MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ BẤT ĐẲNG THỨC BẬC BỐN BA BIẾN Nguyễn Văn Huyện1 Tống Hữu Nhân2 1. Mở đầu Trên tạp chí IJPAM 3 nhóm tác giả Vasile Cirtoaje 4 và Võ Quốc Bá Cẩn 5 có đề xuất định lý: Với a, b, c là ba số thực, xét đa thức F (a, b, c) = ∑ a4 + A ∑ b2c2 +Babc ∑ a+ C ∑ b3c+D ∑ bc3. Nếu 1 + A+B + C +D = 0, bất đẳng thức F (a, b, c) > 0 sẽ đúng khi và chỉ khi 3(1 + A) > C2 + CD +D2. Với định lý này lớp các bài toán bậc 4 ba biến số đã được giải quyết triệt để. Tuy nhiên việc chứng minh và áp dụng nó trong các kỳ thi không phải là điều dễ dàng. Theo quan điểm cá nhân định lý này giống như một tiêu chuẩn trong việc sáng tạo ra các bất đẳng thức mới hơn là một phương pháp để giải quyết các bài toán. Điều mà chúng ta quan tâm không chỉ là những định lý tổng quát mà còn là những công cụ không quá quá phức 1Sinh viên trường Đại học Giao Thông Vận Tải thành phố Hồ Chí Minh. 2Sinh viên trường Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh. 3International Journal of Pure and Applied Mathematics 4Trường đại học Department of Automatic Control and Computers, Ploiesti, Romania 5Hà Nội 1 Một số vấn đề về bất đẳng thức bậc bốn ba biến tạp để sử dụng trong phòng thi. Vì thế, trong bài viết nhỏ này, chúng tôi xin chia sẻ một vài kỹ thuật nhỏ khá hiệu quả trong việc xử lý các bất đẳng thức bậc 4 ba biến. 2. Các bài toán đối xứng Năm 2011 trên diễn đàn toán học artofproblemsolving.com thành viên mudok có đề xuất bài toán sau đây: Bài 2.1. Cho các số thực a, b, c thỏa mãn a+ b+ c = 0. Chứng minh rằng (ab+ bc+ ca)2 + 9abc > 3(ab+ bc+ ca). (2.1.1) Lời giải. Cách tự nhiên nhất là ta sẽ rút c = −a− b rồi thay vào (2.1.1), và được[ ab− (a+ b)2]2 − 9ab(a+ b) > 3 [ab− (a+ b)2] , (a2 + ab+ b2)2 + 3(a2 + ab+ b2) > 9ab(a+ b). Quan sát một chút ta thấy bất đẳng thức lúc này chứa ba đại lượng a2 +ab+ b2, ab, a+ b và chúng có mối liên hệ với nhau thông qua đánh giá a2 + ab+ b2 > 3 4 (a+ b)2 > 3ab, suy ra (a2 + ab+ b2)2 + 3(a2 + ab+ b2) > 9 16 (a+ b)4 + 9ab. Như vậy ta chỉ cần chứng minh (a+ b)4 16 + ab > 9ab(a+ b). Rất tiếc bất đẳng thức này không đúng (có thể kiểm tra với a = −1, b = 1). Do đó ta sẽ đổi lại đánh giá theo kiểu (a2 + ab+ b2)2 + 3(a2 + ab+ b2) > (3ab)2 + 3 · 3 4 (a+ b)2 = 9a2b2 + 9 4 (a+ b)2, (2.1.2) và quy bài toán về chứng minh a2b2 + (a+ b)2 4 > ab(a+ b). Bất đẳng thức này đúng theo bất đẳng thức AM-GM, nhưng có một lỗi trong đánh giá (2.1.2) đó là (a2 + ab+ b2)2 > (3ab)2 chỉ đúng khi ab > 0, nhưng ta có thể khắc phục lỗi này bằng kỹ thuật sau. Do ab · bc · ca = a2b2c2 > 0 nên trong ba số ab, bc, ca sẽ có ít nhất một số không âm, giả sử ab > 0. Với những lập luận trên, áp dụng bất đẳng thức AM-GM, ta có a2 + ab+ b2 > 3 4 (a+ b)2 > 3ab > 0. (2.1.3) 2 Một số vấn đề về bất đẳng thức bậc bốn ba biến Suy ra (a2 + ab+ b2)2 + 3(a2 + ab+ b2) > 9a2b2 + 9(a+ b) 2 4 . Ta sẽ chứng minh a2b2 + (a+ b)2 4 > ab(a+ b). Cũng theo bất đẳng thức AM-GM thì a2b2 + (a+ b)2 4 > 2 √ a2b2 · (a+ b) 2 4 = ab |a+ b| > ab(a+ b). (2.1.4) Đẳng thức xảy ra khi (2.1.3) và (2.1.4) trở thành đẳng thức, tức a = b a2b2 = (a+ b)2 4 Giải hệ này ta được a = b = c = 0 và a = b = 1, c = −2. Bài được chứng minh. Bài 2.2. Cho ba số thực a, b, c thỏa mãn a+ b+ c = 3. Chứng minh rằng 3(a4 + b4 + c4) + a2 + b2 + c2 + 6 > 6(a3 + b3 + c3). (2.2.1) Lời giải. Đây cũng là một bài toán đối xứng, nên ta sẽ tìm cách đưa điều kiện về dạng tổng bằng 0, rồi dùng phép thế như trên. Rất tự nhiên đặt a = x+1, b = y+1, c = z+1, khi đó x+ y + z = (a− 1) + (b− 1) + (c− 1) = 0. Với phép đặt này thì a2 + b2 + c2 = (x+ 1)2 + (y + 1)2 + (z + 1)2 = x2 + y2 + z2 + 2(x+ y + z) + 3 = x2 + y2 + z2 + 3, tương tự a3 + b3 + c3 = x3 + y3 + z3 + 3(x2 + y2 + z2) + 3, a4 + b4 + c4 = x4 + y4 + z4 + 4(x3 + y3 + z3) + 6(x2 + y2 + z2) + 3. Bất đẳng thức (2.2.1) trở thành 3(x4 + y4 + z4) + 6(x3 + y3 + z3) + x2 + y2 + z2 > 0. (2.2.2) Giả sử xy > 0, rồi thay z = −x− y vào (2.2.2), ta được 3[x4 + y4 + (x+ y)4] + 6[x3 + y3 − (x+ y)3] + x2 + y2 + (x+ y)2 > 0, 3(x4 + 2x3y + 3x2y2 + 2xy3 + y4) + x2 + xy + y2 > 9xy(x+ y) 3(x2 + xy + y2)2 + x2 + xy + y2 > 9xy(x+ y). 3 Một số vấn đề về bất đẳng thức bậc bốn ba biến Áp dụng bất đẳng thức AM-GM, ta có x2 + xy + y2 > 3 4 (x+ y)2 > 3xy > 0, (2.2.3) suy ra 3(x2 + xy + y2)2 + x2 + xy + y2 > 27x2y2 + 3 4 (x+ y)2. Do đó ta chỉ cần chứng minh 9x2y2 + (x+ y)2 4 > 3xy(x+ y). Cũng theo bất đẳng thức AM-GM, thì 9x2y2 + (x+ y)2 4 > 2 √ 9x2y2 · (x+ y) 2 4 = 3xy |x+ y| > 3xy(x+ y). (2.2.4) Đẳng thức xảy ra khi (2.2.3) và (2.2.4) trở thành đẳng thức, tức x, y là nghiệm của hệx = y27x2y2 = 3 4 (x+ y)2 Giải hệ này ta được x = y = 0 hoặc x = y = 1 3 , suy ra a = b = c = 1, hoặc a = b = 4 3 , c = 1 3 cùng các hoán vị. Bài toán được chứng minh. Sau 2 ví dụ đầu ta thấy ý tưởng chính để giải quyết các bất đẳng thức đối xứng bậc 4 được “mô hình” hóa như sau: (1) Nếu bất đẳng thức có điều kiện a + b + c = 3 thì ta sẽ tiến hành đổi biến sang x = a − 1, y = b − 1, z = c − 1, còn nếu bất đẳng thức có các điều kiện khác thì ta cố gắng thuần nhất bài toán hoặc thông qua một số đánh giá để đưa bài toán về đồng bậc sau đó chuẩn hóa a+ b+ c = 3, rồi sử dụng các biến đổi a4 + b4 + c4 = x4 + y4 + z4 + 4(x3 + y3 + z3) + 6(x2 + y2 + z2) + 3, a3 + b3 + c3 = x3 + y3 + z3 + 3(x2 + y2 + z2) + 3, a2 + b2 + c2 = x2 + y2 + z2 + 3, ab+ bc+ ca = xy + yz + zx+ 3, abc = xyz + xy + yz + zx+ 1 · · · (2) Thay z = −x − y rồi biến đổi về hai đại lượng x2 + xy + y2, xy (x+ y) thông qua các đẳng thức x4 + y4 + z4 = 2(x2 + xy + y2)2, x3 + y3 + z3 = −3xy(x+ y), x2 + y2 + z2 = 2(x2 + xy + y2), xy + yz + zx = −(x2 + xy + y2), xyz = −xy(x+ y), · · · 4 Một số vấn đề về bất đẳng thức bậc bốn ba biến Cuối cùng ta sẽ thu được bất đẳng thức có dạng A(x2 + xy + y2) 2 +B(x2 + xy + y2) + Cxy (x+ y) +D > 0. Từ đó tùy vào các hệ số các A, B, C, D mà ta có những đánh giá thích hợp để giải quyết bài toán. Rất vui mừng vì phát hiện thú vị này chúng tôi đã thử áp dụng vào các bài toán khác và thu được những kết quả sau: Bài 2.3. Cho ba số thực a, b, c thỏa mãn a+ b+ c = 3. Chứng minh rằng (ab+ bc+ ca− 3)2 > 27(abc− 1). (2.3.1) Lời giải. Đặt a = x+ 1, b = y + 1, c = z + 1, thì x+ y + z = 0. Khi đó ab+ bc+ ca = xy + yz + zx+ 3. abc = xyz + xy + yz + xz + 1. Bất đẳng thức (2.3.1) trở thành (xy + yz + zx)2 > 27(xyz + xy + yz + xz). (2.3.2) Giả sử xy > 0, thay z = −x− y vào (2.3.2) và thu gọn lại, ta được [xy − (x+ y)2]2 > 27[−xy(x+ y) + xy − (x+ y)2], hay là (x2 + xy + y2)2 + 27(x2 + xy + y2) + 27xy(x+ y) > 0. Áp dụng bất đẳng thức AM-GM, ta có x2 + xy + y2 > 3 4 (x+ y)2 > 3xy > 0, suy ra (x2 + xy + y2)2 + 27(x2 + xy + y2) > 9x2y2 + 81 4 (x+ y)2. Ta sẽ chứng minh x2y2 + 9 4 (x+ y)2 + 3xy(x+ y) > 0, bất đẳng thức này đúng vì x2y2 + 9 4 (x+ y)2 + 3xy(x+ y) = (3x+ 3y + 2xy)2 4 > 0. Đẳng thức xảy ra khi a = b = c = 1, hoặc a = b = −2, c = 7 cùng các hoán vị. Chứng minh của ta được hoàn tất. Bài 2.4. Cho ba số thực a, b, c thỏa mãn a+ b+ c = 3. Chứng minh rằng 3(a4 + b4 + c4) + 33 > 14(a2 + b2 + c2). (2.4.1) 5 Một số vấn đề về bất đẳng thức bậc bốn ba biến Lời giải. Đặt a = x + 1, b = y + 1, c = z + 1, thì x + y + z = 0. Bất đẳng thức (2.4.1) được viết lại như sau 3(x4 + y4 + z4) + 12(x3 + y3 + z3) + 4(x2 + y2 + z2) > 0. (2.4.2) Giả sử xy > 0, thay z = −x− y vào (2.4.2) và thu gọn lại, ta được 3(x4 + 2x3y + 3x2y2 + 2xy3 + y4) + 4(x2 + xy + y2) > 18xy(x+ y), 3(x2 + xy + y2)2 + 4(x2 + xy + y2) > 18xy(x+ y). Áp dụng bất đẳng thức AM-GM, ta có x2 + xy + y2 > 3 4 (x+ y)2 > 3xy > 0, suy ra 3(x2 + xy + y2)2 + 4(x2 + xy + y2) > 27x2y2 + 3(x+ y)2, lại có 27x2y2 + 3(x+ y)2 − 18xy(x+ y) = 3(x+ y − 3xy)2 > 0. Đẳng thức xảy ra khi a = b = c = 1 hoặc a = b = 5 3 , c = −1 3 . Bài toán được chứng minh. Bài 2.5. Cho ba số thực a, b, c thỏa mãn a+ b+ c = 3. Chứng minh rằng (ab+ bc+ ca)2 + 9 > 18abc. (2.5.1) Lời giải. Đặt a = x + 1, b = y + 1, c = z + 1, thì x + y + z = 0. Khi đó bất đẳng thức (2.5.1) trở thành (xy + yz + zx+ 3)2 + 9 > 18(1 + xy + yz + zx+ xyz), hay (xy + yz + zx)2 > 12(xy + yz + zx) + 18xyz. (2.5.2) Giả sử xy > 0, thay z = −x− y vào (2.5.2), ta được (x2 + xy + y2)2 + 12(x2 + xy + y2) + 18xy(x+ y) > 0. Áp dụng bất đẳng thức AM-GM, ta có x2 + xy + y2 > 3 4 (x+ y)2 > 3xy > 0, suy ra (x2 + xy + y2)2 + 12(x2 + xy + y2) > 9x2y2 + 9(x+ y)2, như vậy ta cần chỉ ra x2y2 + (x+ y)2 + 2xy(x+ y) > 0, tương đương với (x+ y + xy)2 > 0. Đẳng thức xảy ra khi a = b = c = 1 hoặc a = b = −1, c = 5. Bài toán được chứng minh. 6 Một số vấn đề về bất đẳng thức bậc bốn ba biến Bài 2.6. Chứng minh rằng bất đẳng thức (a2 + b2 + c2 − 2ab− 2bc− 2ca)2 + 9(ab+ bc+ ca)2 > 30abc(a+ b+ c), (2.6.1) luôn đúng với mọi số thực dương a, b, c. Lời giải. Nếu a+ b+ c = 0 thì (2.6.1) hiển nhiên đúng. Nếu a+ b+ c 6= 0, thay (a, b, c) bởi (−a, −b, −c) thì bất đẳng thức vẫn không thay đổi nên ta có thể giả sử a+ b+ c > 0, và chuẩn hóa cho a+ b+ c = 3. Đặt a = x+ 1, b = y+ 1, c = z+ 1, khi đó x+ y+ z = 0. Bất đẳng thức (2.6.1) trở thành [4(xy + yz + zx) + 3]2 + 9(xy + yz + zx+ 3)2 > 90(xy + yz + zx+ xyz), tương đương với 25(xy + yz + zx)2 > 12(xy + yz + zx) + 90xyz. (2.6.2) Giả sử xy > 0, thay z = −x− y vào (2.6.2) và thu gọn lại, ta được 25(x2 + xy + y2)2 + 12(x2 + xy + y2) + 90xy(x+ y) > 0. Áp dụng bất đẳng thức AM-GM, ta có x2 + xy + y2 > 3 4 (x+ y)2 > 3xy > 0, suy ra 25(x2 + xy + y2)2 + 12(x2 + xy + y2) > 225x2y2 + 9(x+ y)2. Ta sẽ chứng minh 25x2y2 + (x+ y)2 + 10xy(x+ y) > 0, điều này đúng vì 25x2y2 + (x+ y)2 + 10xy(x+ y) = (x+ y + 5xy)2 > 0. Đẳng thức xảy ra khi a = b = c hoặc a = 3b = 3c cùng các hoán vị, như vậy chứng minh của ta được