MỤC LỤC NỘI DUNG TRANG Mục lục 1 Các chữ viết tắt trong sáng kiến 2 Phần mở đầu 3 Những nội dung (đặc điểm chung) 4 Thực trạng vấn đề nghiên cứu 4 Các phương pháp ứng dụng để phát triển tư duy học sinh khi học địa lí 12 4-28 Tạo cho học sinh có nhu cầu kiến thức trong học địa lý 12. 4 Hình thành biểu tượng địa lý cho học sinh khi học địa lí lớp 12. 10 Hình thành khái niệm địa lý khi học địa lí 12. 11 Tìm mối quan hệ nhân - quả trong môn địa lý ở lớp 12. 20 Sử dụng các kỹ năng địa lý trong môn địa lí lớp 12 22 Kết quả thực hiện 28 Kết luận và kiến nghị 28 Phiếu đăng kí viết sáng kiến 31 Tài liệu tham khảo 32 CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG SÁNG KIẾN Nội dung Viết tắt Trung học phổ thông THPT Kinh tế- xã hội KT- XH Ví dụ VD Bắc B Đông Đ Phương pháp PP Giao thông vận tải GTVT Thông tin liên lạc TTLL Cơ sở hạ tầng CSHT Công nghiệp CN Đồng bằng sông Hồng ĐBSH Đồng bằng sông Cửu Long ĐBSCL Đông Nam Bộ ĐNB Trung du, miền núi Bắc Bộ TDMNBB Bắc Trung Bộ BTB Duyên hải Nam Trung Bộ DHNTB Kinh tế KT Học sinh HS Diện tích DT Lương thực thực phẩm LTTP Tên sáng kiến kinh nghiệm: “PHÁT TRIỂN TƯ DUY HỌC SINH TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÝ LỚP 12’’ PHẦN I. PHẦN MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI. Để góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy trên lớp và cải tiến những phương pháp giảng dạy bộ môn địa lí trong nhà trường trung học phổ thông, theo phương pháp mới “Lấy học sinh làm trung tâm” qua thời gian học tập, giảng dạy và tham khảo tài liệu, tôi có một vài ý kiến đóng góp về việc nâng cao chất lượng giảng dạy bộ môn địa lí lớp 12 thông qua đề tài “Phát triển tư duy học sinh trong dạy học địa lí ở lớp 12” theo phương pháp mới “Lấy học sinh làm trung tâm” Qua thời gian giảng dạy thực tế, tôi thấy học sinh lớp 12 chưa thật sự có phương pháp và cách học để hiểu bài và nắm chắc các kiến thức cơ bản trong bài địa lí, đồng thời trong quá trình giảng dạy giáo viên chưa phát huy được tư duy học tập của học sinh, chưa kích thích được các em hứng thú học, vì vậy dẫn đến chưa gây hứng thú học tập của học sinh về môn địa lí, đặc biệt học sinh lớp 12 khi học về địa lí Việt Nam, chính thế tôi chọn đề tài “Phát triển tư duy học sinh trong dạy học địa lí ở lớp 12” theo phương pháp mới “Lấy học sinh làm trung tâm”. 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Qua đề tài này tôi mong đóng góp một phần nhỏ bé của mình vào việc nâng cao chất lượng học sinh trong việc dạy học địa lí ở lớp 12. 3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu là học sinh khối 12 tại trường THPT . 4. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU Đề tài “Phát triển tư duy học sinh trong dạy học địa lí ở lớp 12” được tôi nghiên cứu và áp dụng từ khi mới ra trường được phân công dạy môn địa ở lớp 12 đến nay, và còn tiếp tục được áp dụng trong quá trình giảng dạy của mình. Nhưng năm học 2013-2014 tôi chọn làm đề tài sáng kiến kinh nghiệm này và tôi bắt đầu thực hiện nghiên cứu viết từ đầu năm học đến hết tháng tư năm 2014. Mặc dù đã nghiên cứu một số tài liệu và qua áp dụng thực tiễn phương pháp này trong quá trình giảng dạy của tôi ở trên lớp, nhưng trong quá trình viết bài không thể không tránh khỏi sai, thiếu sót rất mong có sự tham gia, góp ý nhiệt tình của các thầy giáo, cô giáo, cùng các đồng nghiệp. PHẦN II. NỘI DUNG PHÁT TRIỂN TƯ DUY HỌC SINH TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ Ở LỚP 12. I. Những nội dung lý luận (Đặc điểm chung). Phát triển tư duy học sinh trong dạy học địa lí, đặc biệt là học sinh lớp 12 là một quá trình dưới sự chỉ đạo của giáo viên, học sinh chủ động lĩnh hội tri thức khoa học và rèn luyện các kỹ năng địa lí. Quá trình này có thể tiến hành theo nhiều phương pháp khác nhau, như phương pháp qui nạp hay diễn dịch, tùy vào từng bài, từng nội dung, hay còn tùy vào phong cách giảng dạy của từng giáo viên. Nhưng để đạt được hiệu quả cao giáo viên nên kết hợp nhiều phương pháp trong một bài dạy địa lí ở lớp 12 (Ví dụ như: Phương pháp nêu vấn đề, phương pháp phát vấn, phương pháp đàm thoại-gợi mở, phương pháp thảo luận, phương pháp thảo luận nhóm,). Phát triển tư duy học sinh trong quá trình dạy học địa lí ở lớp 12 là một quá trình hình thành khái niệm địa lí cho học sinh và hình thành các phán đoán địa lí, học sinh tìm ra các mối quan hệ nhân - quả trong quá trình học địa lí 12, học sinh chủ động lĩnh hội kiến thức. II. Thực trạng vấn đề nghiên cứu. Vấn đề phát triển tư duy học sinh trong môn địa lí ở lớp 12 là vấn đề không phải đơn giản, mà phải có một quá trình, hơn nữa còn tùy thuộc vào từng đối tượng học sinh và khả năng áp dụng của giáo viên. Trong quá trình nghiên cứu vấn đề này tôi thấy nếu cứ áp dụng các phương pháp dạy học truyền thống học sinh chưa thực sự yêu thích môn địa lí 12, mặc dù toàn bộ kiến thức địa lí 12 là địa lí Việt Nam rất gần gũi với học sinh, việc lĩnh hội kiến thức của các em còn bị động dẫn đến nhàm chán, học sinh còn xem nhẹ môn học đồng thời chưa phát triển được tư duy học sinh trong việc học địa lí ở lớp 12. Nhưng nếu áp dụng đồng loạt các phương pháp dạy học mới theo hướng phát triển tư duy học sinh thì kết quả đạt được khả quan hơn, giờ học sôi nổi hơn, học sinh chủ động hơn trong việc lĩnh hội tri thức, kết quả đạt được tốt hơn. III. Các phương pháp ứng dụng để phát triển tư duy học sinh trong môn địa lý ở lớp 12. 1) Tạo cho học sinh có nhu cầu kiến thức trong học địa lý ở lớp 12. Một câu hỏi mà giáo viên nêu, đặt ra trong quá trình giảng dạy địa lí ở lớp 12 là “Làm thế nào để cho học sinh có nhu cầu kiến thức trong giờ học địa lý?”. Sự thành công của việc tạo hứng thú học tập cho học sinh là kết quả của quá trình hoạt động giáo dục và cả uy tín của người giáo viên, uy tín đó có được là nhờ ở quá trình lao động sáng tạo trong nhiều năm của người giáo viên, chứ không phải thành công ở một vài giờ lên lớp, mà cả một quá trình. Nhưng không phải bất cứ giáo viên nào giảng dạy lâu năm cũng có uy tín với học sinh, nếu không có phương pháp thích hợp, tạo hứng thú cho học sinh, tạo niềm đam mê, yêu thích môn học. Nhiều giáo viên mới ra trường, giảng dạy chưa nhiều năm đã tạo được những uy tín nhất định đối với học sinh. Mặc dù vậy uy tín này được khẳng định và nâng cao hơn nữa khi được trải nghiệm trong nhiều năm giảng dạy của mình, điều này đòi hỏi người giáo viên phải nỗ lực, cố gắng phấn đấu về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của mình, phải quan tâm chú ý đến tâm lý học sinh, đặc biệt học sinh lớp 12 phần lớn là tâm lí các em có nhiều thay đổi, khả năng tiếp thu của học sinh trong giờ học địa lí khác nhau, khả năng tự học của học sinh, phải luôn chú ý đổi mới phương pháp giảng dạy của mình theo hướng tích cực và phù hợp với từng đối tượng học sinh cụ thể ở từng lớp 12. Việc gây hứng thú học tập môn địa lí cho học sinh ở lớp 12 có thể được tiến hành bằng nhiều cách trong toàn bộ bài, chứ không phải chỉ trong một phần nhỏ. Kinh nghiệm giảng dạy địa lí cho thấy muốn tạo cho học sinh có nhu cầu kiến thức trong giờ học địa lí ở chương trình địa lí 12, giáo viên phải dựa vào nội dung cơ bản của bài địa lí, phải căn cứ vào trình độ hiểu biết và đặc điểm tâm lý học sinh,bằng sự vận dụng linh hoạt các phương pháp giảng dạy địa lí (Ví dụ: Phương pháp nêu vấn đề. Phương pháp đàm thoại gợi mở, phương pháp liên hệ thực tế, phương pháp thảo luận nhóm,) và bằng thực tế cần thiết chỉ cho học sinh thấy “cái mới”, “cái cần thiết” mà các em sẽ tìm thấy “Lời giải đáp trong bài giảng” địa lí ở lớp 12 của các thầy giáo, cô giáo. Muốn tạo hứng thú, sự chú ý học tập cho học sinh ngay từ đầu giờ lên lớp giáo viên phải có “ngôn ngữ dạy học” nghĩa là ngôn ngữ phải trong sáng, chính xác, không sáo rỗng, cầu kỳ, hình thức,Trong các bài giảng thường đưa học sinh vào các tình huống có vấn đề. VD1: Trong bài “Đất nước nhiều đồi núi” đưa học sinh vào tình huống có vấn đề như: “Tại sao nước ta lại có nhiều đồi núi? Địa hình nước ta có đặc điểm cơ bản nào? Địa hình đồi núi có ảnh hưởng như thế nào đến khí hậu, sinh vật và thổ nhưỡng nước ta? Địa hình vùng núi Đông Bắc có những đặc điểm gì? Địa hình vùng núi Tây Bắc có những đặc điểm gì? Địa hình vùng núi Trường Sơn Bắc có đặc điểm gì? Địa hình vùng núi Trường Sơn Nam có đặc điểm gì? Với địa hình đồi núi chiếm ¾ diện tích lãnh thổ, nước ta có những thuận lợi và khó khăn gì?. Với hàng loạt câu hỏi có vấn đề như vậy học sinh sẽ được giải quyết dần trong bài và giáo viên đã đặt học sinh vào tình huống có vấn đề. *) Tại sao nước ta lại có nhiều đồi núi: Do lịch sử hình thành lãnh thổ Việt Nam từ cổ kiến tạo và được tân kiến tạo làm trẻ lại, đồng thời dưới sự tác động của ngoại lực, *) Địa hình nước ta có những đặc điểm cơ bản nào? a/ Địa hình đồi núi chiếm phần lớn diện tích nhưng chủ yếu là đồi núi thấp + Đồi núi chiếm 3/4 diện tích cả nước, đồng bằng chiếm 1/4 diện tích cả nước. + Đồi núi thấp chiếm hơn 60%, nếu kể cả đồng bằng thì địa hình thấp dưới 1000m chiếm 85% diện tích, núi cao trên 2000m chiếm khoảng 1% diện tích cả nước. b/ Cấu trúc địa hình nước ta khá đa dạng: - Địa hình được trẻ hóa và có tính phân bật rõ rệt. - Địa hình thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam. - Địa hình gồm 2 hướng chính: + Hướng Tây Bắc-Đông Nam: dãy núi vùng Tây Bắc, Bắc Trường Sơn. + Hướng vòng cung: các dãy núi vùng Đông Bắc, Nam Trường Sơn. c/ Địa hình của vùng nhiệt đới ẩm gió mùa: quá trình xâm thực và bồi tụ diễn ra mạnh mẽ. d/ Địa hình chịu tác động mạnh mẽ của con người: con người đã tạo ra một số địa hình mới như đê sông, đê biển,... *) Địa hình đồi núi có ảnh hưởng như thế nào đến khí hậu, sinh vật và thổ nhưỡng nước ta? a/ Khí hậu: - Các dãy núi cao chính là ranh giới khí hậu giữa các vùng. Chẳng hạn như, dãy Bạch Mã là ranh giới giữa khí hậu giữa phía Bắc và phía Nam, ngăn gió mùa Đông Bắc từ Đà Nẵng vào; dãy Hoàng Liên Sơn là ranh giới giữa khí hậu giữa Tây Bắc và Đông Bắc; dãy Trường Sơn tạo nên gió Tây khô nóng ở Bắc Trung Bộ. - Độ cao của địa hình tạo nên sự phân hóa khí hậu theo đai cao. Tại các vùng núi cao xuất hiện các vành đai khí hậu cận nhiệt đới và ôn đới. b/ Sinh vật và thổ nhưỡng: - Ở vành đai chân núi diễn ra quá trình hình thành đất feralit và phát triển cảnh quan rừng nhiệt đới ẩm gió mùa. Trên các khối núi cao hình thành đai rừng cận nhiệt đới trên núi và đất feralit có mùn. Lên cao trên 2.600 m, là nơi phân bố của rừng ôn đới núi cao và đất mùn alit núi cao. - Thảm thực vật và thổ nhưỡng cũng có sự khác nhau giữa các vùng miền: Bắc-Nam, Đông-Tây, đồng bằng lên miền núi. *) Địa hình núi vùng Đông Bắc có những đặc điểm gì ? + Nằm ở tả ngạn sông Hồng với 4 cánh cung lớn (Sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn, Đông Triều) chụm đầu ở Tam Đảo, mở về phía bắc và phía đông. + Núi thấp chủ yếu, theo hướng vòng cung, cùng với sông Cầu, sông Thương, sông Lục Nam. + Hướng nghiêng chung của địa hình là hướng Tây Bắc-Đông Nam. + Những đỉnh núi cao trên 2.000 m ở Thương nguồn sông Chảy. Giáp biên giới Việt-Trung là các khối núi đá vôi cao trên 1.000 m ở Hà Giang, Cao Bằng. Trung tâm là đồi núi thấp, cao trung bình 500-600 m. *) Địa hình núi vùng Tây Bắc có những đặc điểm gì? + Giữa sông Hồng và sông Cả, địa hình cao nhất nước ta, hướng núi chính là Tây Bắc-Đông Nam (Hoàng Liên Sơn, Pu Sam Sao, Pu Đen Đinh) + Hướng nghiêng: thấp dần về phía Tây + Phía Đông là núi cao đồ sộ Hoàng Liên Sơn, có đỉnh FanSiPăng cao 3.143 m. Phía Tây là núi trung bình dọc biên giới Việt-Lào như Pu Sam Sao, Pu Đen Đinh. Ở giữa là các dãy núi xen các sơn nguyên, cao nguyên đá vôi từ Phong Thổ đến Mộc Châu. Xen giữa các dãy núi là các thung lũng sông (sông Đà, sông Mã, sông Chu) *) Địa hình núi vùng Trường Sơn Bắc có những đặc điểm gì? + Từ Nam sông Cả tới dãy Bạch Mã. + Huớng núi là hướng Tây Bắc-Đông Nam, gồm các dãy núi so le, song song, hẹp ngang. + Cao ở 2 đầu, thấp trũng ở giữa. Phía Bắc là vùng núi Tây Nghệ An, phía Nam là vùng núi Tây Thừa Thiên-Huế. Mạch cuối cùng là dãy Bạch Mã-ranh giới với vùng núi Trường Sơn Nam và là bức chắn ngăn cản các khối khí lạnh tràn xuống phía Nam. *) Địa hình núi vùng Trường Sơn Nam có những đặc điểm gì? + Gồm các khối núi, cao nguyên ba dan chạy từ nơi tiếp giáp dãy núi Bạch Mã tới bán bình nguyên ở Đông Nam Bộ, bao gồm khối núi Kon Tum và khối núi Nam Trung Bộ. + Hướng nghiêng chung: với những đỉnh cao trên 2000 m nghiêng dần về phía Đông, tạo nên thế chênh vênh của đường bờ biển có sườn dốc. + Phía Tây là các cao nguyên xếp tầng tương đối bằng phẳng, cao khoảng từ 500-800-1000 m: Plây-cu, Đắk Lắk, Lâm Viên, Mơ Nông, Di Linh, tạo nên sự bất đối xứng giữa 2 sườn Đông-Tây của địa hình Trường Sơn Nam. *) Với địa hình đồi núi chiếm ¾ diện tích lãnh thổ, nước ta có những thuận lợi và khó khăn gì? a/ Thuận lợi: + Khoáng sản: Nhiều loại như: đồng, chì, thiếc, sắt, crôm, bô xít, apatit, than đá, vật liệu xây dựng,Thuận lợi cho nhiều ngành công nghiệp phát triển. + Thuỷ năng: sông dốc, nhiều nước, nhiều hồ chứaCó tiềm năng thuỷ điện lớn. + Rừng: chiếm phần lớn diện tích, trong rừng có nhiều gỗ quý, nhiều loại động thực vật, cây dược liệu, lâm thổ sản, đặc biệt là ở các vườn quốc giaNên thuận lợi cho bảo tồn hệ sinh thái, bảo vệ môi trường, bảo vệ đất, khai thác gỗ + Đất trồng và đồng cỏ: Thuận lợi cho hình thành các vùng chuyên canh cây công nghiệp (Đông Nam Bộ, Tây Nguyên, TDMNBB,...), vùng đồng cỏ thuận lợi cho chăn nuôi đại gia súc. Vùng cao còn có thể nuôi, trồng các loài động, thực vật cận nhiệt và ôn đới. + Du lịch: điều kiện địa hình, khí hậu, rừng, môi trường sinh thái,thuận lợi cho phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, tham quan, b/ Khó khăn: xói mòn đất, đất bị hoang hoá, địa hình hiểm trở đi lại khó khăn, nhiều thiên tai: lũ quét, mưa đá, sương muốiKhó khăn cho sinh hoạt và sản xuất của dân cư, đầu tư tốn kém, chi phí lớn cho phòng và khắc phục thiên tai. VD2: Khi dạy bài “Đặc điểm dân số và phân bố dân cư” ở lớp 12, giáo viên có thể đưa ra hàng loạt câu hỏi như: Dân số đông, nhiều thành phần dân tộc có thuận lợi và khó khăn gì? Dân số tăng nhanh trong điều kiện kinh tế đang phát triển như nước ta hiện nay có thuận lợi và khó khăn gì? Hay cơ cấu dân số trẻ có thuận lợi, khó khăn gì? Phân bố dân cư chưa hợp lí thể hện như thế nào và giải pháp đặt ra như thế nào? Chính các câu hỏi này đã đưa các em vào tình huống có vấn đề và tạo cho các em có nhu cầu tìm hiểu và các câu hỏi đó sẽ được giải đáp trong cả quá trình học bài “Đặc điểm dân số và phân bố dân cư” ở lớp 12. Cụ thể như: * Những thuận lợi và khó khăn của dân số đông, tăng nhanh, cơ cấu dân số trẻ đối với sự phát triển kinh tế-xã hội: a/ Thuận lợi: - Dân số đông nên có nguồn lao động dồi dào, thị trường tiêu thụ rộng lớn. - Dân số tăng nhanh, cơ cấu dân số trẻ tạo ra nguồn lao động dồi dào, nguồn lao động bổ sung lớn, tiếp thu nhanh khoa học kỹ thuật. b/ Khó khăn: - Đối với phát triển kinh tế: + Tốc độ tăng dân số chưa phù hợp tốc độ tăng trưởng kinh tế. + Vấn đề việc làm luôn là thách thức đối với nền kinh tế. + Sự phát triển kinh tế chưa đáp ứng được tiêu dùng và tích lũy. + Chậm chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành và theo lãnh thổ. - Đối với phát triển xã hội: + Chất lượng cuộc sống chậm cải thiện, thu nhập bình quân đầu người còn thấp. + Giáo dục, y tế, văn hóa còn gặp nhiều khó khăn. - Đối với tài nguyên môi trường: + Sự suy giảm các TNTN. + Ô nhiễm môi trường. + Không gian cư trú chật hẹp. * Vì sao nước ta phải thực hiện phân bố lại dân cư cho hợp lý? Nêu một số phương hướng và biện pháp đã thực hiện trong thời gian qua. a/ Nước ta phải thực hiện phân bố lại dân cư cho hợp lý là do: - Mật độ dân số trung bình ở nước ta: 254 người/km2 (2006), nhưng phân bố không đều. - Phân bố không đều giữa đồng bằng – miền núi: + Đồng bằng: 1/4 diện tích - chiếm 3/4 dân số à ĐBSH cao nhất, 1.225 người/km2 , gấp 5 lần cả nước. + Miền núi: 3/4 diện tích - chiếm 1/4 dân số à Tây Nguyên 89 người/km2, Tây Bắc 69 người/km2, trong khi vùng này lại giàu TNTN. - Phân bố không đều giữa nông thôn và thành thị: + Nông thôn: 73,1%, có xu hướng giảm. + Thành thị: 26,9%, có xu hướng tăng. - Sự phân bố dân cư chưa hợp lý làm ảnh hưởng rất lớn đến việc sử dụng lao động, khai thác tài nguyên ở mỗi vùng. Vì vậy, phân bố lại dân cư và lao động trên phạm vi cả nước là rất cần thiết. b/ Một số phương hướng và biện pháp đã thực hiện trong thời gian vừa qua: - Tuyên truyền và thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình có hiệu quả. - Phân bố dân cư, lao động hợp lý giữa các vùng. - Quy hoạch và có chính sách thích hợp nhằm đáp ứng xu thế chuyển dịch cơ cấu dân số nông thôn và thành thị. - Mở rộng thị trường xuất khẩu lao động, đẩy mạnh đào tạo người lao động có tay nghề cao, có tác phong công nghiệp. - Phát triển công nghiệp ở miền núi và ở nông thôn nhằm sử dụng tối đa nguồn lao động của đất nước. Việc đưa học sinh vào các tình huống có vấn đề để học sinh suy nghĩ và tìm ra cách giải quyết vấn đề sẽ tạo được sự chú ý hơn trong việc học của học sinh. Học sinh sẽ chủ động hơn trong việc lĩnh hội các tri thức khoa học, sẽ rèn luyện được tư duy lô gíc cho học sinh. Học sinh có thể giải quyết được các tình huống thông qua bài học địa lí 12, có thể giải quyết được một phần, nếu chỉ giải quyết được một phần thì giáo viên có thể gợi ý để các em trao đổi, thảo luận,... để học sinh giải quyết vấn đề đặt ra. Khi học xong bài học sinh đã giải quyết được vấn đề thì sẽ tạo cho các em hứng thú trong học tập, có nhu cầu trong học tập, tạo nên sự chú ý của các em trong giờ địa lí. Nếu áp dụng các phương pháp cũ thì giáo viên đọc cho học sinh chép là chính, học sinh bị động lĩnh hội tri thức, các kiến thức cơ bản của các bài trên. 2) Hình thành biểu tượng địa lí cho học sinh khi học địa lí 12. a/ Biểu tượng là hình ảnh bên ngoài của sự vật địa lí được lưu giữ trong ký ức của học sinh. Trong quá trình dạy học tôi luôn có ý thức hình thành các biểu tượng cho học sinh. Biểu tượng là hình ảnh bên ngoài của sự vật địa lý được lưu giữ trong ký ức của học sinh. Học sinh sẽ tìm thấy các biểu tượng trong ký ức của mình vì các em đã được chứng kiến ngoài thực tế, đặc biệt khi học địa lí 12 thì các biểu tượng càng rõ hơn. VD: HS trường tôi phần lớn các em ở ven sông Hồng, các em đều biết: “Dòng sông’’ “Mùa lũ nước sông đầy và đục’’, hay đê các em đi học hàng ngày ghi là “tả ngạn sông Hồng km bao nhiêu’’... Biểu tượng gắn liền với việc hình thành khái niệm. Từ chỗ học sinh có biểu tượng bên ngoài của sự vật địa lý, tôi có thể giúp các em hiểu hơn thế, thông qua các khái niệm có trong địa lý.Tôi giải thích để các em hiểu thêm “Mùa lũ trùng với mùa mưa, mưa từ thượng nguồn dồn về, khu vực đồi núi lại bị xâm thực mạnh nên lượng phù sa trong nước rất lớn đặc biệt là ở sông Hồng mà các em được quan sát,...’’, hay tả ngạn sông Hồng nghĩa là bên trái sông Hồng km bao nhiêu tính từ thượng nguồn về. Biểu tượng càng rõ ràng thì học sinh lĩnh hội kiến thức càng chắc chắn, ngược lại khi nắm chắc kiến thức địa lí 12 thì có tác dụng củng cố, hoàn thiện biểu tượng ban đầu và HS biết liên hệ thực tế để giải thích những hiện tượng địa lí trong thực tế. Từ chỗ học sinh có biểu tượng bên ngoài của sự vật địa lí, giáo viên có thể giúp các em hiểu hơn thế thông qua các kiến thức có trong địa lí 12. Biểu tượng càng rõ ràng thì học sinh lĩnh hội kiến thức địa lí càng chắc chắn, ngược lại khi nắm chắc kiến thức địa lí thì có tác dụng củng cố, hoàn thiện biểu tượng ban đầu. b/ Trong các bài địa lí của 1vùng ở nước ta, ngoài biểu tượng của vùng đó, còn có các biểu tượng của vùng khác hoặc cả nước. Để làm rõ biểu tượng của một vùng giáo viên có thể liên hệ với các vùng khác nhau, có cùng biểu tượng đó để học sinh dễ liên tưởng, và dễ hiểu hơn, hình thành biểu tượng nhanh hơn. VD: Đồng bằng sông Cửu Long là vùng trọng điểm số 1 về lương thực, thì giáo viên có thể liên hệ với Đồng bằng sông Hồng là vùng trọng điểm số 2 về lương thực để cho học sinh hiểu rõ hơn về đặc điểm sinh thái của cây lúa nước ở Việt Nam. Hay khi nói về vùng trồng nhiều chè ở nước ta ngoài việc cung cấp cho học sinh lớp 12 hiểu đó là vùng TDMNBB, thì giáo viên còn cung cấp cho các em tỉnh trồng chè lớn nhất của nước ta là tỉnh Lâm Đồng thuộc vùng Tây Nguyên, từ đó học sinh sẽ hiểu rõ hơn về đặc điểm sinh thái của cây c
Tài liệu đính kèm: