Tài liệu Giới thiệu các đề thi chọn học sinh giỏi của các trường THPT chuyên vùng Duyên hải & Đồng bằng Bắc bộ - Môn Địa lí 10

pdf 11 trang Người đăng duyenlinhkn2 Ngày đăng 12/12/2025 Lượt xem 12Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Tài liệu Giới thiệu các đề thi chọn học sinh giỏi của các trường THPT chuyên vùng Duyên hải & Đồng bằng Bắc bộ - Môn Địa lí 10", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu Giới thiệu các đề thi chọn học sinh giỏi của các trường THPT chuyên vùng Duyên hải & Đồng bằng Bắc bộ - Môn Địa lí 10
Giíi thiÖu ®Ò thi chän HSG c¸c tr-êng THPT chuyªn khu vùc Duyªn h¶i & §ång b»ng B¾c bé – M«n §Þa LÝ 10 
 C«ng ty TNHH cung øng häc liÖu vµ dÞch vô Gi¸o dôc B¶o Long – G§: NguyÔn V¨n C«ng - §T: 0124377101 1 
GiíI THIÖU c¸c ®Ò thi 
chän häc sinh giái 
cña c¸c tr-êng thpt chuyªn vïng 
duyªn h¶I & ®ång b»ng b¾c bé 
m«n 
®Þa lÝ 10 
Thµnh c«ng lµ mét hµnh tr×nh chø kh«ng ph¶i lµ ®iÓm ®Õn! 
Trªn con ®-êng thµnh c«ng kh«ng cã dÊu ch©n cña ng-êi l-êi biÕng! 
C«ng ty tnhh cung øng häc liÖu 
Vµ dÞch vô gi¸o dôc b¶o long 
§iÖn tho¹i liªn hÖ: 01243771012 
 MíI 
Giíi thiÖu ®Ò thi chän HSG c¸c tr-êng THPT chuyªn khu vùc Duyªn h¶i & §ång b»ng B¾c bé – M«n §Þa LÝ 10 
2 C«ng ty TNHH cung øng häc liÖu vµ dÞch vô Gi¸o dôc B¶o Long – G§: NguyÔn V¨n C«ng - §T: 0124377101 
lêi nãi ®Çu 
hiều năm trở lại đây, hội các trường THPT chuyên trực thuộc các Sở Giáo dục và Đào tạo 
của các tỉnh - thành phố và trực thuộc các trường Đại học vùng Duyên hải & Đồng bằng 
Bắc bộ tổ chức kỳ thi chọn học sinh giỏi cho học sinh các khối chuyên lớp 10 và lớp 11 ở 
các môn học như: Toán, Vật lý, Hoá học, Sinh học, Ngữ Văn, Ngoại ngữ, Lịch sử, Địa lý, 
Tin học. Với những môn học như: Toán học, Vật lý, Hoá học, Ngữ Văn hay Ngoại ngữ thì từ trước tới nay 
trên thị trường sách đã có rất nhiều đầu sách dạng “tuyển tập hay tuyển chọn” các đề thi học sinh giỏi các 
cấp, nhưng với bộ môn Địa lí thì đầu sách dạng này lại rất hiếm. Do vậy cuốn sách “Giới thiệu các đề thi 
chọn học sinh giỏi của các trường THPT chuyên vùng Duyên hải & Đồng bằng Bắc bộ - môn Địa lí 10” 
được tuyển chọn, biên soạn và xuất bản nhằm mục đích: 
 - Giúp cho học sinh và giáo viên giảng dạy bộ môn Địa lí cấp THPT có được cách nhìn chính xác 
và toàn diện về xu hướng ra đề thi môn Địa lí trong kỳ thi chọn học sinh giỏi khối lớp 10 trường THPT 
chuyên của các tỉnh - thành phố và trực thuộc các trường đại học vùng Duyên hải & Đồng bằng Bắc bộ. 
 - Giúp cho học sinh và giáo viên giảng dạy bộ môn Địa lí cấp THPT có thêm được nguồn tư liệu 
tham khảo hữu ích trong quá trình học tập và giảng dạy. Qua đó góp phần vào việc nâng cao chất lượng 
dạy và học bộ môn, đạt kết quả cao trong các kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp cấp tỉnh và cấp khu vực. 
 Cuốn sách này có 77 đề thi, gồm đề thi chính thức và đề thi đề xuất cho kì thi chọn học sinh giỏi 
các trường THPT chuyên vùng Duyên hải & Đồng bằng Bắc bộ - môn Địa lí 10, các đề thi được chọn 
lọc và sắp xếp theo từng năm học, từ năm học 2011 - 2012 đến năm học 2015 - 2016. Các đề thi trong 
cuốn sách này được các tác giả sưu tầm, chọn lọc từ nhiều kênh khác nhau như từ bạn bè, đồng nghiệp, từ 
Website của các Sở giáo dục - đào tạo, từ trang http:// www. dethi.violet.vn và nhiều Website có uy tín 
khác. Trong cuốn sách này, hầu hết các đề thi có đáp án và hướng dẫn chấm chi tiết, nhưng cũng có một 
vài đề thi không đáp án và hướng dẫn chấm. Với những đề thi có đáp án và hướng dẫn chấm, các tác giả 
giữ nguyên văn đáp án và thang điểm để các em học sinh và quý thầy cô có thể thấy và vận dụng được 
cách trả lời và cho điểm đối với mỗi đơn vị kiến thức trong đề thi. Với những đề thi không có đáp án thì 
các em học sinh và quý thầy cô có thể tự giải để củng cố kiến thức, rèn luyện kĩ năng và phương pháp giải. 
 Với vai trò là những giáo viên tâm huyết với nghề, giàu kinh nghiệm trong công tác giảng dạy, bồi 
dưỡng học sinh giỏi dự thi cấp tỉnh, cấp khu vực và cấp Quốc gia môn Địa lí cấp THPT, các tác giả thấy 
cuốn sách sẽ là nguồn học liệu tham khảo hữu ích cho các em học sinh yêu thích môn Địa lí và giáo viên 
dạy môn Địa lí ở các trường THPT, đặc biệt sẽ rất hữu ích với những em học sinh và quý thầy cô tham gia 
bồi dưỡng, luyện thi học sinh giỏi cấp tỉnh, cấp khu vực và cấp Quốc gia. Ngoài ra cuốn sách cũng là 
nguồn học liệu tham khảo rất tốt cho sinh viên - giáo sinh chuyên nghành sư phạm Địa lí ở các trường Cao 
đẳng và Đại học. 
 Mặc dù đã cố gắng sưu tầm, chọn lọc, biên soạn nhưng cuốn sách sẽ khó tránh khỏi những thiếu 
sót, các tác giả rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý đồng nghiệp và các em học sinh để lần 
xuất bản sau được hoàn chỉnh hơn. Nhân đây, các tác giả cũng bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới quý đồng 
nghiệp đang công tác tại các trường THPT chuyên đã cung cấp tư liệu quý báu để chúng tôi xây dựng và 
hoàn thành cuốn sách này. 
 Chúc các em học sinh và quý thầy cô đạt được nhiều thành tích cao trong quá trình học tập và giảng 
dạy khi khai thác, sử dụng cuốn sách này. Mọi ý kiến đóng góp của quý thầy cô và các em xin vui lòng liên 
hệ với các tác giả theo địa chỉ email: hoclieubaolong@gmail.com. Các tác giả trân trọng cảm ơn! 
Chịu trách nhiệm nội dung: Nhóm giáo viên giảng dạy môn Địa lí THPT tỉnh Nam Định 
Chịu trách nhiệm in ấn và phát hành: Công ty TNHH cung ứng học liệu và dịch vụ Giáo dục Bảo Long 
Người đại diện cho công ty, ông: Nguyễn Văn Công – Điện thoại liên hệ: 01243771012 
NAM ĐỊNH 
Ngày 10 tháng 5 năm 2017 
N 
Giíi thiÖu ®Ò thi chän HSG c¸c tr-êng THPT chuyªn khu vùc Duyªn h¶i & §ång b»ng B¾c bé – M«n §Þa LÝ 10 
 C«ng ty TNHH cung øng häc liÖu vµ dÞch vô Gi¸o dôc B¶o Long – G§: NguyÔn V¨n C«ng - §T: 0124377101 3 
ĐỀ SỐ 1 
Kì thi chọn HSG các trường THPT chuyên vùng Duyên hải & Đồng bằng Bắc Bộ, 
ĐỀ THI CHÍNH THỨC, môn ĐỊA LÍ LỚP 10, năm học 2011 – 2012 
Thời gian làm bài 180 phút, không kể thời gian giao đề 
Câu 1 (5 điểm) 
 a. Ý nghĩa của góc nhập xạ? Tính góc nhập xạ lúc 12h trưa tại các địa điểm: Hà Nội (21002’B) và Thành 
phố Hồ Chí Minh (10047’B) biết rằng khi đó Mặt trời đang lên thiên đỉnh tại Đà Nẵng (16002’B). 
 b. Phân tích tác động của địa hình đến nhiệt độ và lượng mưa trên Trái Đất? 
Câu 2 (5 điểm) 
 a. Các dòng biển trên thế giới chảy theo quy luật nào? Phân tích ảnh hưởng của dòng biển đến khí hậu 
vùng ven bờ. 
 b. Tại sao trên thế giới có sự phân bố sinh vật và đất theo độ cao? Chứng minh rằng nước ta cũng có sự 
phân bố đất theo độ cao. 
Câu 3 (2 điểm) 
 Chỉ rõ những điểm khác nhau về cơ cấu dân số theo giới, cơ cấu dân số theo tuổi và quá trình đô thị 
hoá giữa nhóm nước phát triển và đang phát triển. Vì sao hiện nay ở nhiều nước đang phát triển cần phải 
điều chỉnh quá trình đô thị hoá? 
Câu 4 (4 điểm) 
 a. Giải thích sự khác biệt về đặc điểm phân bố của ngành nông nghiệp và công nghiệp. Tại sao sản xuất 
nông nghiệp có tính mùa vụ còn sản xuất công nghiệp thì không? 
 b. Cho BSL sau: 
Sản lượng điện, than, dầu trên thế giới giai đoạn 1950 - 2003 
Năm 1950 1960 1970 1980 1990 2003 
Điện (tỷ KWh) 967 2304 4962 8247 11832 14851 
Than (triệu tấn) 1820 2603 2936 3770 3387 5300 
Dầu (triệu tấn) 523 1052 2336 3066 3331 3904 
 Vẽ biểu đồ phù hợp nhất thể hiện tốc độ tăng trưởng sản lượng điện, than và dầu của thế giới từ 1950 – 
2003. 
 Dựa vào kiến thức đã học và hiểu biết của em hãy giải thích về sự tăng trưởng của sản lượng điện thế 
giới giai đoạn trên. 
Câu 5 (4 điểm) 
 a. Thị trường là gì? Tại sao giá cả trên thị trường luôn biến động? 
 b. Vì sao các thành phố lớn nhất thế giới như Niu- Ooc, Luân Đôn, Tôkyô... cũng đồng thời là các trung 
tâm dịch vụ lớn nhất hiện nay? 
 c. Tại sao nói, để phát triển kinh tế, văn hóa miền núi, giao thông vận tải phải đi trước một bước? 
-------------------HẾT------------------- 
Giíi thiÖu ®Ò thi chän HSG c¸c tr-êng THPT chuyªn khu vùc Duyªn h¶i & §ång b»ng B¾c bé – M«n §Þa LÝ 10 
4 C«ng ty TNHH cung øng häc liÖu vµ dÞch vô Gi¸o dôc B¶o Long – G§: NguyÔn V¨n C«ng - §T: 0124377101 
ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 1 
Câu Ý Đáp án Điểm 
1 a Ý nghĩa của góc nhập xạ? Tính góc nhập xạ lúc 12h trưa tại các địa điểm: Hà 
Nội (21002’B) và Thành phố Hồ Chí Minh (16047’B) biết rằng khi đó Mặt trời 
đang lên thiên đỉnh tại Đà Nẵng (16002’B) 
2 
 - Khái niệm: góc nhập xạ (góc tới, góc chiếu sáng) tại một điểm là góc tạo bởi tia 
sáng mặt trời với tiếp tuyến bề mặt trái đất tại điểm đó. 
- Ý nghĩa góc nhập xạ: 
+ Cho biết lượng ánh sáng và lượng nhiệt đem tới mặt đất. Góc nhập xạ càng gần 
900
thì lượng nhiệt và ánh sáng đem tới mặt đất càng lớn 
+ Cho biết độ cao Mặt trời so với Trái đất. 
- Tính góc nhập xạ 
+ Công thức tổng quát: h0 = 90
0 – φ ± α 
+ Trong đó: 
h0: góc tới 
φ: vĩ độ địa điểm cần tính góc tới 
α: góc nghiêng của tia sáng mặt trời với mặt phẳng xích đạo Mặt trời lên thiên đỉnh 
tại Đà Nẵng tức α = 16002’ 
+ Cả Hà Nội và TP Hồ Chí Minh đều thuộc bán cầu mùa hè 
+ Hà Nội (21002’B) có vĩ độ lớn hơn Đà Nẵng 
=> h0 = 90
0 – φ + α 
Thay số vào ta có h0 = 90
0 – 21002’ + 16002’ = 850 
+ TP Hồ Chí Minh (10047’B) có vĩ độ nhỏ hơn Đà Nẵng 
=> h0 = 90
0 + φ – α 
Thay số vào ta có h0 = 90
0 + 10047’ – 16002’ = 84045’ 
(Lưu ý: Thí sinh có thể làm theo cách khác: vẽ hình, tính toán chính xác hoặc lí giải: 
Cả 3 địa điểm đều thuộc một bán cầu, Mặt trời lên thiên đỉnh tại Đà Nẵng nên góc 
nhập xạ ở Đà Nẵng là 900, Hà Nội chênh lệch so với Đà Nẵng 21002’ – 16002’ = 50 
nên góc nhập xạ của Hà Nội cũng nhỏ hơn góc nhập xạ ở Đà Nẵng 50 nghĩa là 850. 
Tương tự đối với TP Hồ Chí Minh thì vẫn cho điểm tối đa) 
0,25 
0,25 
0,25 
0,25 
0,25 
0,25 
0,25 
0,25 
b Phân tích tác động của địa hình đến nhiệt độ và lượng mưa trên Trái Đất. 3 
 * Địa hình tác động đến nhiệt độ 
- Độ cao địa hình: Trong tầng đối lưu, càng lên cao, nhiệt độ không khí càng giảm, 
trung bình cứ lên cao 100m, nhiệt độ giảm 0,60C 
- Hướng sườn: Sườn phơi nắng (hoặc sườn đón nắng) có nhiệt độ cao hơn sườn 
khuất nắng 
- Độ dốc và hướng sườn: 
+ Khi hướng phơi 2 sườn như nhau: Độ dốc lớn hơn thì nhiệt độ thấp hơn 
+ Sườn đón nắng: độ dốc càng lớn thì nhiệt độ càng cao 
+ Sườn khuất nắng: độ dốc càng lớn thì nhiệt độ càng thấp 
- Bề mặt địa hình: biên độ nhiệt thay đổi theo địa hình 
+ Nơi đất bằng biên độ nhiệt nhỏ hơn nơi đất trũng 
+ Trên mặt cao nguyên không khí loãng hơn đồng bằng nên nhịêt độ thay đổi nhanh 
hơn ở đồng bằng. 
* Địa hình tác động đến lượng mưa 
- Độ cao: càng lên cao lượng mưa càng tăng do nhiệt độ giảm, hơi nước dễ ngưng tụ. 
Nhưng đến một độ cao nhất định độ ẩm không khí giảm nhiều sẽ không còn mưa 
- Hướng sườn: sườn đón gió mưa nhiều, sườn khuất gió mưa ít. 
0,5 
0,5 
0,75 
0,25 
0,5 
0,5 
2 a Các dòng biển trên thế giới chảy theo quy luật nào? Phân tích ảnh hưởng của 
dòng biển đến khí hậu vùng ven bờ 
3 
 * Quy luật phân bố dòng biển 
Giíi thiÖu ®Ò thi chän HSG c¸c tr-êng THPT chuyªn khu vùc Duyªn h¶i & §ång b»ng B¾c bé – M«n §Þa LÝ 10 
 C«ng ty TNHH cung øng häc liÖu vµ dÞch vô Gi¸o dôc B¶o Long – G§: NguyÔn V¨n C«ng - §T: 0124377101 5 
- Các dòng biển nóng phát sinh 2 bên Xích đạo, chảy theo hướng Tây, gặp lục địa thì 
chuyển hướng chảy về phía cực 
- Dòng biển lạnh xuất phát từ khoảng vĩ tuyến 30 – 40
o
C thuộc khu vực gần bờ phía 
Đông các đại dương rồi chảy về Xích đạo. Ở Bán cầu Bắc có dòng biển lạnh xuất 
phát từ vùng cực, men theo bờ tây ở các đại dương chảy về Xích đạo 
- Các dòng nóng, dòng lạnh tạo thành hệ thống hoàn lưu trên các đại dương ở từng 
bán cầu: BCB hoàn lưu chảy theo chiều kim đồng hồ, BCN thì ngược lại 
- Vùng có gió mùa còn có dòng biển đổi chiều theo mùa. 
- Các dòng nóng và dòng lạnh chảy đối xứng nhau qua 2 bờ đại dương. 
- Ở khu vực cực và ôn đới của bán cầu Bắc, dòng biển nóng và lạnh chảy đối xứng 2 
bờ đại dương nhưng ngược với sự đối xứng ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt 
* Ảnh hưởng 
- Vùng ven biển nơi có dòng biển nóng đi qua thường mưa nhiều, khí hậu ấm áp do 
nhiệt độ tăng, lượng ẩm lớn 
- Vùng ven biển nơi có dòng lạnh đi qua thường khô hạn do nhiệt độ thấp, hơi nước 
không bốc lên được, nhiệt độ giảm, thường 
hình thành các hoang mạc 
- Sự đối xứng giữa dòng nóng và dòng lạnh 2 bờ đại dương tạo nên sự khác nhau 
nhiệt độ, lượng mưa giữa 2 bờ => Sự phân hoá khí hậu theo chiều kinh tuyến => là 
một trong những nhân tố tạo nên quy luật phi địa đới 
- Ví dụ: 
+ Khu vực nhiệt đới và cận nhiệt BBC, dòng nóng chảy ở phía Tây Đại Tây Dương 
nên khu vực Bắc Mĩ ấm áp, dòng lạnh chảy ở phía Đông Đại Tây Dương hình thành 
hoang mạc Xahara 
+ Vùng ôn đới và cận cực BBC có dòng lạnh chảy ở phía Tây đại dương nên vùng 
Bắc Mĩ và Grơnlen rất lạnh còn ở phía Đông đại dương là dòng nóng nên khu vực 
Tây Âu ấm áp hơn. 
(Lưu ý: Thí sinh lấy ví dụ khác đúng vẫn cho điểm tối đa) 
0,25 
0,5 
0,5 
0,25 
0,25 
0,25 
0,25 
0,25 
0,25 
0,25 
b Tại sao trên thế giới có sự phân bố sinh vật và đất theo độ cao? Chứng minh 
rằng nước ta cũng có sự phân bố đất theo độ cao và giải thích. 
2 
 * Nguyên nhân sự phân bố sinh vật và đất theo độ cao 
- Sự phân bố sinh vật và đất theo độ cao phụ thuộc chủ yếu vào sự phân bố khí hậu, 
nhất là chế độ nhiệt và ẩm. 
+ Các yếu tố khí hậu ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình hình thành đất thông qua quá 
trình phong hoá đá, ảnh hưởng gián tiếp thông qua sinh vật. 
+ Nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa, ánh sáng ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển, phân 
bố sinh vật do mỗi loài thích nghi với một chế độ nhiệt, ẩm nhất định, có tập tính 
sinh sống riêng. 
- Sự thay đổi nhiệt độ và lượng mưa theo độ cao tạo nên các vành đai đất và sinh vật 
theo độ cao 
+ Nhiệt độ: càng lên cao nhiệt độ càng giảm, cứ lên cao 100m nhiệt độ giảm 0,6
o
C 
+ Lượng mưa: Càng lên cao lượng mưa càng tăng, lên đến một độ cao nhất định thì 
lại giảm 
- Các hướng sườn khác nhau, lượng nhiệt, ẩm và ánh sáng nhận được là khác nhau 
nên ảnh hưởng tới độ cao bắt đầu và kết thúc của các vành đai sinh vật, từ đó ảnh 
hưởng gián tiếp tới sự hình thành đất 
* Sự phân bố đất theo đai cao ở nước ta 
- Độ cao dưới 600 – 700m ở miền Bắc, dưới 900 – 1000m ở miền Nam chủ yếu là 
đất feralit (chiếm 65% diện tích đất tự nhiên) 
- Từ 600 – 700 đến 1600 – 1700m, có đất mùn vàng đỏ trên núi (đất mùn feralit) 
- Trên 1600 – 1700m là đất mùn thô trên núi cao (đất mùn alit trên núi cao) 
0,25 
0,25 
0,25 
0,25 
0,25 
0,25 
0,25 
0,25 
3 Chỉ rõ những điểm khác nhau về cơ cấu dân số theo giới, cơ cấu dân số theo tuổi 
và quá trình đô thị hoá giữa nhóm nước phát triển và đang phát triển. Vì sao 
hiện nay ở nhiều nước đang phát triển cần phải điều chỉnh quá trình đô thị hoá? 
2 
 * Chỉ rõ sự khác nhau về cơ cấu dân số theo giới, theo tuổi, đô thị hoá giữa 2 nhóm 
Giíi thiÖu ®Ò thi chän HSG c¸c tr-êng THPT chuyªn khu vùc Duyªn h¶i & §ång b»ng B¾c bé – M«n §Þa LÝ 10 
6 C«ng ty TNHH cung øng häc liÖu vµ dÞch vô Gi¸o dôc B¶o Long – G§: NguyÔn V¨n C«ng - §T: 0124377101 
nước 
- Cơ cấu dân số theo giới: 
+ Nước phát triển: tỉ lệ nữ thường cao hơn tỉ lệ nam 
+ Nước đang phát triển: tỉ lệ nam thường cao hơn tỉ lệ nữ 
- Cơ cấu dân số theo tuổi 
+ Nước đang phát triển: thường có cơ cấu dân số trẻ 
+ Nước phát triển: thường có cơ cấu dân số già 
- Quá trình đô thị hoá: 
+ Nước phát triển: Đô thị hoá diễn ra sớm, tỉ lệ dân thành thị cao, xu hướng chuyển 
cư từ trung tâm ra ngoại ô, nhịp độ đô thị hoá đang chậm lại 
+ Nước đang phát triển: Đô thị hoá diễn ra muộn hơn, tỉ lệ dân thành thị thấp, xu 
hướng nhập cư từ nông thôn vào thành phố, nhịp độ đô thị hoá đang rất nhanh 
* Các nước đang phát triển cần điều chỉnh quá trình đô thị hoá vì: 
- Chất lượng đô thị hoá thấp 
- Đô thị hoá tự phát còn phổ biến, chưa thực sự xuất phát từ công nghiệp hoá 
=> Gây nên nhiều hậu quả tiêu cực: cơ cấu hạ tầng đô thị không kịp đáp ứng, xuống 
cấp, thất nghiệp, thiếu nhà ở, chất lượng cuộc sống không được đảm bảo, tệ nạn xã 
hội, môi trường đô thị bị ô nhiễm... 
0,25 
0,25 
0,5 
0,5 
0,5 
4 a Giải thích sự khác biệt về đặc điểm phân bố của ngành nông nghiệp và công 
nghiệp. Tại sao sản xuất nông nghiệp có tính mùa vụ còn sản xuất công nghiệp 
thì không? 
2 
 * Giải thích sự khác biệt về đặc điểm phân bố nông nghiệp – công nghiệp 
- Nông nghiệp: phân bố phân tán do đặc điểm đất trồng là tư liệu sản xuất chủ yếu và 
không thể thay thế 
- Công nghiệp: phân bố tập trung (trừ công nghiệp khai thác gỗ, lâm sản và khai 
khoáng) do đặc điểm sản xuất có tính tập trung 
cao độ về vốn, tư liệu sản xuất, nhân công và sản phẩm 
* Sản xuất nông nghiệp có tính mùa vụ còn sản xuất công nghiệp không có tính mùa 
vụ vì 
- Nông nghiệp: Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là cây trồng, vật nuôi, là những 
vật thể sống có sự phát triển, sinh trưởng theo quy luật nhất định => phụ thuộc vào 
điều kiện tự nhiên, thời gian sản xuất dài hơn thời gian lao động => có tính mùa vụ 
- Công nghiệp: Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là các loại nguyên liệu, khoáng 
sản, tư liệu sản xuất là máy móc, thiết bị, đều là những vật thể không sống, sản xuất 
tiến hành 2 giai đoạn không tuân theo trình tự nhất định, có thể cùng sản xuất với 
khoảng cách xa về không gian, thời gian lao động và sản xuất chênh lệch không đáng 
kể => không có tính mùa vụ 
0,5 
0,5 
0,5 
0,5 
b Vẽ biểu đồ, giải thích 2 
 * Vẽ biểu đồ: 
- Xử lí số liệu: Thí sinh lập bảng xử lí số liệu, coi năm 1950 là 100%, các năm khác 
tính theo năm đầu tiên 
Năm 1950 1960 1970 1980 1990 2003 
Điện 100 238 513 853 1224 1536 
Than 100 143 161 207 186 291 
Dầu 100 201 447 586 637 746 
- Vẽ biểu đồ: Yêu cầu vẽ biểu đồ đường, chính xác, đủ, đẹp.Vẽ biểu đồ khác không 
cho điểm 
Thiếu một trong các yếu tố: số liệu, tên biểu đồ, ghi chú, gốc O, mũi tên các trục, 
năm trục hoành, đơn vị trục tung... trừ 0,25đ. Trục tung chia tỉ lệ sai trừ 0,5đ 
* Giải thích 
Sản lượng điện tốc độ tăng nhanh nhất do 
- Nhu cầu sử dụng cho sinh hoạt hàng ngày và sản xuất lớn khi cuộc sống ngày càng 
hiện đại 
- Sự phát triển của khoa học kĩ thuật nên ngày càng tìm được nhiều nguồn cung cấp 
năng lượng 
0,5 
1 
0,25 
0,25 
5 a Thị trường là gì? Tại sao giá cả trên thị trường luôn biến động? 1 
Giíi thiÖu ®Ò thi chän HSG c¸c tr-êng THPT chuyªn khu vùc Duyªn h¶i & §ång b»ng B¾c bé – M«n §Þa LÝ 10 
 C«ng ty TNHH cung øng häc liÖu vµ dÞch vô Gi¸o dôc B¶o Long – G§: NguyÔn V¨n C«ng - §T: 0124377101 7 
 - Thị trường: là nơi gặp gỡ giữa người mua và người bán 
- Giá cả trên thị trường luôn biến động vì: phụ thuộc vào quan hệ cung câu 
+ Nếu cung > cầu thì hàng hoá dư thừa, giá cả rẻ (giảm) 
+ Nếu cung < cầu thì hàng hoá khan hiếm, giá cả đắt (tăng) 
0,25 
0,25 
0,25 
0,25 
b Vì sao các thành phố lớn nhất thế giới như Niu- Ooc, Luân Đôn, Tôkiô... cũng 
đồng thời là các trung tâm dịch vụ lớn nhất hiện nay? 
1 
 - Các thành phố này tập trung đông dân cư với mức sống rất cao nên nhu cầu tiêu 
dùng phát triển mạnh 
- Các thành phố lớn đồng thời là những trung tâm công nghiệp, trung tâm du lịch, 
trung tâm kinh tế lớn nên các loại hình dịch vụ sản xuất, kinh doanh phát triển mạnh 
và rất đa dạng 
- Các thành phố lớn cũng là các trung tâm hành chính, văn hoá, giáo dục, khoa học... 
nên các dịch vụ về hành chính, văn hoá, giáo dục cũng tập trung phát triển 
0,5 
0,25 
0,25 
c Để phát triển kinh tế, văn hóa miền núi, giao thông vận tải phải đi trước một bước 
vì 
1 
 * Đặc điểm kinh tế - xã hội miền núi 
- Dân cư sống chủ yếu dựa vào ngành trồng trọt, chăn nuôi, khai thác chế biến lâm 
sản 
- Nền kinh tế miền núi phần lớn trong tình trạng chậm phát triển mang tính tự cung, 
tự cấp, lưu truyền từ đời này sang nhà khác 
* Ý nghĩa của việc phát triển giao thông vận tải miền núi 
- Thúc đẩy sự giao lưu giữa các địa phương ở miền núi vốn có nhiều trở ngại do 
địa hình; giữa miền núi với đồng bằng nhờ đó sẽ giúp phá được thế cô lập, tự 
cấp tự túc của nền kinh tế, tăng cường thu hút dân cư từ đồng bằng lên miền núi 
từ đó phân bố lại dân cư giữa các vùng 
- Khai thác các tài nguyên là thế mạnh to lớn của miền núi, hình thành các nông- 
lâm trường, thúc đẩy sự phát triển của nông nghiệp, đô thị, thúc đẩy sự phân công 
lao động theo lãnh thổ, hình thành cơ cấu kinh tế ở miền núi, khai thác có hiệu 
quả nguồn tài nguyên, nâng cao chất lượng cuộc sống người dân. 
- PT cơ sở hạ tầng, văn hoá để nâng cao hiểu biết, trình độ người dân. Các hoạt động 
dịch vụ (kể cả văn hoá, y tế, giáo dục) cũng có điều kiện phát triểngiảm bớt sự 
chênh lệch giữa các vùng, tăng cường tiềm lực quốc phòng cho đất nước 

Tài liệu đính kèm:

  • pdftai_lieu_gioi_thieu_cac_de_thi_chon_hoc_sinh_gioi_cua_cac_tr.pdf