn khẳng định rằng đây là cái thùng có thể tích lớn nhất trong tất cả các thùng có thể làm ra lúc này. Và trong trường hợp người học viên này làm đẹp thì sẽ vừa lòng người chủ hơn.
8. TÌNH HUỐNG 8 ( bảng lương thoả thuận )
Khi ký hợp đồng dài hạn (10 năm) với các kỹ sư được tuyển dụng. Công ty liên doanh A đề xuất hai phương án trả lương để người lao động chọn, cụ thể là:
Phương án 1: người lao động sẽ nhận 36 triệu đồng cho năm làm việc đầu tiên và kể từ năm thứ hai, mức lương sẽ được tăng thêm 3 triệu đồng mỗi năm 
Phương án 2: người lao động sẽ nhận được nhận 7 triệu đồng cho quí đầu tiên và kể từ quí làm việc thứ hai mức lương sẽ tăng thêm 500.000 đồng mỗi quí .
Nếu bạn là người lao động bạn sẽ chọn phương án nào?
Vấn đề đặt ra:
Chon 1 trong hai phương án để nhận lương. Ta thấy việc người lao động chọn một trong hai phương án nhận lương phải căn cứ vào số tiền mà họ đuợc nhận trong 10 năm.
Phương án giải quyết (đề nghị ):
Ta nhận thấy cả hai phương án số tiền nhận được sau 1năm (1 quí) đều tuân theo một quy luật nhất định :
Phương án 1: đó là cấp số cộng với số hạng đầu =36 triệu và công sai 
d = 3 triệu
Phương án 2: đó là cấp số cộng với số hạng đầu =7 triệu và công sai 
d = 0,5triệu
Vậy theo phương án 1: tổng số tiền người lao động nhận được là:
=(72+9.3).5=195 triệu.
Theo phương án 2: tổng số tiền mà người lao động nhận được là
=(14+39.0,5)20=670 triệu
Vậy nếu nguời lao động chọn phương án 2 để nhận lương thì số tiền lương sẽ cao hơn. Từ bài toán này mà người ta có câu chuyện như sau:
Anh A vừa tốt nghiệp trường đại học kinh tế chuyên ngành Maketting, khi đến phỏng vấn tại công ty X người quản lý nhân sự sau khi hỏi những câu hỏi liên quan và cuôí cùng đưa ra 2 phương án nhận lương như trên, suy nghĩ một hồi anh ta chọn phương án 1.Khi đó người quản lý chẳng nói gì chỉ đưa cho anh ta xem 2 bảng lương tính theo hai phương án trên và sau đó quyết định không nhận A vào công ty.
9. TÌNH HUỐNG 9 ( trò chơi ô vuông bàn cờ )
Để chuẩn bị một trò chơi, giáo viên thành hai đội công bố luật chơi và yêu cầu học sinh chuẩn bị thóc để chơi. Luật chơi như sau:
Giáo viên có một bàn cờ vua gồm 64 ô vuông, đội nào bốc thăm đi trước sẽ đặt một hạt thóc vào ô thứ nhất, đội kia sẽ đặt 2 hạt ở ô thứ 2. Cứ tiếp tục như vậy 2 đôi sẽ thay phiên nhau và số hạt thóc đặt ở ô sau cứ gấp đôi ô trước đó. Đội nào hết thóc trước khi đến ô cuối cùng thì sẽ thua cuộc.
Vấn đề đặt ra:
Để thắng trong trò chơi này thì mmỗi đội phải chuẩn bị đủ số thóc để chơi. Do đó vấn đề ở đây là mỗi nhóm cần phải xác định lượng thóc cần chuẩn bị để chơi đến cùng trò chơi này. Do đó các em cần quan tâm đến qui luật của trò chơi.
Các Phương án giải quyết:
a.Phương án 1: chuẩn bị lượng thóc để đặt vào 64 ô
Số hạt thóc mà giáo viên đặt vào mỗi ô của bàn cờ tuân theo một cấp số nhân với công bội là q = 2, = 1
Số hạt thóc mà học sinh cần chuẩn bị chính là tổng số hạt thóc cần dùng để đặt vào 64 ô của bàn cờ.
Theo công thức tính tổng n số hạng đầu tiên của cấp số nhân ta có:
= 264-1 (hạt)
Lúc đó học sinh có thể ước lượng về khối lượng thóc học sinh cần mang đi. Để làm điều này học sinh cân thử 1 lượng thóc nhất định và suy ra khối lượng của 264-1 hạt
 Giả sử 100 hạt nặng 20g thì khối lượng thóc cần chuẩn bị là:
 tỉ tấn
Làm theo phương án này vừa thừa thóc mặt khác lại không chuẩn bị được do số thóc quá lớn.
b. Phương án 2 : tính lượng thóc chuẩn bị cho cả hai trường hợp đi trước hoặc đi sau. Sau đó chuẩn bị lượng thóc ở trường hợp nhiều hơn.
Trường hợp 1: nhóm học sinh đi trước:
Khi đó số thóc học sinh đặt vào ô vuông bàn cờ trong mỗi lần đi lần lượt là: 1, 4, 16, 
Ta thấy dãy số trên lập thành một cấp số nhân với số hạng đầu và công bội q = 4 và ô cuối cùng mà nhóm này đặt thóc chính là ô 63 của bàn cờ.
Do vậy số thóc học sinh cần chuẩn bị chính là tổng của số hạng đầu tiên của cấp só nhân trên.
hạt thóc
 Khối lượng thóc tương ứng là:
tỉ tấn 
Trường hợp 2: nhóm học sinh đi sau. Khi đó số thóc học sinh đặt vào các ô vuông bàn cờ trong mỗi lượt đi lần lượt là: 2, 8, 32,
Dãy số trên cũng là cấp số nhân với số hạng đầu , công bội q = 4 vầ ô cuối cùng mà nhóm học sinh này bỏ thóc vào là ô vuông 64 của bàn cờ.
Do đó số thóc học sinh cần chuẩn bị chính là tổng của 32 số hạng đầu tiên của cấp số nhân trên: 
Ta có:
hạt
Khí đó khối lượng thóc tương ứng là:
tỉ tấn
 Vậy học sinh phải chuẩn bị 2460 tỉ tấn thóc để tham gia trò chơi. Ta thấy rằng số thóc này quá lớn nên cũng như phương án 1 thì học sinh không thể nào chuẩn bị đủ lượng thóc để chơi trò chơi này.
10. TÌNH HUỐNG 10 (xây dựng tòa tháp)
 Người ta dự định xây dựng 1 tòa tháp 11 tầng tại một ngôi chùa nọ, theo cấu trúc diện tích của mặt sàn tầng trên bằng nửa diện tích mặt sàn tầng dưới, biết diện tích mặt đáy tháp là 12,28m2. Hãy giúp các bậc thầy nhà chùa ước lượng số gạch hoa cần dùng để lát nền nhà. Để cho đồng bộ các nhà sư yêu cầu nền nhà phải lát gạch hoa cỡ 30x30cm.
Vấn đề đặt ra:
 Tính số lượng gạch hoa cần dùng để lát nền nhà. Mà số lượng gạch ấy lại phụ thuộc v

Tài liệu đính kèm:

  • docBAI TOAN THUC TIEN THI THPT 2017.doc