Đề thi chọn học sinh giỏi Ngữ văn lớp 9 (Có đáp án) - Năm học 2016-2017 - Phòng GD & ĐT Thiệu Hóa

doc 4 trang Người đăng dothuong Lượt xem 3457Lượt tải 2 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi chọn học sinh giỏi Ngữ văn lớp 9 (Có đáp án) - Năm học 2016-2017 - Phòng GD & ĐT Thiệu Hóa", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề thi chọn học sinh giỏi Ngữ văn lớp 9 (Có đáp án) - Năm học 2016-2017 - Phòng GD & ĐT Thiệu Hóa
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HUYỆN THIỆU HÓA
ĐỀ THI CHỌN ĐỘI TUYỂN HỌC SINH GIỎI LỚP 9
NĂM HỌC: 2016 -2017
 Môn thi: Ngữ văn
 Ngày thi: 03/12/2016
Thời gian làm bài: 150 phút ( không kể thời gian giao đề)
ĐỀ BÀI
Câu 1 (3.0 điểm) 
Chỉ ra và nêu tác dụng của các biện pháp tu từ trong bài thơ “Tiếng thu” của Lưu Trọng Lư (không cần viết thành bài văn phân tích):
	Em không nghe mùa thu
	Dưới trăng mờ thổn thức?
	Em không nghe rạo rực
	Hình ảnh kẻ chinh phu
	Trong lòng người cô phụ?
	Em không nghe rừng thu,
	Lá thu kêu xào xạc,
	Con nai vàng ngơ ngác
	Đạp trên lá vàng khô?
Câu 2 (5.0 điểm)
Văn bản Lỗi lầm và sự biết ơn khép lại với thông điệp: “Hãy học cách viết những nỗi đau buồn, thù hận lên cát và khắc ghi những ân nghĩa lên đá”.
(Ngữ văn 9, tập 1, trang 160, NXB Giáo dục, năm 2009)
Suy nghĩ của em về vấn đề trên?
Câu 3 ( 12.0 điểm)
Nhận xét về nghệ thuật tả cảnh trong Truyện Kiều của Nguyễn Du, giáo sư Lê Trí Viễn viết: “Riêng về tả cảnh thì Nguyễn Du cũng theo truyền thống có sẵn trong văn học Trung Quốc cũng như trong văn học Việt Nam: Cảnh xen vào tâm trạng con người là để làm nổi bật tâm trạng ấy. Nhiều khi lại không trực tiếp tả tâm trạng nhân vật mà xuyên qua cảnh vật gợi lên tâm trạng ấy. Chỗ đó là chỗ sở trường nhất của Nguyễn Du”.
Bằng những câu thơ, đoạn thơ trích trong Truyện Kiều của Nguyễn Du được học trong chương trình Ngữ Văn lớp 9, em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
------------------ Hết -----------------
Họ tên thí sinh : .............................. 
Số báo danh : ......................................  
* Giám thị không giải thích gì thêm.
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HUYỆN THIỆU HÓA
ĐỀ THI CHỌN ĐỘI TUYỂN HỌC SINH GIỎI LỚP 9
 NĂM HỌC 2016-2017
 MÔN: Ngữ văn
I. Yêu cầu chung: 
- Giám khảo chấm kĩ để đánh giá một cách đầy đủ, chính xác kiến thức xã hội, kiến thức văn học và kĩ năng diễn đạt, lập luận trong bài làm của học sinh, tránh đếm ý cho điểm.
- Hướng dẫn chấm chỉ nêu những nội dung cơ bản, có tính định hướng. Giám khảo cần vận dụng linh hoạt, sử dụng mức điểm một cách hợp lí. Đặc biệt khuyến khích những bài viết có ý tưởng sáng tạo.
- Bài viết cần có bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng thuyết phục. Những bài mắc quá nhiều các loại lỗi dùng từ, chính tả, đặc biệt là văn viết tối nghĩa thì không cho quá nửa số điểm của mỗi câu.
- Chấm theo thang điểm 20 (câu 1: 2 điểm; câu 2: 3 điểm; câu 3: 5điểm ; câu 4:10,0điểm), cho điểm lẻ đến 0,25.
II. Yêu cầu cụ thể
Câu 1. (3,0 điểm): 
* Yêu cầu về hình thức: Trình bày rõ ràng, diễn đạt tốt.
* Yêu cầu về hình thức: Phát hiện và nêu được tác dụng các biện pháp tu từ sau: 
Phát hiện biện pháp tu từ
Nêu tác dụng
Biểu điểm
Điệp ngữ
“Em không nghe”
- Nhấn mạnh ý thơ;
- Tạo nhạc điệu cho bài thơ;
- Tách đoạn cho bài thơ
0,75
Câu hỏi tu từ
Cả bài thơ là 3 câu hỏi tu từ
- Khắc họa tâm trạng tác giả ;
- Tạo cảm xúc cho người đọc
0,75
Nhân hóa
“mùa thu thổn thức”;
“con nai vàng ngơ ngác”.
- Gợi hình, gợi cảm;
-Làm cho cảnh vật sinh động, có hồn
0,75
Đảo ngữ
“Hình ảnh kẻ chinh phu/ rạo rực trong lòng người cô phụ”,
- Làm nổi rõ tâm trạng của người cô phụ
0,75
Câu 2. (5.0 điểm):
Nội dung cơ bản
Biểu điểm
 a) Yêu cầu về kỹ năng: biết cách làm bài văn nghị luận xã hội ; kết cấu chặt chẽ, diễn đạt trôi chảy; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
      b) Yêu cầu về kiến thức: trên cơ sở hiểu biết của bản thân về nội dung thông điệp, có thể triển khai theo nhiều cách, song bài viết cần làm rõ các nội dung sau:
  1. Giới thiệu vấn đề cần nghị luận.                                                      
 2. Khái quát chung về ý nghĩa của thông điệp (vấn đề cần nghịu luận).         3.Trình bày suy nghĩ của bản thân về sự tha thứ và lòng biết ơn của con người trong cuộc sống:     
  - Giải thích về vấn đề cần bàn luận :                                        
+ Thế nào là sự tha thứ và lòng biết ơn : tha thứ là việc bỏ qua, không trách cứ, chấp nhặt, hay trừng phạt những sai trái, lỗi lầm của người khác ;lòng biết ơn là sự thể hiện việc hiểu và nhớ công ơn của người khác đối với mình.
+ Vì sao trong cuộc sống con người cần có sự tha thứ và lòng biết ơn ?: trong cuộc sống ai cũng có lúc gây ra những lỗi lầm, sai trái vì vậy cần phải nhận được sự tha thứ, bao dung của mọi người.   Bởi chính sự tha thứ giúp cho người mắc lỗi có cơ hội được sửa chữa; giúp cho bản thân tìm thấy được sự thanh thản và làm cho cuộc sống bớt đi sự căng thẳng, xung đột và thêm đi sự hoà hợp, yêu thương, có nghĩa là phải biết viết những nỗi đau buồn, thù hận lên cát ; phải biết khắc ghi những ân nghĩa vào lòng, phải biết ơn những người đã đem đến cho mình những điều tốt đẹp, và biết khắc ghi những ân nghĩa lên đá, như cách ứng xử giữa những con người trong câu chuyện trên.                   
 - Suy nghĩ của bản thân :                                                                    
+ Sự tha thứ và lòng biết ơn là một trong phẩm chất cần thiết, cao đẹp để hình thành nên một con người chân chính, bởi bên cạnh việc thu nhận kiến thức thì việc tu dưỡng, rèn luyện cho bản thân những đức tính về sự tha thứ và lòng biết ơn có một ý nghĩa rất lớn trên con đường hoàn thiện nhân cách 
của mỗi con người 
+ Sự tha thứ và lòng biết ơn không chỉ được thể hiện ở một cá nhân hay một bộ phận mà những đức tính đó cần phải được gắn kết và tạo thành những phẩm chất, đạo lí trong cuộc sống. Bởi đó chính là những nét đẹp truyền thống của con người Việt Nam.       
     4. Bài học nhận thức và hành động :                                     
- Cần phải biết sống có tấm lòng bao dung, vị tha; biết ghi ơn những con người đã mang lại cho mình những điều tốt đẹp.
- Cần phải được thể hiện sự tha thứ và lòng biết ơn của mình trên cả nhận thức và hành động cụ thể.
0.5
4.5
0.5
0.5
0.5
1.0
0.5
0.5
0.5
0.5
Câu 3. (12.0 điểm):
Nội dung cơ bản
Biểu điểm
1. Yêu cầu về kĩ năng:
 HS viết được văn bản nghị luận có lập luận logic chặt chẽ, bố cục mạch lạc, văn phong trong sáng, thuyết phục, chữ viết sạch đẹp, không mắc lỗi cơ bản chính tả, ngữ pháp.
0.5
2. Yêu cầu về kiến thức
11.5
2.1. - Giới thiệu tác giả tác phẩm và vấn đề nghị luận
 - Trích dẫn ý kiến
0.5
0.5
2.3. Chứng minh qua một số đoạn trích:
* Tài năng sở trường tả cảnh ngụ tình: “Cảnh xen vào trong tâm trạng  gợi lên tâm trạng ấy” của Nguyễn Du thể hiện:
- 6 câu cuối của đoạn trích Cảnh ngày xuân:
+ Bức tranh thiên nhiên ở đây là bức tranh chiều tà khi tan lễ hội. Nét đặc sắc của nghệ thuật tả cảnh là sử dụng từ láy: tà tà, thơ thẩn, thanh thanh, nao nao, nho nhỏ, ... vừa gợi được bức tranh chiều tà thanh dịu, cảnh vật đẹp nhưng không còn bát ngát trong sáng, không khí cũng không còn đông vui náo nức rộn ràng...
+ Tuy không trực tiếp tả tâm trạng nhưng xuyên qua bức tranh thiên nhiên ấy để làm nổi bật tâm trạng Kiều: Vừa bâng khuâng lặng buồn tiếc nuối vì cảnh lễ hội tan, vừa dự báo những sự kiện sắp xảy ra với Kiều. 
- 6 câu thơ đầu của đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích:
+ Bức tranh thiên nhiên ở lầu Ngưng Bích là một không gian bao la, mênh mông, hoang vắng đến rợn người của bốn bề bát ngát xa trông, non xa, trăng gần...
+ Cảnh vật tầng tầng lớp lớp của cát vàng, cồn nọ, bụi hồng, dặm kia ...
=> Bức tranh thiên nhiên ấy đã xen vào cảnh vật để làm nổi bật tâm trạng cô đơn, lẻ loi, tủi nhục, nhớ thương,... của Kiều.
* Tài năng sở trường tả cảnh ngụ tình: Cảnh xen vào ... gợi lên tâm trạng ấy của Nguyễn Du đặc biệt thể hiện ở 8 câu thơ cuối của đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích:
+ Cảnh ở đây được miêu tả rất khái quát, mang tính ước lệ nhưng cũng thật cụ thể, chân thực. Thời gian chung cho cảnh vật là chiều hôm (cái phông gợi buồn người lữ thứ). 
+ Hình ảnh cửa bể, cánh buồm, ngọn nước mới sa, hoa trôi, nội cỏ, chân mây, mặt đất, gió, sóng, ... kết hợp với màu sắc xanh xanh và âm thanh tiếng sóng ầm ầm và không gian xa xa, chân mây mặt đất cùng trạng thái trôi man mác, rầu rầu, ... Tất cả tạo nên hình bóng thiên nhiên sống động nhưng không nhằm tả thiên nhiên mà tả tâm trạng.
1.0
0.75
0.75
0.5
0.75
0.75
1.0
- Nét đặc sắc của đoạn thơ tả cảnh ngụ tình này là ở bút lực thiên tài của Nguyễn Du bằng việc kết hợp các điệp từ buồn trông, từ láy thấp thoáng, xa xa, man mác, rầu rầu, xanh xanh, ầm ầm và nghệ thuật nhân hóa tiếng sóng kêu cùng các hình ảnh ẩn dụ: cánh buồm hoa trôi, nội cỏ, chân mây, mặt đất, gió cuốn, tiếng sóng, ... Tất cả mỗi hình ảnh, mỗi từ ngữ miêu tả thiên nhiên đồng thời là một ẩn dụ về tâm trạng số phận nàng Kiều. Kiều buồn đau, lo sợ hãi hùng, tương lai mờ mịt bế tắc, chao đảo, nghiêng đổ đến tuyệt vọng...
=> Mỗi câu mỗi cảnh, mỗi cảnh mỗi tình, tình buồn ngày một lan tỏa sâu rộng, chồng chất khiến lòng người không khỏi xót xa, thương cảm cho kiếp tài hoa bạc mệnh. Đây chính là cảnh xen vào tâm trạng để gợi tên tâm trạng ấy.
1.0
1.0
2.4. Đánh giá chung
- Trong Truyện Kiều cảnh và tình luôn có quan hệ chặt chẽ với nhau. Với quan niệm thẩm mĩ truyền thống của phương Đông, Nguyễn Du luôn lấy khung cảnh thiên nhiên làm nền cho hoạt động nội tâm nhân vật. Tính chất truyền thống ấy thể hiện qua sự chi phối nội tâm với cảnh vật qua bút pháp phác họa và khái quát qua hình tượng và ngôn ngữ ước lệ.
- Một yếu tố quan trọng làm nên bậc thầy tả cảnh ngụ tình là tâm hồn tinh tế nhạy cảm trước sự diễm lệ phong phú của thiên nhiên và sự đồng cảm sâu sắc với số phận tâm tư con người.
=> Bút pháp tả cảnh ngụ tình góp phần làm nên giá trị nhân văn của tác phẩm để tác phẩm sống mãi trong trái tim độc giả.
1.5
1.0
0.5
Lưu ý: Giáo viên cần linh hoạt trong cách cho điểm. Trân trọng những bài viết có tính sáng tạo. Những bài viết không có luận điểm rõ ràng, sa vào phân tích nhân vật, kể lại chuyện chỉ cho không quá 1/3 số điểm.

Tài liệu đính kèm:

  • docĐỀ CHỌN HSG VĂN LẦN 1 NH 16-17.doc