Cô VŨ MAI PHƯƠNG - KHÓA NGỮ PHÁP 1. Phân từ hiện tại hay chủ động (present or actice participle) A. Hình thức: Nguyên mẫu + ing Ví dụ: working, loving, sitting B. Cách dùng: 1. Để tạo thành các thì liên tiến He’s working. (Anh ta đang làm việc) You’ve been dreaming. (Cậu đang mơ đấy) 2. Như tính từ running water (nước đang chảy) floating wreckage (các mảnh thuyền vỡ nổi lềnh bềnh) dripping taps (vòi nước nhỏ giọt) leaking pipes (ống nước bị nứt, rò rỉ) Ở đây dấu nhấn ở cả phân từ lẫn danh từ đều như nhau. Hãy so sánh với các tổ hợp danh động từ + danh từ 3 Một hiện tại phân từ đôi khi có thể thay thế một đại từ + động từ (xem 77) a map that marks/ marked political boundaries = a map marking political boundaries. (Một bản đồ đánh dấu các phần ranh về chính trị) people who wish/ wished to visit the caves = people wishing to visit the caves. (Những người ước muốn đến thăm các hang động) 4. Các cụm hiện tại phân từ như adding/ pointing out/ reminding/ warming có thể mở đầu các câu nói gián tiếp. He told me to start early, reminding me that the roads would be crowded. (Anh ấy bảo tôi đi cho sớm, nhắc nhở tôi rằng đường sá sẽ rất đông người) 1. Một cụm hiện tại phân từ thay thế cho mệnh đề chính. Các cấu trúc phân từ trong các phân từ A và B dưới đây được dùng chủ yếu trong văn viết tiếng Anh. A. Khi hai hành động của cùng một chủ từ xảy ra gần như đồng thời ta có thể diễn đạt một trong hai hành động bằng dạng hiện tại phân từ. Hiệu tại phân từ có thể đứng trước hoặc sau động từ có chia ngôi: He rode away. He whistled. (Anh ta cưỡi xe đi. Anh ta huýt sao khi anh ta đi) = He rode away, whistling. (Anh ta vừa cưỡi xe đi vừa huýt sáo) He holds the rope with one hand and stretches out the other to the bot in the water. (Anh ta nắm một đầu dây và đưa đầu kia cho thằng bé ở dưới nước) = Holding the rope with one hand he stretches. (Một tay giữ đầu dây, anh ta.) B. Khi một hành động theo ngay sau hành động kia của cùng một chủ từ, thì hành động trước có thể được diễn đạt bằng một hiện tại phân từ. Phân từ phải được đặt trước. PHÂN TỪ (THE PARTICIPLES) Cô VŨ MAI PHƯƠNG - KHÓA NGỮ PHÁP He opened the drawer and took out a revolver. (Anh ta mở ngăn kéo và lấy ra một khẩu súng ru lô) = Opening the drawer, he took out a revolver.. We take off our shoes and creep cautiously along the passage. (Chúng tôi lột giầy ra và rón rén đi dọc theo hành lang lối đi) = Taking off our shoes we creep cautiously along the passage. Cách dùng phân từ hoàn thành ở đây có vẻ logic hơn (Having opened, Having taken off) nhưng nó không cần thiết trừ khi cách dùng các phân từ hiện tại có thẻ gây tối nghĩa. C. Khi hành động thứ hai là một phần của hành động thứ nhất, hoặc là hệ quả của nó, chúng ta có thể diễn đạt hành động thứ hai bằng một hiện tại phân từ: She went out, slamming the door. (Cô ta đi ra ngoài, đóng sầm cửa lại) He fired, wounding one of the bandits. (Anh bắn một phát làm bị thương một tên cướp) I fell, striking my head against the door and cutting it. (Tôi té, va đầu vào cánh cửa và bị tét đầu) (ở câu này ta có ba hành động, hai hành động sau được diễn đạt bằng hiện tại phân từ) Phân từ không cần thiết phải có cùng chủ từ với động từ thứ nhất. The plane crashed, its bombs exploding as it hit the ground. (Chiếc máy bay rớt, bom của nó nổ tung khi nó chạm đất) 2. Một hiện tại phân từ thay thế cho mệnh đề phụ: Các cấu trúc này dùng chủ yếu trong văn viết tiếng Anh. Hiện tại phân từ có thể thay thế cho cấu trúc as/ since/ because + chủ từ + động