hoàn tất. Bài 2.7. Cho ba số thực a, b, c không âm. Chứng minh rằng 3(a2 + b2 + c2) > (a+ b+ c) (√ ab+ √ bc+ √ ca ) + ∑ (b− c)2 > (a+ b+ c)2. (Việt Nam MO 2005) Lời giải. Thay (a, b, c) bởi (a2, b2, c2) bất đẳng thức cần chứng minh trở thành 3(a4 + b4 + c4) > (a2 + b2 + c2)(ab+ bc+ ca) + ∑ (b2 − c2)2 > (a2 + b2 + c2)2. Ta chứng minh vế trái 3(a4 + b4 + c4) > (a2 + b2 + c2)(ab+ bc+ ca) + 2(a4 + b4 + c4 − a2b2 − b2c2 − c2a2). 7 Một số vấn đề về bất đẳng thức bậc bốn ba biến Điều này tương đương với a4 + b4 + c4 + 2(a2b2 + b2c2 + c2a2) > (a2 + b2 + c2)(ab+ bc+ ca), (a2 + b2 + c2)2 > (a2 + b2 + c2)(ab+ bc+ ca). (2.7.1) Chuẩn hóa a + b + c = 3 và đặt a = x + 1, b = y + 1, c = −x− y + 1 vào (2.7.1) và thu gọn lại, ta được 6(x4 + 2x3y + 3x2y2 + 2xy3 + y4) + 9(x2 + xy + y2) > 0, 6(x2 + xy + y2)2 + 9(x2 + xy + y2) > 0. Bất đẳng thức này hiển nhiên đúng. Đẳng thức xảy ra khi a = b = c, vế trái được chứng minh. Tiếp đến ta chứng minh vế bên phải (a2 + b2 + c2)(ab+ bc+ ca) + 2(a4 + b4 + c4 − a2b2 − b2c2 − c2a2) > (a2 + b2 + c2)2, bất đẳng thức này tương đương a4 + b4 + c4 + (a2 + b2 + c2)(ab+ bc+ ca) > 4(a2b2 + b2c2 + c2a2), a4 + b4 + c4 +abc(a+ b+ c) +ab(a2 + b2) + ca(c2 +a2) + ca(c2 +a2) > 4(a2b2 + b2c2 + c2a2). Dễ thấy này là hệ quả của hai bất đẳng thức sau đây ab(a2 + b2) + ca(c2 + a2) + ca(c2 + a2) > 2(a2b2 + b2c2 + c2a2), (2.7.2) a4 + b4 + c4 + abc(a+ b+ c) > ab(a2 + b2) + ca(c2 + a2) + ca(c2 + a2). (2.7.3) Bất đẳng thức (2.7.2) tương đương với ab(a− b)2 + bc(b− c)2 + ca(c− a)2 > 0. Ta chứng minh (2.7.3), chuẩn hóa cho a+b+c = 3 và đặt a = x+1, b = y+1, c = −x−y+1 với xy > 0 rồi thế vào bất đẳng thức trên và thu gọn lại, ta được 4(x2 + xy + y2)2 + 3(x2 + xy + y2) > 18xy(x+ y). Theo bất đẳng thức AM-GM ta có 4(x2 + xy + y2)2 + 3(x2 + xy + y2) > 4 · (3xy)2 + 3 · 3 4 (x+ y)2 = 36x2y2 + 9 4 (x+ y)2, và 36x2y2 + 9 4 (x+ y)2 − 18xy(x+ y) = 9(x+ y − 4xy) 2 4 > 0. Đẳng thức xảy ra khi a = b = c hoặc a = b, c = 0. Như vậy bài toán được chứng minh. Bài 2.8. Cho ba số thực a, b, c thỏa mãn abc = −1, chứng minh rằng a4 + b4 + c4 + 3(a+ b+ c) > a 2 + b2 c + b2 + c2 a + c2 + a2 b . (Iran MO 2005) 8 Một số vấn đề về bất đẳng thức bậc bốn ba biến Lời giải. Ta viết bất đẳng thức lại dưới dạng thuần nhất như sau a4 + b4 + c4 − 3abc(a+ b+ c) > −ab(a2 + b2)− bc(b2 + b2)− ca(c2 + a2). (2.8.1) Vì ∑ ab(a2 + b2) = (ab+ bc+ ca)(a2 + b2 + c2)− abc(a+ b+ c), nên (2.8.1) tương đương với a4 + b4 + c4 + (ab+ bc+ ca)(a2 + b2 + c2) > 4abc(a+ b+ c). (2.8.2) Nếu a+ b+ c = 0, thay c = −a− b vào (2.8.2) ta được a4 + b4 + (a+ b)4 − (a2 + ab+ b2) [a2 + b2 + (a+ b)2] > 0, tuy nhiên dễ thấy a4 + b4 + (a+ b)4 − (a2 + ab+ b2) [a2 + b2 + (a+ b)2] = 0, nên bài toán đúng trong trường hợp này. Nếu a+ b+ c 6= 0, thay (a, b, c) bởi (−a, −b, −c) thì bất đẳng thức vẫn không thay đổi nên ta có thể giả sử a+ b+ c > 0, và chuẩn hóa cho a+ b+ c = 3. Đặt a = x+ 1, b = y + 1 thì c = −x− y + 1, rồi thay vào (2.8.2) và thu gọn lại ta được 27(x2 + xy + y2) > 0. Bất đẳng thức này luôn đúng. Đẳng thức xảy ra khi a = b = c hoặc a + b + c = 0. Bài toán được chứng minh. Nhận xét. Bài toán là hệ quả của đẳng thức sau∑ a4 + ∑ bc ∑ a2 = (a+ b+ c)2(a2 + b2 + c2 − ab− bc− ca) + 4abc(a+ b+ c). Bài 2.9. Chứng minh rằng với mọi số thực a, b, c ta luôn có (a+ b)4 + (b+ c)4 + (c+ a)4 > 4 7 [ a4 + b4 + c4 + (a+ b+ c)4 ] . (2.9.1) Lời giải. Nếu a+ b+ c = 0, thay c = −a− b vào (2.9.1) và thu gọn ta được a4 + 2a3b+ 3a2b2 + 2ab3 + b4 > 0, ta có a4 + 2a3b+ 3a2b2 + 2ab3 + b4 = (a2 + ab+ b2)2 > 0. Nếu a+ b+ c 6= 0, thay (a, b, c) bởi (−a, −b, −c) thì bất đẳng thức vẫn không thay đổi nên ta có thể giả sử a+ b+ c > 0, và chuẩn hóa cho a+ b+ c = 3. Đặt a = x+ 1, b = y + 1, c = z + 1, thì x+ y + z = 0 và x3 + y3 + z3 = 3xyz, ta có (a+ b)4 + (b+ c)4 + (c+ a)4 = x4 + y4 + z4 + 24(x2 + y2 + z2)− 24xyz + 48, 9 Một số vấn đề về bất đẳng thức bậc bốn ba biến tương tự thì a4 + b4 + c4 + (a+ b+ c)4 = x4 + y4 + z4 + 6(x2 + y2 + z2) + 12xyz + 84. Như vậy bất đẳng thức trở thành x4 + y4 + z4 + 48(x2 + y2 + z2) > 72xyz. (2.9.2) Giả sử xy > 0 rồi thay z = −x− y vào (2.9.2), bất đẳng thức được viết lại dưới dạng 2(x2 + xy + y2)2 + 96(x2 + xy + y2) + 72xy(x+ y) > 0. Theo bất đẳng thức AM-GM, ta có 2(x2 + xy + y2)2 + 96(x2 + xy + y2) > 18x2y2 + 72(x+ y)2, lại có 18x2y2 + 72(x+ y)2 + 72xy(x+ y) = 18(2x+ 2y + xy)2 > 0. Đẳng thức xảy ra khi và chỉ khi a = b = c hoặc −3a = −3b = c. Chứng minh của chúng ta vì thế hoàn tất. Nhận xét. Bài toán là một kết quả mạnh hơn của bất đẳng thức sau (a+ b)4 + (b+ c)4 + (c+ a)4 > 4 7 (a4 + b4 + c4). (Việt Nam TST 1996) Bài 2.10. Với ba số thực a, b, c. Chứng minh rằng với mọi số thực k ta luôn có∑ (a− b)(a− c)(a− kb)(a− kc) > 0. (2.10.1) Lời giải. Lập luận như trên giả sử a + b + c > 0, và chuẩn hóa cho a + b + c = 3. Đặt a = x+ 1, b = y + 1, c = −x− y + 1 với xy > 0, khi đó bất đẳng thức (2.10.1) được viết lại dưới dạng (k + 2)2(x2 + xy + y2)2 + 3(k − 1)2(x2 + xy + y2) > 9(k + 2)(1− k)xy(x+ y). (2.10.2) Theo bất đẳng thức AM-GM, ta có x2 + xy + y2 > 3 4 (x+ y)2 > 3xy > 0. Suy ra (k + 2)2(x2 + xy + y2)2 + 3(k − 1)2(x2 + xy + y2) > 9(k + 2)2x2y2 + 9 4 (k − 1)2(x+ y)2, Ta sẽ chứng minh (k + 2)2x2y2 + (k − 1)2(x+ y)2 4 > (k + 2)(1− k)xy(x+ y), tương đương với [(k − 1)(x+ y) + 2(k + 2)xy]2 > 0. Đẳng thức xảy a = b = c hoặc a = kb = kc. Chứng minh hoàn tất. 10 Một số vấn đề về bất đẳng thức bậc bốn ba biến Nhận xét. Bài toán là hệ quả của đẳng thức 2 ∑ (a− b)(a− c)(a− kb)(a− kc) = ∑ (a− b)2 [a+ b− (k + 1)c]2 . Đây là một kết quả thú vị, chúng ta có một số kết quả khá đẹp mắt như sau Nếu k = 0, bất đẳng thức trở thành a2(a− b)(a− c) + b2(b− c)(b− a) + c2(c− a)(c− b) > 0, đây chính là bất đẳng thức Schur bậc 4 và nếu khai triển ta sẽ được bất đẳng thức (2.7.3). Nếu k = 2, bất đẳng thức trở thành 9(a4 + b4 + c4) + 126(a2b2 + b2c2 + c2a2) > 5(a+ b+ c)4. Đẳng thức xảy ra khi a2 = b = c. 3. Đưa bài toán về dạng bậc bốn Có rất nhiều bài toán dạng phân thức, căn thức, ... thoạt nhìn sẽ không có dạng đa thức bậc 4 nhưng nếu thông qua một số đánh giá và biến đổi, ta có thể chuyển chúng về dạng đa thức bậc 4 và có thể áp dụng phương pháp trên. Để hiểu rõ hơn, mời ban đọc xét qua các bài toán sau. Bài 3.1. Cho a, b, c là các số thực không âm thỏa mãn ab + bc + ca > 0. Chứng minh rằng bất đẳng thức sau luôn đúng (a+ b)2 c2 + ab + (b+ c)2 a2 + bc + (c+ a)2 b2 + ca > 6. Lời giải. Áp dụng bất đẳng thức Cauchy-Schwarz ta có∑ (a+ b)2 c2 + ab > [(a+ b) 2 + (b+ c)2 + (c+ a)2]2 (ab+ c2)(a+ b)2 + (bc+ a2)(b+ c)2 + (ca+ b2)(c+ a+ b)2 = 4(a2 + b2 + c2 + ab+ bc+ ca)2 (ab+ c2)(a+ b)2 + (bc+ a2)(b+ c)2 + (ca+ b2)(c+ a+ b)2 . Vì thế để chứng minh bài toán ta cần chứng minh được (a2 + b2 + c2 + ab+ bc+ ca)2 (ab+ c2)(a+ b)2 + (bc+ a2)(b+ c)2 + (ca+ b2)(c+ a)2 > 3 2 . Bằng cách khai triển trực tiếp ta thấy điều này tương đương với 2[a4 + b4 + c4 + abc(a+ b+ c)− ∑ ab(a2 + b2)] + 3 ∑ ab(a− b)2 > 0. Bất đẳng thức cuối cùng đúng theo bất đẳng thức (2.7.3), đẳng thức xảy ra khi và chỉ khi a = b = c hoặc a = b, c = 0 và các hoán vị. Bài toán được chứng minh. Bài 3.2. Cho a, b, c là các số thực không âm thỏa mãn a2 + b2 + c2 + ab+ bc+ ca = 6. Chứng minh rằng 1 4− ab + 1 4− bc + 1 4− ca 6 1 (3.2.1). 11 Một số vấn đề về bất đẳng thức bậc bốn ba biến Lời giải. Bài toán này được làm chặt từ đề thi Moldova TST 2005 và có đến hai dấu bằng là a = b = c = 1 và a = b = √ 2, c = 0. Muốn sử dụng bất đẳng thức Cauchy-Schwarz ta phải dùng đến kỹ thuật thêm bớt để làm đảo chiều bài toán. Ta xét P (a, b) = k − 1 4− ab. Ta có P (1, 1) = k − 1 3 , P (√ 2, 0 ) = k − 1 4 , P (√ 2, √ 2 ) = k − 1 2 . Ta cần tìm k sao cho P (a, b) > 0 và đánh giá này càng chặt càng tốt từ các tính toán trên ta thấy k > 1 2 là giá trị tốt nhất cần tìm, từ đó dẫn đến đẳng thức 1− 2 4− ab = 2− ab 4− ab, bất đẳng thức (3.2.1) được viết lại như sau 2− ab 4− ab + 2− bc 4− bc + 2− bc 4− bc > 1. Do a2 + b2 + c2 + ab+ bc+ ca = 6, nên 3(2− ab) = (a− b)2 + c2 + bc+ ca > 0. Theo bất đẳng thức Cauchy-Schwarz, ta có ∑ 2− ab 4− ab > [ ∑ (2− ab)]2∑ (2− ab)(4− ab) = (6− ab− bc− ca)2∑ (2− ab)(4− ab) = (a2 + b2 + c2)2∑ (2− ab)(4− ab) . Như vậy, ta cần chứng minh (a2 + b2 + c2)2 > ∑ (2− ab)(4− ab), tương đương với a4 + b4 + c4 + a2b2 + b2c2 + c2a2 + 6(ab+ bc+ ca) > 24, hay dưới dạng thuần nhất∑ a4 + ∑ a2b2 + (∑ ab )(∑ a2 + ∑ bc ) > 2 3 (∑ a2 + ∑ bc )2 . Khi triển và thu gọn lại ta được a4 + b4 + c4 + abc(a+ b+ c) > ab(a2 + b2) + bc(b2 + c2) + ca(c2 + a2). Đây chính là bất đẳng thức (2.7.3). Bài toán được chứng minh. 12 Một số vấn đề về bất đẳng thức bậc bốn ba biến Bài 3.3. Cho ba số thực x, y, z thuộc [−1, 1] thỏa mãn x+ y+ z = 0. Chứng minh rằng√ 1 + x+ y2 + √ 1 + y + z2 + √ 1 + z + x2 > 3. Lời giải. Bình phương hai vế, ta được x2 + y2 + z2 + 2 ∑√ (1 + x+ y2)(1 + y + z2) > 6. Áp dụng bất đẳng thức Cauchy-Schwarz ta có∑√ (1 + x+ y2)(1 + y + z2) > ∑√ (1 + x)(1 + y) + ∑ |yz| > ∑√ (1 + x)(1 + y)− ∑ yz. Ta đưa bài toán về chứng minh∑ x2 − 2 ∑ yz + 2 ∑√ (1 + x)(1 + y) > 6. Đặt 1+x = a2, 1+y = b2, 1+z = c2 với a, b, c là các số không âm, khi đó a2+b2+c2 = 3, bất đẳng thức trên trở thành∑ a4 − 2 ∑ b2c2 + 2 ∑ a2 + 2 ∑ bc− 9 > 0, tương đương với ∑ a4 − 2 ∑ b2c2 + 2 ∑ bc− ∑ a2 > 0, 3 ∑ a4 − 6 ∑ b2c2 + ( 2 ∑ bc− ∑ a2 )(∑ a2 ) > 0, khai triển và thu gọn lại, ta được a4 + b4 + c4 + abc(a+ b+ c)− ∑ ab(a2 + b2) + 2 ∑ bc(b− c)2 > 0. Bất đẳng thức này đúng theo bất đẳng thức (2.7.3), đẳng thức xảy ra khi x = y = z = 0. Bài toán được chứng minh. Bài 3.4. Cho ba số thực không âm a, b, c thỏa mãn a2 + b2 + c2 > 0. Chứng minh rằng a2 + b2 + c2 + √ 3 · 3 √ abc(ab+ bc
Tài liệu đính kèm: