Ôn thi Học sinh giỏi Văn 6

doc 8 trang Người đăng haibmt Lượt xem 15685Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem tài liệu "Ôn thi Học sinh giỏi Văn 6", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ôn thi Học sinh giỏi Văn 6
ÔN THI HSG VĂN 6
 Chuyên đề I: Biện pháp so sánh
 1) Thế nào là so sánh	
 - So sánh là đối chiếu hai sự vật, hiện tượng cùng có một dấu hiệu chung nào đó với nhau góp phần làm cho sự vật, hiện tượng được miêu tả trở nên phong phú, sinh động, cụ thể và rõ ràng hơn.
 - Trong phép so sánh gồm sự vật được mang ra so sánh và hình ảnh được so sánh. 
 2) Các hình thức so sánh 
 a)So sánh giống: A = B
 - Ví dụ: Dòng sông mùa lũ cuồn cuộn như con ngựa tung bờm phi nước đại
 b) So sánh khác: A khác B; A><B
 - Ví dụ: Anh ấy chăm chỉ bao nhiêu thì nó lười biếng bấy nhiêu 
 3)Thực hành
 3.1) Thi tìm những câu thơ, câu văn, có hình ảnh so sánh
 * Một số hình ảnh có sử dụng biện pháp tu từ so sánh
 a) Trăng hồng như quả chín
 Lửng lơ lên trước nhà
 (Trăng ơi ...từ đâu đến? – Trần Đăng Khoa)
 b) “ Mặt trời xuống biển như hòn lửa
 Sóng đã cài then, đêm sập cửa”
 (Đoàn thuyền đánh cá – Huy Cận) 
 c) “ Vai mẹ gầy nhấp nhô làm gối
 Lưng đưa nôi và tim hát thành lời”
 (Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ- Nguyễn Khoa Điềm)
 d) Trong veo như ánh mắt
 Bờ tre xanh im mát
 Mươn mướt đôi hàng mi...
 Như bầy trâu lim dim...
 ( Bè xuôi sông La – Trúc Thông)
 e)« Cánh hoa rụng trắng gốc cây, rụng trắng vườn. Cam đã kết trái.Lúc đầu chỉ bằng hạt đậu, rồi bằng hòn bi, bằng quả cà, bằng quả bóng bàng... » 
 (Trích Những bài văn hay lớp 4)
 g) Xuồng con đậu quanh thuyền lớn giống như đàn con nằm quanh bụng mẹ. Khi có gió, thuyền mẹ cót két rên rỉ, đám cuồng con lại húc húc vào mạn
thuyền mẹ như đòi bí tí 
 Võ Quảng
h)Trẻ em như búp trên cành
Biết ăn, biết ngủ, biết học hành là ngoan
 Hồ Chí Minh
 3.2)Thực hành một số bài tập:
 * Dạng 1:Tìm “tín hiệu” nghệ thuật trong đoạn văn, khổ thơ và nêu ý nghĩa, tác dụng của “tín hiệu” ấy
 - Bài tập ví dụ: Trong mỗi khổ thơ, đoạn văn sau, tác giả đã so sánh hai sự vật nào với nhau? Dựa vào dấu hiệu chung nào? So sánh bằng từ gì? 
 a) Quyển vở này mở ra
 Bao nhiêu trang giấy trắng
Từng dòng kẻ ngay ngắn
Như chúng em xếp hàng
 Quang Huy
 b) Khi mặt trời lên tỏ
 Nước xanh chuyển màu hồng
 Cờ trên tàu như lửa
 Sáng bừng cả mặt sông
 Nguyễn Hồng Kiên
 c)Xa xa, mấy chiếc thuyền nữa cũng đang chạy ra khơi, cánh buồm lòng vút cong thon thả. Mảnh buồm nhỏ xíu phía sau nom như một con chim đang đỗ sau lái, cổ rướn cao sắp cất lên tiếng hót. 
 Bùi Hiển
	Khổ thơ, đoạn văn
Hai sự vật được so sánh với nhau
Dấu hiệu chung để so sánh
Từ dùng chỉ sự so sánh
a
cờ - lửa
đều có màu đỏ
như
b
dòng kẻ - em(xếp hàng)
đều ngay ngắn
như
c
mảnh buồm – con chim
hình dáng giống nhau
như
 Bài tập 3: Trong bài “Tre Việt Nam”, nhà thơ Nguyễn Duy có viết: 
“Bão bùng thân bọc lấy thân
Tay ôm, tay níu, tre gần nhau hơn
Thương nhau tre chẳng ở riêng
Lũy thành từ đó mà nên hỡi người”
 Trong đoạn thơ trên,tác giả đã sử dụng cách nói gì để ca ngợi những phẩm chất tốt đẹp của cây tre? Cách nói đó hay ở chỗ nào?
 * Dạng 2: Điền những từ thích hợp vào ô trống để tạo thành những câu văn có hình ảnh so sánh :
 1) Vài đám mây trắng đủng đỉnh bay .....những chiếc thuyền buồm khoan thai lướt trên mặt biển
 2) Con thuyền bơi trong sương....bơi trong mây.
 3) Lá cọ xòe ra nhiều phiến nhọn dài...... rừng tay vẫy vẫy. 
 4) - Ánh mắt dịu hiền của mẹ ...... ngọn lửa sưởi ấm cả đời con.
 * Dạng 3: Viết lại câu văn sau cho sinh động bằng cách sử dụng biện pháp so sánh:
 1) Cây phượng vĩ ở cổng trường đã nở hoa
 -> Cây phượng vĩ ở cổng trường đã nở hoa đỏ như một bó đuốc khổng lồ
 2) Bé có đôi mắt đen tròn, hai má ửng đỏ.
 -> Bé có đôi mắt đen tròn như hạt nhãn, hai má ửng hồng như trái đào chín
 3) Sau trận ốm, nó rất gầy
 ->Sau trận ốm, tay chân nó khẳng khiu như que củi, người gầy đét như con cá mắm.
 * Dạng 4:Tập viết đoạn văn có sử dụng biện pháp nghệ thuật so sánh
 Ví dụ: Hãy viết một đoạn văn miêu tả trong đó có sử dụng biện pháp nghệ thuật so sánh
VD về bài văn tả cây bút :
   «  Cây bút dài gần bằng một gang tay của em. Thân bút tròn nhỏ, thon thon như ngón tay út của mẹ. Mũi bút nhọn có hạt bi tròn như hạt cát. Nhờ hạt bi ấy mà chữ em đều và đẹp như in. Em rất thích cây bút này. Em sẽ gữi gìn cẩn thận để dùng được lâu hơn. »
 VD về bài văn tả cây chuối:
: « Hoa chuối cong cong mềm mại,thuôn dài như búp măng màu tím hồng.Rồi theo dòng thời gian, chiếc hoa chuối ấy nở thành những nải chuối con, những quả chuối trên mỗi nải to tròn, màu ngọc thạch xếp thành hai hàng uốn cong cong chỉ lên trời. Qủa nào cũng có một mẫu núm đen như đội chiếc mũ bảo hiểm tí hon.Dưới nắng xuân, buồng chuối sáng ngời lên, trông rất ngon lành và đẹp mắt.
***Tiếp theo: Chuyên đề 2: Biện pháp nhân hóa 
 Chuyên đề 3 : Biện pháp nhân hóa
III/Biện pháp nhân hóa 
 1) Thế nào là nhân hóa ?
 Nhân hóa là biến sự vật thành con người bằng cách gán cho nó những hoạt động, tính cách, suy nghĩ...giống như con người, làm cho nó trở nên sinh động, hấp dẫn, gần gũi, sống động và có hồn hơn
Ví dụ : - Con gà trống biết tán tỉnh , biết mời gà mái đến để đãi giun
 - Bác xe biết ngửi thấy mùi đất mới
 2) Các hình thức nhân hóa
 a) Nhân hóa để tả hình dáng
 - VD : Dòng sông uốn mình qua cánh đồng xanh ngắt lúa khoai
 b) Nhân hóa để tả hoạt động
 - VD : 
Bão bùng thân bọc lấy thân
Tay ôm tây níu tre gần nhau thêm
( Tre Việt Nam – Nguyễn Duy)
 c) Nhân hóa để tả tâm trạng
 - VD : Hết mùa hoa, chim chóc cũng vãn. Cây gạo chấm dứt những ngày tưng bừng, ồn ã, lại trở về với dáng vẻ xanh mát, trầm tư.
 d) Nhân hóa để tả tính cách
 - VD : 
Dòng sông mới điệu làm sao
Nắng lên mặc áo lụa đào thướt tha
( Dòng sông mặc áo – Nguyễn Trọng Tạo)
 3) Thực hành 
 3.1) Thi tìm những câu thơ, câu văn, có sử dụng biện pháp nghệ thuật nhân hóa
 Khi đã hiểu rõ về biện pháp tu từ nhân hóa rồi , HS dễ dàng tìm được những câu văn, câu thơ có sử dụng nhân hóa, GV sẽ cho HS thi tìm những câu thơ, câu văn , đoạn văn, khổ thơ có sử dụng biện pháp đó:
 * Một số ví dụ tiêu biểu:
a) Bé ngủ ngon quá
 Đẫy cả giấc trưa
 Cái võng thương bé
 Thức hoài đưa đưa
 ĐịnhHải
b) ...Tia nắng tía nháy hoài trong ruộng lúa
 Núi uốn mình trong chiếc áo the xanh
 Đồi thoa son nằm dưới ánh bình minh
 Người mua bán ra vào đầy cổng chợ
 Đoàn Văn Cừ
c) Cái trống trường em
 Mùa hè cũng nghỉ
 Suốt ba tháng liền
 Trống nằm ngẫm nghĩ
 Thanh Hào	
3.2)Thực hành làm một số bài tập 
 * Dạng 1:Tìm “tín hiệu” nghệ thuật trong đoạn văn, khổ thơ và nêu ý nghĩa, tác dụng của “tín hiệu” ấy
 - Bài tập ví dụ:
Bài 1: Trong đoạn văn dưới đây, sự vật nào đã được nhân hóa? Những từ ngữ nào giúp em nhận ra điều đó? Biện pháp nhân hóa đó đã góp phần nhấn mạnh được điều gì?
 “ Mưa mùa xuân xôn xao, phơi phới. Những hạt mưa bé nhỏ, mềm mại, rơi mà như nhảy nhót. Hạt nọ tiếp hạt kia đậu xuống lá cây ổi còng mọc lả xuống mặt ao. Mùa đông xám xỉn và khô héo đã qua. Mặt đất đã kiệt sức bừng thức dậy, âu yếm đón lấy những giọt mưa ấm áp, trong lành. Đất trở lại dịu mềm, lại cần mẫn tiếp nựa cho cây cỏ. Mưa mùa xuân đã mang lại cho chúng cái sức sống ứ đầy, tràn trên các nhánh lá, mầm non. Và, cây trả nghĩa cho mưa bằng cả mùa hoa thơm, trái ngọt...”
Nguyễn Thị Như Trang
Bài 2: Đọc bài thơ dưới đây, em hãy cho biết: nhờ sử dụng biện pháp nhân hóa, tác giả đã giúp em cảm nhận được những nét gì đáng yêu ở chú bò? Đó cũng chính là những nét đáng yêu của ai?
Chú bò tìm bạn
Mặt trời rúc bụi tre
Buổi chiều về nghe mát
Bò ra sông uống nước
Thấy bóng mình, ngỡ ai
Bò chào “Kìa anh bạn!
Lại gặp anh ở đây!”
Nước đang nằm nhìn mây
Nghe bò cười toét miệng
Bóng bò, Chợt tan biến
Bò tưởng bạn đi đâu
Cứ ngoái trước nhìn sau
“Ậm ò...” tìm gọi mãi.
Phạm Hổ
Bài 3: Đọc mẩu chuyện sau:
Búp bê và Dế Mèn
 Búp bê làm việc rất nhiều việc: quét nhàm rửa bát, nấu cơm. Lúc ngồi nghỉ, búp bê bỗng nghe tiếng hát.
 Búp bê hỏi:
Ai hát đáy? 
 Có tiếng trả lời: 
Tôi hát đây. Tôi là Dế Mèn. Thấy bạn bận rộn, vất vả, tôi hát để tặng bạn đấy.
 Búp bê nói: 
Cám ơn bạn. Tiếng hát của bạn đã làm tôi hết mệt.
 Nguyễn Kiên
Trả lời câu hỏi:
Tác giả dùng biện pháp nhân hóa để nói về điều gì ở Búp Bê và Dế Mèn?
Theo em, nhờ sử dụng biện pháp nhân hóa, tác giả đã giúp cho người đọc dễ dàng cảm nhận được ý nghĩa gì?
> Những ý chính HS cần nắm được sau khi làm xong những bài tập trên:
Bài 1:
 - Trong đoạn văn đó, sự vật được nhân hóa là: Mặt đất
 - Những từ ngữ giúp chúng ta nhận ra điều đó: kiệt sức, bừng thức dậy, âu yếmđón, cần mẫn, trả nghĩa.
 - Biện pháp nhân hóa đã góp phần nhấn mạnh được giá trị to lớn và đẹp đẽ của những cơn mưa mùa xuân đầy sức sống.
Bài 2: 
Nhờ sử dụng biện pháp nhân hóa, tác giả giúp ta cảm nhận được những nét đáng yêu ở chú bò: rất thích có bạn bè, rất hồn nhiên và ngây thơ
Đó cũng là những nét đáng yêu của các em nhỏ ở lứa tuổi thiếu nhi.
Bài 3: 
Tác giả dùng biện pháp nhân hóa để nói về sự chăm chỉ làm việc của Búp Bê và sự quan tâm đến bạn bè của Dế Mèn.
Nhờ sử dụng biện pháp nhân hóa, tác giả giúp cho người đọc dễ dàng cảm nhận được ý nghĩa: ai lao động chăm chỉ, người đó sẽ có được niềm vui và tình bạn đáng quí.
 * Dạng 2 : Tìm những từ ngữ chỉ đặc điểm, dấu hiệu của con người, điền vào chỗ trống cho thích hợp nhằm diễn tả sự vật bằng cách nhân hóa.
 a) Vầng trăng.....................................................................................................
 -> Vầng trăng hiền dịu.
 b) Mặt trời.........................................................................................................
 - >Mặt trời nấp sau bụi tre.
 c) Bông hoa.......................................................................................................
 - > Bông hoa thì thầm tỏa hương.
 d) Chiếc bảng đen..............................................................................................
 - > Chiếc bảng đen nhòe nhoẹt nước mắt.
 e) Cổng trường...................................................................................................
 - > Cổng trường dang tay đón chúng em. 
 * Dạng 3 : Hãy sử dụng biện pháp nhân hóa để diễn đạt lại những câu văn dưới đây cho sinh động, gợi cảm.
 a) Những bông hoa nở trong nắng sớm
 - > Những bông hoa tươi cười trong nắng sớm
 b) Mấy con chim đang hót ríu rít trên vòm cây.
 - > Mấy chú chim đang trò chuyện ríu rít trên vòm cây.
 c) Mùa xuân, sân trường mướt xanh màu lá.
 - > Mùa xuân, sân trường khoác chiếc áo mướt xanh màu lá.
 d) Những cơn gió thổi nhè nhẹ trên mặt hồ nước trong xanh.
 - > Những chị gió nhón chân đi nhè nhẹ trên mặt hồ nước trong xanh.
 * Dạng 4:Tập viết đoạn văn có sử dụng biện pháp nhân hóa
 Một số câu văn có sử dụng biện pháp nhân hóa
 “...Những buổi chiều, con đường làng em như chìm trong giấc ngủ. Hàng cây đứng yên cho con đường yên giấc...”
 ( Trích bài Tả con đường làng)
 “.... Chú chó nhà em rất đáng yêu. Nó đỏng đảnh lắm. Cái đuôi cong cong vẻ làm duyên. Khi ăn cơm phải gọi nhẹ nhàng nó mới ăn. Nó ăn từ tốn và rất khảnh ăn. Ăn xong nó lăn ra ngủ trông hiền lành lắm.Có hôm, em cho gà ăn trước nó, chú ta liền đuổi bọn gà bạt mạng và dỗi không thèm ăn nữa!
(Trích bài Tả con vật đáng yêu)
 -“ ...Bông thì lồ lộ phô trương sự đằm thắm , xòe rộng bộ váy của mình, khoe cả nhị vàng thơm ngát. Bông thì mỉm cười, duyên dáng, e lệ dưới tán lá. Những bông trẻ hơn, khỏe hơn thì tua tủa, gọn gàng đứng ngay ngắn bên hoa mẹ...” 
(Trích bài Tả cây hoa hồng)
ĐỀ 1
Câu 1. 4 điểm Đọc kĩ đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
 Những động tác thả sào, rút sào, rút sào rập ràng nhanh như cắt. Thuyền cố lấn lên. Dượng Hương Thư như một pho tượng đồng đúc, các bắp thịt cuồn cuộn, hai hàm răng cắm chặt, quai hàm bạnh ra, cặp mắt nảy lửa ghì trên ngọn sào giống như một hiệp sĩ của Trường Sơn oai linh hùng vĩ.
 (Ngữ văn 6, tập 2)
 a, Đoạn trích trên thuộc văn bản nào? Tác giả là ai?
 b, Đoạn văn được viết theo phương thức biểu đạt chính nào?
 c, Nêu nội dung chính của đoạn?
 d,Chỉ rõ biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn văn? Nêu tác dụng của phép tu từ ấy?
Câu 2. 6 điểm 
	 “Tre xanh
	 Xanh tự bao giờ
 Chuyện ngày xưa đã có bờ tre xanh
Thân gầy guộc, lá mong manh
Mà sao nên lũy nên thành tre ơi ?
Ở đâu tre cũng xanh tươi
Cho dù đất sỏi đất vôi bạc màu !”
 (Trích bài thơ “Tre Việt Nam” - Nguyễn Duy)
Em hãy trình bày cảm nhận của mình về những dòng thơ trên.
Câu 3. 10 điểm
	Đứng lặng giờ lâu trước nấm mồ của Dế Choắt, Dế Mèn nghĩ về bài học đường đời đầu tiên và ân hận vô cùng. 
	Qua văn bản “Bài học đường đời đầu tiên” (Sách Ngữ văn 6, tập hai – Nhà xuất bản Giáo dục), em hãy thay lời Dế Mèn kể lại bài học đường đời đầu tiên ấy.
HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN NGỮ VĂN 6
I. Hướng dẫn chung
- Giáo viên cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của học sinh, tránh trường hợp đếm ý cho điểm hoặc bỏ sót ý trong bài làm của học sinh.
- Do đặc trưng của môn Ngữ văn nên giáo viên cần chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng đáp án và thang điểm; khuyến khích những bài viết có sáng tạo, có ý tưởng riêng và giàu chất văn.
- Giáo viên cần vận dụng đầy đủ các thang điểm. Điểm toàn bài tính đến 0,25 điểm (không làm tròn).
II. Đáp án và thang điểm
Câu 1. 4 điểm 
 Học sinh xác định được:
a, Đoạn trích trên thuộc văn bản Vượt thác. (0.5điểm) 
 Tác giả: Võ Quảng 	 (0.5điểm)
b, Đoạn văn được viết theo phương thức biểu đạt chính: Miêu tả. (0.5điểm)
c, Nội dung chính của đoạn văn: Miêu tả Dượng Hương Thư trong cảnh chèo thuyền vượt thác dữ. (1.0 điểm)
d, Biện pháp tu từ: So sánh. (0.5điểm)
 Tác dụng: Giúp người đọc hình dung được nét ngoại hình gân guốc, khỏe khoắn, dũng mãnh, tư thế hào hùng của con người lao động Dượng Hương Thư trước thiên nhiên hung dữ. (1.0điểm)
Câu 2. 6 điểm 
Em hãy trình bày cảm nhận của mình về những dòng thơ trên
 Mượn đặc điểm của loài cây làm hình tượng ẩn dụ nhằm thể hiện phẩm chất, cốt cách của một tầng lớp người hay một dân tộc là biện pháp nghệ thuật  của văn học phương Đông nói chung, văn học Việt Nam nói riêng. Với học sinh lớp 6, không yêu cầu cao trong cảm thụ thơ, không yêu cầu học sinh phân tích đoạn thơ.
 Học sinh có thể trình bày cảm nhận theo nhiều cách khác nhau, nhưng phải nêu được những ý cơ bản như sau: 
 - Bài thơ “Tre Việt Nam” được Nguyễn Duy sáng tác vào những năm 1971-1972, khi cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước của dân tộc ta đang ở giai đoạn quyết liệt nhất, phải tập trung sức người, sức của, ý chí và tinh thần, lực lượng của toàn dân tộc để chiến đấu, giành thắng lợi cuối cùng.	1 điểm
 - Tác giả mở đầu bài thơ như một câu hỏi, gợi lại “chuyện ngày xưa” trong cổ tích để khẳng định cây tre đã gắn bó bao đời với con người Việt Nam:	1 điểm	 
 - Trong thế giới tự nhiên bao la có muôn vàn loài cây, nhưng có lẽ chỉ có cây tre là gần gũi, thân thuộc nhất đối với con người. Tre gắn bó, hữu ích và trở thành hình ảnh thiêng liêng trong tâm thức người Việt Nam tự bao đời, loài tre mộc mạc, bình dị mà có sức sống mãnh liệt:	1 điểm
“Thân gầy guộc, lá mong manh
 Mà sao nên luỹ nên thành tre ơi
 - Vượt lên những điều  kiện tự nhiên  khắc nghiệt đất sỏi, đất vôi, đất nghèo, đất bạc màu tre vẫn thích nghi để xanh tươi, sinh sôi trường tồn, và dựng nên thành luỹ vững bền không sức mạnh nào có thể tàn phá, huỷ diệt. Đây là nét đặc trưng  tiêu biểu nhất về phẩm chất của con người Việt Nam: 	1 điểm
 “Ở đâu tre cũng xanh tươi
 	Dù cho đất sỏi đất vôi bạc màu”
 - Ý khái quát: Chọn hình tượng cây tre làm đối tượng phản ánh, qua đó khái quát nên những phẩm chất tốt đẹp, quý báu của con người Việt Nam, dân tộc Việt Nam  được chắt lọc, kết tinh trong suốt chiều dài lịch sử. Đối lập với sự nhỏ bé mong manh về thể chất, vật chất là vẻ đẹp tâm hồn, sức mạnh tinh thần. Không chỉ dừng lại ở đó, đoạn thơ đã thể hiện hình ảnh giản dị mộc mạc mà cụ thể sinh động của cây tre mang ý nghĩa biểu trưng cho tính cách Việt Nam, cho dân tộc Việt Nam	2 điểm
 Câu 3. 10 điểm 
 Học sinh thực hiện các yêu cầu sau:
1. Về kĩ năng:
 - Bài văn có bố cục đầy đủ, chữ viết cẩn thận, đúng chính tả.
 - Vận dụng đúng phương pháp làm văn tự sự (cụ thể: kể chuyện tưởng tượng).
 - Bài văn có cảm xúc, có lời kể, đúng ngôi kể, thứ tự kể hợp lí và sáng tạo.
2. Về kiến thức: 
 - Yêu cầu hs nhập vai vào nhân vật của câu chuyện (Dế Mèn) để kể lại câu chuyện và nói lên cảm nghĩ, tâm trạng của Dế Mèn. Tâm trạng đó được biểu hiện qua suy nghĩ, cử chỉ, thái độ, những ăn năn của Dế Mèn
4) Vận dụng cho điểm:
Điểm 9 -10: Hiểu đề sâu sắc. Đáp ứng được hầu hết các yêu cầu về nội dung và phương pháp. Vận dụng tốt văn kể chuyện để kể lại câu chuyện theo trí tưởng tượng, có kết hợp với miêu tả. Trình bày và diễn đạt tốt, bố cục rõ, chữ viết đẹp, bài làm có cảm xúc và sáng tạo.
Điểm 7 - 8: Hiểu đề. Cơ bản đáp ứng được các yêu cầu của đề. Biết vận dụng văn kể chuyện để kể lại câu chuyện theo trí tưởng tượng, có kết hợp với miêu tả. Trình bày và diễn đạt tương đối tốt, bố cục rõ, bài làm có cảm xúc nhưng còn đôi chỗ kể chưa sáng tạo Có thể mắc một số lỗi nhỏ về chính tả và ngữ pháp.
Điểm 5 - 6: Tỏ ra hiểu đề. Đáp ứng được các yêu cầu về nội dung và phương pháp. Vận dụng văn kể chuyện tưởng tượng chưa tốt, có miêu tả các nhân vật và khung cảnh nhưng chưa rõ, nhiều chỗ còn lan man.
 Điểm 3 - 4: Chưa hiểu yêu cầu của đề bài, chưa biết vận dụng văn kể chuyện để kể lại một câu chuyện theo trí tưởng tượng, có nhiều đoạn lạc sang kể lể lan man, lủng củng, hoặc sao chép lại văn bảnCòn mắc lỗi về chính tả và ngữ pháp.
Điểm 1 - 2: Chưa hiểu yêu cầu của đề bài, không biết vận dụng văn kể chuyện để kể lại một câu chuyện theo trí tưởng tượng, có nhiều đoạn lạc đề, lủng củng 
Điểm 0: Bài để giấy trắng.

Tài liệu đính kèm:

  • docDe_on_thi_HSG.doc