từ (= bởi vì) để giải thích cho hành động theo sau. Knowing that he wouldn’t be able to buy food on his journey he took large supplies with him (Biết rằng không thể mua thức ăn trong chuyến đi của mình được anh ta đem rất nhiều lương thực)= As he knew. (Vì anh ta biết.) Fearing that the police would recognize him he never went out in daylight. (Sợ rằng anh cảnh sát sẽ nhận ra mình, hắn không bào giờ ra ngoài vào ban ngày cả) = As he feared. (Vì hắn sợ.) Lưu ý rằng being ở đầu câu thường có nghĩa là “vì anh ta là.” Being a student he was naturally interestd in museums. (Là một sinh viên đương nhiên là anh ta quan tâm đến các bảo tàng viện) Because/ As he was a student v.v (Nó không thể có nghĩa “Trong khi anh ta là một sinh viên”) Chủ từ của phân từ không cần thiết phải là chủ từ của động từ đi sau: The day being fine, we decided to go swimming. (Vì hôm nay đẹp trời, chúng tôi quyết định đi bơi) Trong các trường hợp như thế này, phân từ phải theo sau danh từ/ đại từ của nó. Ta cũng có thể dùng nhiều phân từ liên tiếp nhau: Realizing that he hadn’t enough money and not wanting to borrow from his father, he decided to pawn his watch. (Nhận thấy rằng mình không có đủ tiền và không muốn mượn tiền của bố, anh ta quyết định đem cầm cái đồng hồ của mình) Cô VŨ MAI PHƯƠNG - KHÓA NGỮ PHÁP Not knowing the language and having no friends in the town he found it hard to get work. (Không biết ngôn ngữ và lại không ai là bạn sống ở thị trấn, anh ta cảm thấy khó tìm việc làm) 2. Phân từ hoàn thành (pefect participle) (Dạng chủ động) A. Hình thức: having + quá khứ phân từ Ví dụ: having done, having seen. B. Cách dùng: Phân từ hoàn thành có thể được dùng thay cho hiện tại phân từ trong các dạng câu như ở 276 B (một hành động đi liền trước một hành động khác có cùng chủ thể) Tying one end of the rope to his bed, he threw the other end out of the window = Having tied one end of the rope to his bed, he threw the other end out of the window. (Cột một đầu dây vào thành giường xong, anh ta ném đầu kia ra ngoài cửa sổ) Phân từ hoàn thành nhấn mạnh rằng hành động thứ nhất đã hoàn thành trước khi hành động sau bắt đầu. Nhưng nó không cần thiết phải có trong các tổ hợp loại này, ngoại trừ khi cách dùng của hiện tại phân từ có thể dẫn tới sự nhầm lẫn. Do đó, ở đây ta nên dùng hiện tại hoàn thành hơn: Having read the instructions, he snatched up the fire extinguisher. (Sau khi đọc lời chỉ dẫn, anh ta chộp lấy ngay cái bình chữa cháy) Tuy nhiên, phân từ hoàn thành cần thiết khi có một khoảng thời gian giữa hai hành động. Having failed twice, he didn’t want to try again. (Sau khi thất bại hai lần, anh ta không muốn thử lại nữa) Nó cũng được dùng khi hành động thứ nhất kéo dài một khoảng thời gian. Having been his own boss for a long time, he found it hard to accept orders from another (Sau một thời gian dài tự làm chủ mình, anh ta thấy khó lòng chấp nhận lệnh của kẻ khác) 3. Quá khứ phân từ (past participle) và phân từ hoàn thành (dạng bị động) A. Hình thức Quá khứ phân từ của động từ có quy tắc được tạo thành bằng cách thêm đuôi ed hoặc d vào nguyên mẫu. Ví dụ : worked, loved. Đối với các động từ bất qui tắc xem chương 39 B. Cách dùng 1. Như một tính từ: Stolen money (tiền bị đánh cắp) Broken glass (cái ly vỡ/ kính vỡ) A written report (một bản báo cáo viết tay) Tired drivers (các tài xế mệt mỏi) Blocked roads (các con đường bị kẹt/ phong tỏa) 2. Để tạo thành các thì/ nguyên mẫu/ phân từ hoàn thành và dạng bị động. He has seen (anh ta đã thấy) To have loved (đã yêu) It was broken (nó đã bị vỡ) 3. Quá khứ phân từ có thể thay thế cấu trúc chủ từ + động từ chủ động giống như hiện tại phân từ có thể thay thế cho chủ từ + động từ chủ động: She enters. She is accompanied by her mother= Cô VŨ MAI PHƯƠNG - KHÓA NGỮ PHÁP She enters, accompanied by her mother (Cô bước vào, đi cùng với mẹ của cô) He was aroused by the crash and leapt to his feet = Aroused by the crash, he leapt to his feet. (Bị tiếng vỡ của chén bát đánh thức anh ta đứng phắt dậy) The bridge had been weakened by successive storms and was no longer safe = Weakended by successive storms, the bridge was no longer safe. (Yếu đi sau cơn bão liên tục, cây cầu đã không còn đủ an toàn nữa) hoặc Having been weakened. (xem dưới đây) C. Dạng bị động của phân từ hoàn thành (having been + quá khứ phân từ) được dùng khi ta cần nhấn mạnh rằng hành động do phân từ diễn tả xảy ra trước hành động của động từ kế tiếp sau: Having been warned about the bandits, he left his valuables at home (Được báo trước về bọn cướp, ông ta đã bỏ các thứ quý giá ở lại nhà) Having been bitten twice, the postman refused to deliver our letters unless we chained our dog up. (Bị chó cắn hai lần, người đưa thư từ chối giao thư của chúng tôi trừ khi chúng tôi xích con chó lại) *** Phân từ bị dùng sai quan hệ (Misrelated participles) Một phân từ được xem là thuộc về danh từ/ đại từ đi liền trước đó. Tom, horrified at what he had done, could at first say nothing. (Sợ hãi vì những gì mình đã làm, đầu tiên Tom không thể nói gì cả) Romeo, believing that Juliet was dead, decided to kill himself. (Vì tin rằng Juliet đã chết, Romeo quyết định tự tử) A man carrying a large parcel got out of the bus. (Một người đàn ông mang một gói to tướng bước xuống xe buýt) Lưu ý rằng phân từ có thể được tách rời khỏi danh từ hoặc đại từ bởi động từ chính: Jones and Smith came in, followed by their wives, (Jones và Smith bước vào, theo sau là vợ của họ) She rushed past the policeman, hoping he wouldn’t ask what she had in her suitcase. (Cô ấy đi mau qua viên cảnh sát, hi vọng là anh ta không hỏi vali cô ta có thứ gì) (Nếu không có danh từ/ đại từ ở vị trí này thì phân từ được xem là thuộc về chủ từ của động từ chính theo sau: Stunned by the blow, Peter fell heavily. (Bị choáng váng sau cú đấm, Peter té phịch xuống) Believing that he is alone, the villain expresses his thoughts aloud. (Tin rằng mình chỉ còn một mình, gã côn đồ gào to những bức xúc của mình) Nếu không để ý tới phân từ này thì ta sẽ dễ dàng nhầm lẫn; ví dụ, trong câu: Waiting for a bus a brick fell on my head. (Đang đợi xe buýt thì một viên gạch rơi trúng đầu tôi) Ta thấy hình như là viên gạch đang đợi xe buýt, điều này vô lý. Một phân từ liên kết sai danh từ/ đại từ theo cách này gọi là sai quan hệ. Câu trên phải được viết lại như sau: As I was waiting for a bus, a brick fell on my head Các ví dụ khác về phân từ sai quan hệ: When using this machine, it must be remembered. Dạng đúng: Cô VŨ MAI PHƯƠNG - KHÓA NGỮ PHÁP When using this machine you must remember (Khi dùng cái máy này bạn phải nhớ..) Believing that I was the only person who knew about this beach, the sight of someone else on it annoyed me very much. Dạng đúng: As I believed I was the only person. (Vì tin rằng tôi là người duy nhất ..) hoặc: Believing that I was the only person on the beach, I was annoyed by the sight of someone else. (Vì tin rằng tôi là người duy nhất trên bãi biển, tôi rất bực mình khi thấy có người khác nữa)
Tài liệu đính kèm: