Tài liệu ôn tập kiểm tra môn Ngữ văn lớp 9

doc 22 trang Người đăng dothuong Lượt xem 586Lượt tải 4 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tài liệu ôn tập kiểm tra môn Ngữ văn lớp 9", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu ôn tập kiểm tra môn Ngữ văn lớp 9
TÀI LIỆU ÔN TẬP NGỮ VĂN 9/2
A .NỘI DUNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 9. 
 I. Phần văn bản.
1.Văn bản nghị luận hiện đại: 
- Đọc kỹ 3 bài văn bản: Bàn về đọc sách – Chu Quang tiềm ; Tiếng nói văn nghệ - Nguyễn Đình Thi; Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới – Vũ Khoan. Nêu được nội dung nghệ thuật. 
2. Văn học hiện đại Việt Nam:
a. Thơ hiện đại: 
- Học thuộc phần tác giả: Chế Lan Viên, Thanh Hải, Viễn Phương, Hữu Thỉnh, Y Phương, 
- Học thuộc lòng và nắm được nội dung, nghệ thuật các bài thơ Con cò, Mùa xuân nho nhỏ, Viếng Lăng Bác, Sang thu, Nói với con của các tác giả trên. 
b. Truyện hiện đại: 
Học thuộc lòng và nắm được nội dung, nghệ thuật các, Bến quê, Những ngôi sao xa xôi. 
 II. Phần Tiếng Việt:
1.Thế nào là thành phần khởi ngữ ? Cho ví dụ
2.Thành phần biệt lập là gì ? Có mấy thành phần biệt lập, nêu khái niệm? Cho ví dụ mỗi loại
3.Nêu các phép liên kết câu và liên kết đoạn văn
4.Phân biệt nghĩa tường minh và hàm ý, để sử dụng hàm ý cần có những điều kiện nào ? viết đoạn văn có sử dụng hàm ý và cho biết đó là hàm ý gì
5.Nắm khái niệm các từ loại, vận dụng để nhận biết
6. Kể tên các thành phần chính và thành phần phụ của câu, nêu dấu hiệu nhận biết từng thành phần
III.Phần tập làm văn:
- Nắm được một số phép lập luận trong văn nghị luận như: phân tích, tổng hợp. Học ghi nhớ.
- Phân biệt các kiểu bài nghị luận về một sự việc hiện tượng đời sống, nghị luận về một vấn đề tưởng đạo lí, nghị luận văn học ( Nghị luận thơ và nghị luận về tác phẩm truyện.) 
- Biết liên kết câu, liên kết đoạn văn trong văn bản đê viết được đoạn văn, bài văn mạch lạc có liên kết . 
HỆ THỐNG HOÁ CÁC TÁC PHẨM TRUYỆN HIỆN ĐẠI VIỆT NAM.
Tác phẩm - Tác giả
Thể loại và PTBĐ
HCST (xuất xứ)
Nội dung
Nghệ thuật
Những ngôi sao xa xôi
 Lê Minh Khuê
- Truyện ngắn.
- Tự sự, miêu tả, biểu cảm.
- Sáng tác năm 1971, khi cuộc kháng chiến chống Mĩ của dân tộc đang diễn ra ác liệt trên tuyến dường TS. 
- Tác phẩm được in trong tập truyện ngắn của Lê Minh Khuê, NXB Kim Đồng, Hà Nội 2001.
Cuộc sống chiến đấu của 3 cô gái TNXP trên một cao điểm ở tuyến đường Trường Sơn trong những năm chiến tranh chống Mĩ cứu nước. Truyện làm nổi bật tâm hồn trong sáng, giàu mơ mộng, tinh thần dũng cảm, cuộc sống chiến đấu đầy gian khổ, hi sinh nhưng rất hồn nhiên lạc quan của họ.
Sử dụng vai kể là nhân vật chính; cách kể chuyện tự nhiên, ngôn ngữ sinh động trẻ trung; nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật sắc tinh tế, sắc sảo.
Bến quê- Nguyễn Minh Châu
- Truyện ngắn.
- Tự sự, miêu tả, biểu cảm.
- Truyện ngắn thức tỉnh ở mọi người sự trân trọng những giá trị và vẻ đẹp bình dị, gầngũi của cuộc sống của quê hương.
- Tác phẩm được in trong tập “Bến quê” của Nguyễn Minh Châu năm 1985
Qua cảm xúc và suy ngẫm của nhân vật Nhĩ vào lúc cuối đời trên giường bệnh truyện thức tỉnh ở mọi người sự trân trọng những giá trị và vẻ đẹp bình dị, gầngũi của cuộc sống của quê hương.
- Tạo tình huống nghịch lí; trần thuật qua dòng nội tâm nhân vật; miêu tả tâm lí tinh tế; hình ảnh giàu tính biểu tượng; ngôn ngữ và giọng điệu giàu chất suy tư.
BẢNG HỆ THỐNG HOÁ CÁC TÁC PHẨM THƠ VIỆT NAM HIỆN ĐẠI VIỆT NAM
Tác phẩm Tác giả
Thể thơ PTBĐ
 Hoàn cảnh sáng tác
Nội dung cơ bản
Nghệ thuật
Con cò- Chế Lan viên
Thể thơ tự do - Biểu cảm, tự sự, miêu tả.
- Được sáng tác 1962, in trong tập “Hoa ngày thường - Chim báo bão” (1967)
Từ hình tượng con cò trong những lời hát ru, ngợi ca tình mẹ và ý nghĩa của lời ru đối với đời sống của mỗi con người.
- Vận dụng sáng tạo hình ảnh và giọng điệu lời ru của ca dao.
- Liên tưởng, tưởng tượng phong phú, sáng tạo.
- Hình ảnh biểu tượng hàm chứa ý nghĩa mới có giá trị biểu cảm, giàu tính triết lí.
Mùa xuân nho nhỏ- Thanh Hải
- Thơ 5 chữ
- Biểu cảm, miêu tả.
- Được viết vào tháng 11/1980, khi tác giả đang nằm trên giường bệnh không bao lâu trước khi nhà thơ qua đời. Tác phẩm được in trong tập thơ “Thơ Việt Nam 1945- 1985” NXB-GD Hà Nội.
Cảm xúc trước mùa xuân của thiên nhiên và đất nước, thể hiện tình yêu tha thiết với cuộc đời và ước nguyện chân thành góp mùa xuân nho nhỏ của đời mình vào cuộc đời chung, cho đất nước.
-Thể thơ 5 chữ có âm hưởng nhẹ nhàng, tha thiết, giàu chất nhạc và gắn với các làn điệu dân ca.
- Hình ảnh tiêu biểu, sử dụng biện pháp chuyển đổi cảm giác và thay đổi cách xưng hô hợp lí.
Viếng lăng Bác - Viễn Phương
Thơ 8 chữ - Biểu cảm, miêu tả
- Năm 1976, sau khi cuộc kháng chiến chống Mĩ kết thúc thắng lợi, đất nước thống nhất, lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng vừa khánh thành, Viễn Phương ra thăm miền Bắc, vào lăng viếng Bác Hồ. Bài thơ “Viếng lăng Bác” được sáng tác trong dịp đó và in trong tập thơ “Như mây mùa xuân” (1978)
Niềm xúc động thành kính, thiêng liêng, lòng biết ơn, tự hào pha lẫn đau xót của tác giả khi vào lăng viếng Bác
- Giọng điệu trang trọng, tha thiết, sâu lắng.
- Nhiều hình ảnh ẩn dụ đẹp, giàu tính biểu tượng vừa gần gũi thân quen, vừa sâu sắc.
Sang thu- Hữu Thỉnh
Thơ 5 chữ - Biểu cảm, miêu tả.
-Viết vào năm 1977, được in lần đầu trên báo Văn nghệ, sau được in trong tập thơ “Từ chiến hào đến thành phố”
Cảm nhận tinh tế về những chuyển biến nhẹ nhàng mà rõ rệt của đất trời từ hạ sang thu, qua đó bộc lộ lòng yêu thiên nhiên gắn bó với quê hương đất nước của tác giả.
- Dùng những từ ngữ độc đáo, cảm nhận tinh tế sâu sắc.
- Từ ngữ, hình ảnh gợi nhiều nét đẹp về cảnh về tình.
Nói với con- Y Phương
Tự do - Biểu cảm, miêu tả
- Sau 1975.
- In trong tập thơ “Việt Nam 1945- 1985”
Là lời tâm tình của người cha dặn con thể hiện tình yêu thương con của người miền núi, về tình cảm tốt đẹp và truyền thống của người đồng mình và mong ước con xứng đáng với truyền thống đó.
- Thể thơ tự do thể hiện cách nói của người miền núi, hình ảnh phóng khoáng vừa cụ thể vừa giàu sức khái quát vừa mộc mạc nhưng cũng giàu chất thơ.
- Giọng điều thiết tha trìu mến, lời dẫn dắt tự nhiên.
 I. Văn bản
Ý NGHĨA NHAN ĐỀ CỦA MỘT SỐ TÁC PHẨM
Văn bản 1: MÙA XUÂN NHO NHỎ - THANH HẢI
 - Nhan đề bài thơ là một sáng tạo độc đáo, một phát hiện mới mẻ của nhà thơ. Nó thể hiện quan điểm về sự thống nhất giữa cái riêng và cái chung, giữa cái cá nhân và cái cộng đồng. Mùa xuân nho nhỏ còn thể hiện nguyện ước chân thành của Thanh Hải, ông muốn sống đẹp, sống với tất cả sức sống tươi trẻ của mình, muốn được cống hiến những gì tinh túy nhất, tốt đẹp nhất của mình cho cuộc đời chung.
Văn bản 2: NHỮNG NGÔI SAO XA XÔI - LÊ MINH KHUÊ
- Nhan đề Những ngôi sao xa xôi mang ý nghĩa ẩn dụ. Hình ảnh Những ngôi sao gợi liên tưởng về những tâm hồn hôn nhiên đầy mơ mộng và lãng mạn của những nữ thanh niên xung phng trẻ tuổi chiến đấu trên tuyến đường Trường Sơn trong những năm kháng chiến chống Mỹ. Những nữ thanh niên xung phong như những ngôi sao xa xôi toả ánh sáng lấp lánh trên bầu trời. Phần cuối truyện ngắn, hình ảnh Những ngôi sao xuất hiện trong cảm xúc hồn nhiên mơ mộng của Phương Định - Ngôi sao trên bầu trời thành phố, ánh điện như những ngôi sao trong xứ sở thần tiên của những câu chuyện cổ tích.
Văn bản 3. “Bến quê”
Nhà văn Nguyễn Minh Châu đặt nhan đề cho truyện ngắn của mình là “Bến quê”. Bởi vì, đây là hình ảnh xuyên suốt tác phẩm. Nó vừa có ý nghĩa biểu tượng sâu sắc lại vừa có tác dụng liên kết các yếu tố, các hình ảnh trong truyện làm nổi bật chủ đề .
Nhan đề “Bến quê” có ý nghĩa thức tỉnh mọi người sự trân trọng những vẻ đẹp và giá trị bình dị, gần gũi mà đích thực của cuộc sống, của quê hương. Đó cũng là thông điệp mà nhà văn muốn gửi gắm đến bạn đọc được cô đúc qua nhan đề của tác phẩm.
NÓI VỚI CON
 	(Y Phương)
2. Dạng đề 5 hoặc7 điểm: 
* Đề 1 : Phân tích tình cảm cha con trong bài thơ “Nói với con”của Y Phương
* Gợi ý:
a. Mở bài:
 - Giới thiệu tác giả, tác phẩm và nhận xét sơ bộ về tác phẩm.
 b. Thân bài: Phân tích làm nổi bật những ý cơ bản sau: - Cội nguồn sinh dưỡng của mỗi con người là gia đình và quê hương .
 + Cái nôi êm để từ đó con lớn lên, trưởng thành với những nét đẹp trong tình cảm, tâm hồn. Phải chăng đó là điều đầu tiên người cha muốn nói với đứa con của mình. 
+ Tình cảm gia đình thắm thiết, hạnh phúc, quê hương thơ mộng nghĩa tình và cuộc sống lao động trên quê hương cũng giúp con trưởng thành, giúp tâm hồn con được bồi đắp thêm lên. 
=>Bằng cách nhân hoá “rừng” và “con đường” qua điệp từ “cho”, người đọc có thể nhận ra lối sống tình nghĩa của “người đồng mình” Quê hương ấy chính là cái nôi để đưa con vào cuộc sống êm đềm. 
 - Lòng tự hào về vẻ đẹp của “người đồng mình” và mong ước của người cha.
 	+ Người đồng mình không chỉ “yêu lắm” với những hình ảnh đẹp đẽ, giản dị gợi nhắc cội nguồn sinh dưỡng tâm hồn, tình cảm, lối sống cho con người mà còn với những đức tính cao đẹp, đáng tự hào. Trong cái ngọt ngào kỉ niệm gia đình và quê hương, người cha đã tha thiết nói với con về những phẩm chất cao đẹp của con người quê hương. 
 	+ Gửi trong những lời tự hào không giấu giếm đó, người cha ước mong, hy vọng người con phải tiếp nối, phát huy truyền thống để tiếp tục sống có tình có nghĩa, thuỷ chung với quê hương đồng thời muốn con biết yêu quý, tự hào với truyền thống của quê hương. 
C. Kết luận: Khảng định tình cảm cha con vô cùng lớn lao trong tình yêu thương của quê hương.
. Dạng đề 5 hoặc 7 điểm: 
*Đề 1 : Cảm nhận về bài thơ " Nói với con"của Y Phương.
 *Gợi ý:
 a. Mở bài: 
 - Giới thiệu tác giả, tác phẩm.
- Nêu cảm nhận chung về tác phẩm.
b. Thân bài: 
 - Cội nguồn sinh dưỡng của mỗi con người là gia đình và quê hương
 - > cái nôi êm để từ đó con lớn lên, trưởng thành với những nét đẹp trong tình cảm, tâm hồn.Phải chăng đó là điều đầu tiên người cha muốn nói với đứa con của mình. 
-> Tình cảm gia đình thắm thiết, hạnh phúc, quê hương thơ mộng nghĩa tình và cuộc sống lao động trên quê hương cũng giúp con trưởng thành, giúp tâm hồn con được bồi đắp thêm lên. 
 - Lòng tự hào về vẻ đẹp của “người đồng mình” và mong ước của người cha:
 + Đức tính cao đẹp của người đồng mình: 
 + Mong ước của người cha qua lời tâm tình.
 -> Hai ý này liên kết chặt chẽ với nhau, từ việc ca ngợi những đức tính cao đẹp của người đồng mình người cha dặn dò con cần kế tục, phát huy một cách xứng đáng truyền thống của quê hương.
 c. Kết bài:
 - Khẳng định tình cảm của Y Phương với con, với quê hương, đất nước.
 - Suy nghĩ, liên hệ .
CON CÒ
Chế Lan Viên
2. Dạng đề 5 hoặc 7 điểm:
 * Đề 1: Cảm nhận của em về bài thơ “Con cò” của Chế Lan Viên.
a. Mở bài: 
- Chế Lan Viên là nhà thơ xuất sắc của nền thơ hiện đại Việt Nam. 
- Bài thơ “Con Cò” thể hiện khá rõ nét trong phong cách nghệ thuật của Chế Lan Viên. Hình tượng con cò quen thuộc trong những câu hát ru đã được tác giả khai thác và phát triển để ca ngợi tình mẹ con và ý nghĩa của lời ru đối với cuộc đời mỗi con người.
b. Thân bài: 
- Cảm nhận chung về thể thơ, giọng điệu, hình ảnh con cò (nguồn gốc và sáng tạo)
 + Thể tự do, các câu thơ có độ dài ngắn khác nhau, nhịp điệu luôn biến đổi. 
 + Hình tượng trung tâm xuyên suốt cả bài thơ là con cò được bổ sung, biến đổi qua những hình ảnh cụ thể và sinh động, giàu chất suy tư của tác giả. Tác giả xây dựng ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh con cò nhằm nói lên tấm lòng người mẹ và vai trò của những lời hát ru đối với cuộc sống mỗi con người.
- Hình ảnh con cò “trong lời mẹ hát” đi vào giấc ngủ của con.
 + Hình ảnh con cò cứ thấp thoáng gợi ra từ những câu ca dao dùng làm lời hát ru rất phong phú về nội dung và biểu tượng. 
 + Thấm đẫm trong lời hát là những xúc cảm yêu thương trào dâng trong trái tim của mẹ. Tình mẹ nhân từ, rộng mở với những gì nhỏ bé đáng thương, đáng được che chở. 
 -> Những cảm xúc yêu thương ấy mang đến cho con giấc ngủ yên bình, hạnh phúc trong sự ôm ấp, chở che của tiếng ru lòng mẹ:
- Hình ảnh cánh cò đã trở thành người bạn tuổi ấu thơ, thành bạn đồng hành của con người trong suốt cuộc đời.
+ Từ cánh cò của tuổi ấu thơ thật ngộ nghĩnh mà đầm ấm
+ Cánh cò của tuổi tới trường quấn quýt chân con 
+ Cho đến khi trưởng thành, con thành thi sĩ .
- Hình ảnh con cò biểu tượng cho tấm lòng người mẹ lúc nào cũng bên con đến suốt cuộc đời: 
c. Kết luận:
- “Con cò” là một bài thơ hay của Chế Lan Viên.
- Bằng sự suy tưởng, bằng sự vận dụng sáng tạo ca dao, giọng điệu tâm tình thủ thỉ, nhịp điệu êm ái, dịu dàng mang âm hưởng của những lời hát ru, bài thơ đã ngợi ca tình yêu sâu sắc bao la của mỗi người mẹ trong cuộc đời này. 
- Ý nghĩa của bài thơ - Liên hệ cuộc sống.
 2. Dạng đề 5 hoặc 7 điểm:
 * Đề 2: Cảm nhận về hình tượng con cò trong bài thơ cùng tên của Chế Lan Viên.
Gợi ý:
a. Mở bài: 
 - Giới thiệu tác giả, tác phẩm và chủ đề.
b. Thân bài: 
* Cảm nhận về nguồn gốc , sáng tạo và nghệ thuật xây dựng hình tượng con Cò.
- Con cò là hình tượng trung tâm xuyên suốt cả bài thơ. 
 - Hình tượng con cò được bổ sung, biến đổi qua những hình ảnh cụ thể và sinh động, giầu chất suy tư của tác giả. 
*Hình ảnh con cò “trong lời mẹ hát” đi vào giấc ngủ của con.
- Khi con còn trong nôi , tình mẹ gửi trong từng câu hát ru quen thuộc
- Thấm đẫm trong lời hát là những xúc cảm yêu thương trào dâng trong trái tim của mẹ:
- Những cảm xúc yêu thương ấy làm nên chiều sâu của lời ru, mang đến cho con giấc ngủ yên bình, hạnh phúc trong sự ôm ấp, chở che của tiếng ru lòng mẹ.
* Hình ảnh con cò đã trở thành người bạn tuổi ấu thơ, theo cùng con người trên mỗi chặng đường đi tới, thành bạn đồng hành của con người trong suốt cuộc đời. 
- Bằng sự liên , tưởng tượng phong phú, nhà thơ đã sáng tạo ra những hình ảnh cánh cò đặc sắc, hàm chứa nhiều ý nghĩa. 
- Hình ảnh thơ lung linh một vẻ đẹp bất ngờ, diễn tả một suy tưởng sâu xa.
*Hình ảnh con cò với ý nghĩa biểu tượng cho tấm lòng người mẹ lúc nào cũng bên con đến suốt cuộc đời. 
 c. Kết luận:
 - Ý nghĩa của hình tượng con cò.
VIẾNG LĂNG BÁC
 	 - Viễn Phương-
A. TÓM TẮT KIẾN THỨC CƠ BẢN:
 1. Tác giả: 
- Viễn Phương tên thật là Phan Thanh Viễn (1928) quê ở tỉnh An Giang. Tham gia hai cuộc kháng chiến chống Pháp và Mỹ. 
- Ông là một trong những cây bút có mặt sớm nhất của lực 
lượng văn nghệ giải phóng ở miền Nam thời chống Mỹ cứu nước.
- Thơ Viễn Phương thường nhỏ nhẹ, giàu tình cảm và chất mơ mộng ngay trong hoàn cảnh chiến đấu ác liệt ở chiến trường 
- Tác phẩm chính: “Mắt sáng học trò” (1970); “Nhớ lời di chúc” (1972); “Như mấy mùa xuân” (1978) 
2. Dạng đề 5 hoặc 7 điểm
Đề 1: Cảm nhận của em về bài thơ " Viếng lăng Bác" của Viễn Phương.
a. Mở bài: 
- Giới thiệu tác giả và hoàn cảnh sáng tác bài thơ. 
- Bài thơ diễn tả niềm kính yêu, sự xót thương và lòng biết ơn vô hạn của nhà thơ đối với lãnh tụ bằng một ngôn ngữ tinh tế, giàu cảm xúc sâu lắng. 
b. Thân bài:
- Cảm xúc của nhà thơ trước lăng Bác: Hình ảnh hàng tre mộc mạc , quen thuộc, giàu ý nghĩa tượng trưng: Sức sống quật cường, truyền thống bất khuất của dân tộc Việt Nam; phẩm chất cao quý của Bác Hồ, hình ảnh hàng tre xanh khơi nguồn cảm xúc cho nhà thơ.
- Cảm xúc chân thành, mãnh liệt của nhà thơ khi viếng lăng Bác: 
 + Ca ngợi sự vĩ đại của Bác, công lao của Bác đối với non sông đất nước qua hình ảnh ẩn dụ "mặt trời trong lăng”
 + Dòng người vào lăng viếng Bác kết thành những tràng hoa kính dâng Bác
 + Xúc động khi được ngắm Bác trong giấc ngủ bình yên vĩnh hằng. Thời gian ấy sẽ trở thành kỉ niệm quý giá không bao giờ quên.
 + Nói thay cho tình cảm của đồng bào miền Nam đối với Bác, lưu luyến, ước nguyện mãi ở bên Người.
c. Kết bài
- Viếng lăng Bác là một bài thơ hay giàu chất suy tưởng.
- Là tiếng lòng của tất cả chúng ta đối với Bác Hồ kính yêu.
2. Dạng đề 5 hoặc 7 điểm
Đề 2.Tình cảm chân thành và tha thiết của nhân dân ta với Bác Hồ được thể hiện qua bài thơ “ Viếng Lăng Bác” của Viễn Phương.
a .Mở bài : 
- Khái quát chung về tác giả và bài thơ.
- Tình cảm của nhân dân đối với Bác thể hiện rõ nét trong bài thơ “Viếng lăng Bác” của Viễn Phương
b.Thân bài:
Khổ 1 : Cảm xúc của tác giả khi đến thăm lăng Bác
- Câu thơ thật giản dị thân quen với cách dùng đại từ xưng hô “con” rất gần gũi, thân thiết, ấm áp tình thân thương. 
- Tác giả sử dụng từ “thăm” thay cho từ “viếng” mong sao giảm nhẹ được nỗi đau thương, mất mát.
- Hình ảnh hàng tre qua cảm nhận của nhà thơ đã trở thành biểu tượng của tình cảm nhân dân gắn bó với Bác, thành biểu tượng sức sống bền bỉ, mạnh mẽ của dân tộc. 
 Khổ 2: Sự tôn kính của tác giả, của nhân dân đối với Bác khi đứng trước lăng Người.
- Hình ảnh ẩn dụ "mặt trời trong lăng" thể hiện sự tôn kính biết ơn của nhân dân đối với Bác. Cảm nhận về sức sống tư tưởng Hồ Chí Minh, về suy nghĩ Bác còn sống mãi chứa đựng trong mỗi hình ảnh của khổ thơ.
-Hình ảnh dòng người thành một tràng hoa trước lăng. =>Hình ảnh “tràng hoa” một lần nữa tô đậm thêm sự tôn kính, biết ơn tự hào của tác giả cũng như của dân tộc VN đối với Bác.
 Khổ 3-4 : Niềm xúc động nghẹn ngào khi tác giả nhìn thấy Bác 
- Những cảm xúc thiêng liêng của nhà thơ về Bác
- Những cảm xúc chân thành, tha thiết ấy nâng lên thành ước muốn sống đẹp.
- Những cảm xúc của nhà thơ về Bác cũng là cảm xúc của mỗi người dân miền Nam với Bác 
c. Kết bài :- Khẳng định lại tình cảm chân thành tha thiết của nhân dân đối với Bác.
- Suy nghĩ của bản thân.
MÙA XUÂN NHO NHỎ
 -Thanh Hải-
A. TÓM TẮT KIẾN THỨC CƠ BẢN:
1. Tác giả: 
 Thanh Hải (1930 – 1980) quê ở huyện Phong Điền, Tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Tham gia hoạt động văn nghệ từ cuối những năm kháng chiến chống Pháp. Là cây bút có công xây dựng nền văn học giải phóng miền Nam từ những ngày đầu. Ông từng là một người lính trải qua hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ với tư cách là một nhà văn. 
- Thơ Thanh Hải chân chất và bình dị, đôn hậu và chân thành. 
- Sau ngày giải phóng, Thanh Hải vẫn gắn bó với quê hương xứ Huế, sống và sáng tác ở đó cho đến lúc qua đời.
C. Chủ đề: Tình yêu quê hương đất nước và khát vọng dâng hiến cho cuộc đời.
2. Dạng đề 5 hoặc 7điểm:
 * Đề 1: Suy nghĩ của em về bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ”của Thanh Hải
*Gợi ý:
a. Mở bài: 
- Giới thiệu tác giả.
- Hoàn cảnh ra đời đặc biệt của bài thơ .
- Những xúc cảm của tác giả trước mùa xuân của thiên nhiên, đất nước và khát vọng đẹp đẽ muốn làm “một mùa xuân nho nhỏ” dâng hiến cho cuộc đời. 
b. Thân bài
 *Mùa xuân của thiên nhiên
- Bức tranh mùa xuân tươi đẹp, trong sáng, gợi cảm, tràn đầy sức sống, tươi vui rộn rã qua các hình ảnh thơ đẹp: Bông hoa tím biếc, dòng sông xanh, âm thanh của tiếng chim chiền chiện
- Nghệ thuật: 
+ Từ ngữ gợi cảm, gợi tả.
+ Đảo cấu trúc câu. 
+ Sử dụng màu sắc, âm thanh
 + Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác trong câu thơ: “Từng giọt long lanh rơi. Tôi đưa tay tôi hứng”.
-> Cảm xúc : say sưa, ngây ngất của nhà thơ trước cảnh đất trời vào xuân
 * Mùa xuân của đất nước
- Đây là mùa xuân của con người đang lao động và chiến đấu.
- Hình ảnh biểu tượng: người cầm súng, người ra đồng 
 -> hai nhiệm vụ chiến đấu và xây dựng đất nước.
- Hình ảnh ẩn dụ: lộc non ( chồi non, lá non, sức sống của mùa xuân, thành quả hạnh phúc) trong câu thơ: “ Lộc giắt đầy trên lưng. Lộc trải dài nương mạ” 
- Nghệ thuật.
+ Nhịp điệu hối hả, những âm thanh xôn xao.
+ Hình ảnh so sánh, nhân hoá đẹp: “Đất nước như vì sao - Cứ đi lên phía trước”
 -> ngợi ca vẻ đẹp đất nước tráng lệ, trường tồn, thể hiện niềm tin sáng ngời của nhà thơ về đất nước.
 * Tâm niệm của nhà thơ. 
- Là khát vọng được hoà nhập, cống hiến vào cuộc sống của đất nước
- Ước nguyện đó được đẩy lên cao thành một lẽ sống cao đẹp, mỗi người phải biết sống, cống hiến cho cuộc đời. Thế nhưng dâng hiến, hoà nhập mà vẫn giữ được nét riêng của mỗi người.
c. Kết luận:
- Bài thơ mang tựa đề thật khiêm tốn nhưng ý nghĩa lại sâu sắc, lớn lao.
- Cảm xúc đẹp về mùa xuân, gợi suy nghĩ về một lẽ sống cao đẹp của một tâm hồn trong sáng. 
SANG THU
Đề 1: Cảm nhận của em về bài thơ “Sang thu” của Hữu Thỉnh.
a. Mở bài: 
- Giới thiệu đề tài mùa thu trong thi ca.
- Bài thơ được viết theo thể thơ năm chữ : nhịp nhàng, khoan thai, êm ái, trầm lắng và thoáng chút suy tư thể hiện một bức tranh thu trong sáng, đáng yêu ở vùng nông thôn đồng bằng Bắc Bộ.
b. Thân bài.
 Khổ 1: Những cảm nhận ban đầu của nhà thơ về cảnh sang thu của đất trời. 
- Thiên nhiên được cảm nhận từ những gì vô hình: 
+ Hương ổi phả trong gió se 
+ Từ “phả”: động từ có nghĩa 

Tài liệu đính kèm:

  • docDe_cuong_on_tap_Ngu_van_9.doc