Kiểm tra tổng hợp cuối năm môn Ngữ văn 6 - Trường THCS Trung Sơn

doc 6 trang Người đăng haibmt Lượt xem 2798Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem tài liệu "Kiểm tra tổng hợp cuối năm môn Ngữ văn 6 - Trường THCS Trung Sơn", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Kiểm tra tổng hợp cuối năm môn Ngữ văn 6 - Trường THCS Trung Sơn
TRƯỜNG THCS TRUNG SƠN
Họ tên:...
Lớp: 6
KIỂM TRA TỔNG HỢP CUỐI NĂM
Môn Ngữ Văn 6
( Thời gian làm bài: 90 phút)
 Điểm Lời phê của thầy ( cô) giáo
ĐỀ BÀI
Phần I: Trắc nghiệm khách quan (2đ):
Khoanh tròn vào chữ cái đầu các câu trả lời đúng.
Câu 1 (0,5 điểm): Bài học đường đời mà Dế Choắt nói với Dế Mèn là:
Ở đời không được ngông cuồng, dại dột sẽ chuốc lấy vạ vào thân.
Ở đời phải cẩn thận khi nói năng, nếu không sớm muộn cũng mang vạ vào thân.
Ở đời mà có thói hung hăng bậy bạ, có óc mà không biết nghĩ sớm muộn rồi cũng mang vạ vào thân.
Ở đời phải biết trung thực, tự tin, nếu không sớm muộn cũng mang vạ vào thân.
Câu 2 (0,5 điểm): Cụm từ “chẳng bao lâu” trong câu: “Chẳng bao lâu tôi đã trở thành một chàng dế thanh niên cường tráng” thuộc thành phần:
A. Chủ ngữ.	 C. Trạng ngữ.
B. Vị ngữ.	D. Phụ ngữ.
Câu 3 (0,5 điểm): Cho câu văn sau: “Sau trận bão, chân trời ngấn bể sạch như tấm kính lau hết mây, hết bụi” tác giả đã sử dụng biện pháp tu từ :
A. Ẩn dụ C. Hoán dụ
B. So sánh D. Nhân hoá
Câu 4 (0,5 điểm): Kết luận nào chưa chính xác khi muốn làm văn miêu tả:
Xác định được đối tượng miêu tả.
Quan sát, lựa chọn được những hình ảnh tiêu biểu.
Chọn ngôi kể phù hợp.
Kể theo một thứ tự hợp lí. 
Phần II : Tự luận (8,0 điểm):
Câu 1 (2,0 điểm): Hãy nêu khái quát về tác giả, xuất xứ của đoạn trích: “Bài học đường đời đầu tiên”? Bài học đường đời đầu tiên mà Dế Mèn mắc phải là gì? Từ đó, em rút ra bài học gì cho bản thân? 
Câu 2 (1,0 điểm) : Chỉ ra các hình ảnh và xác định biện pháp tu từ trong đoạn văn sau: 
 “Dọc sông, những chòm cổ thụ dáng mãnh liệt đứng trầm ngâm lặng nhìn xuống nước . Núi cao như đột ngột hiện ra chắn ngang trước mặt . . .’’
 (Vượt thác - Võ Quảng )
Câu 3(5,0 điểm) : Hăy tả lại vẻ đẹp của đất trời khi vào thu.
BÀI LÀM
C. ĐÁP ÁN VÀ THANG ĐIỂM
I. Trắc nghiệm khách quan: ( 2 điểm )
Mỗi ý đúng 0.5 điểm.
Câu
1
2
3
4
Đáp án
C
C
B
C,D
II. Phần tự luận (8 điểm):
 Câu 
 Yêu cầu
 Điểm
 Câu 1
(2,0 điểm)
* Học sinh nêu được khái quát về tác giả, xuất xứ của đoạn trích:
+ Tác giả: Tô Hoài tên khai sinh là Nguyễn Sen, sinh năm 1920, lớn lên ở quê ngoại - làng Nghĩa Đô, phủ Hoài Đức, tỉnh Hà Đông, nay thuộc quận Cầu Giấy - Hà Nội. Tô Hoài viết văn từ trước Cách mạng tháng 8 - 1945. Ông có khối lượng tác phẩm rất phong phú và đa dạng, gồm nhiều thể loại.
+ Xuất xứ của đoạn trích: Văn bản "Bài học đường đời đầu tiên" được trích từ chương I của truyện "Dế Mèn phiêu lưu kí". Truyện được in lần đầu năm 1941, là tác phẩm đặc sắc và nổi tiếng nhất của Tô Hoài viết về loài vật, dành cho lứa tuổi thiếu nhi...
* Chỉ ra bài học đầu tiên mà Dế Mèn mắc phải và rút ra bài học cho bản thân:
+ Bài học đường đời đầu tiên mà Dế Mèn mắc phải là: Dế Mèn bày trò trêu chị Cốc dẫn đến cái chết thảm thương, oan uổng của Dế Choắt.
+ Học sinh rút ra được bài học cho bản thân: Ở đời không nên huênh hoang, kiêu ngạo, coi thường người khác...Vì như thế trước sau thì cũng gây tai hoạ vào thân.
0,5đ
0,5đ
0,5đ
0,5đ
Câu 2
(1,0 điểm)
Học sinh chỉ đúng mỗi biện pháp tu từ: 
Biện pháp : 
- So sánh :
 Núi cao như đột ngột hiện ra chắn ngang trước mặt
- Nhân hóa :
Dọc sông, những chòm cổ thụ dáng mãnh liệt đứng trầm ngâm lặng nhìn xuống nước
0.5đ
0.5đ
 Câu 3
(5.0 điểm)
A. Yêu cầu chung:
1. Yêu cầu về kĩ năng: 
- Bài văn có bố cục ba phần rõ ràng, viết hoàn chỉnh
- Biết vận dụng kĩ năng miêu tả kết hợp với yếu tố tự sự, biểu cảm.
- Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt mạch lạc, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
2. Yêu cầu về kiến thức:
 Trên cơ sở những kiến thức đã học về kiểu văn tự sự kết hợp với yếu tố miêu tả, biểu cảm. Học sinh có thể vận dụng những kiến thức đã học để tả lại khung cảnh khi đất trời vào thu. 
B. Yêu cầu cụ thể: Bài viết đảm bảo được các yêu cầu sau
1. Mở bài: 
- Giới thiệu cảnh đất trời vào thu. 
- Cảm xúc khi mùa thu tới 
0,5đ
2. Thân bài: 
a. Tả bao quát cảnh: ( mỗi ý đúng được 0.5 điểm)
- Không gian: như rộng hơn.
- Tiết trời: mát mẻ, se se lạnh, dễ chịu.
b. Tả cụ thể: 
* Trong vườn: ( mỗi ý đúng được 0.5 điểm)
- Nắng nhẹ rơi, sương tan dần trong nắng.
- Bầu trời xanh trong, cao vời vợi, Gió mát dịu.
- Mấy đóa hồng nhung còn e ấp chưa muốn nở.
- Cây hồng lúc lỉu quả chín đỏ như những chiếc đèn lồng.
* Bên ngoài: ( mỗi ý đúng được 0.25 điểm)
- Sương sớm bao trùm cảnh vật, bồng bềnh trôi trên các triền núi cao.
- Hoa cúc vàng tươi nở rộ như nụ cười của các cô thôn nữ.
- Nắng hanh hao, vàng như rót mật.
- Các em bé đến trường trong niềm vui hân hoan của ngày khai trường rộn rã.
4 đ
1 đ
3 đ
2 đ
1 đ
3. Kết bài: 
Tình cảm của em về mùa thu, sự kì diệu của thiên nhiên tạo vật. Mùa thu trong quy luật của thiên nhiên. 
0,5đ
Ghi chú: Trong quá trình chấm bài thi của học sinh, giáo viên vận dụng linh hoạt đáp án, nghiên cứu kỹ bài làm của học sinh. Học sinh có thể giải theo cách khác đáp án mà đúng vẫn cho điểm. Khi chấm tổ chấm có thể chia nhỏ điểm tới 0,25 điểm.
Điểm 5: Bài viết đáp ứng được các yêu cầu trên, hiểu đề sâu sắc, đáp ứng được hầu hết các yêu cầu về nội dung, hình thức diễn đạt lưu loát. Trình bày diễn đạt mạch lạc, bố cục rõ ràng, chữ viết đẹp, sạch sẽ; lời văn trong sáng,có cảm xúc, sáng tạo. 
Điểm 4: Hiểu đề, cơ bản đáp ứng được các yêu cầu của đề. Trình bày diễn đạt tương đối tốt, bố cục bài văn rõ ràng, trình bày sạch sẽ. Bài làm có cảm xúc nhưng đôi chỗ còn kể chưa sáng tạo, lời tả chưa sinh động, còn mắc một, hai lỗi nhỏ về chính tả, dùng từ. 
Điểm 3: Tỏ ra hiểu đề. Đáp ứng được các yêu cầu về nội dung và phương pháp. Vận dụng văn miêu tả chưa tốt, có miêu tả nhưng chưa rõ, nhiều chỗ còn lan man. Còn mắc lỗi về chính tả và ngữ pháp.
Điểm 2: Bài viết tỏ ra hiểu yêu cầu chính của đề, trình bày được ½ số ý nhưng cách làm bài bài còn sơ sài, rườm rà.
Điểm 1: Chưa hiểu yêu cầu của đề bài, không biết vận dụng thể loại văn miêu tả để làm bài, diễn đạt yếu, chữ xấu, mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ và đặt câu. Tùy vào mức độ để cho điểm.
- Điểm 0: Bài bỏ giấy trắng hoặc viết vài câu vô nghĩa.
 ( Ngoài yêu cầu trên, tùy theo mức độ sáng tạo và kĩ năng làm bài của học sinh mà GV cho điểm) 
Đáp án:
 Phần trắc nghiệm: Mỗi câu đúng được 0,5 điểm
Câu
1
2
3
4
Đáp án
b
d
c
d
 Phần tự luận:
Câu 1: Tóm tắt đảm bảo các sự việc chính: (4điểm)
- Vua Hïng kÕn rÓ
- S¬n Tinh, Thuû Tinh ®Õn cÇu h«n
- Vua Hïng th¸ch c­íi
- S¬n Tinh ®Õn tr­íc c­íi ®­îc vî
- TT d©ng n­íc ®¸nh ST. Hai bªn giao chiÕn hµng mÊy th¸ng, TT thua rót vÒ.
- Hµng n¨m TT d©ng n­íc ®¸nh ST.
Câu 2: (4điểm)
- TiÕng ®µn T.Sanh:
+ Gióp nh©n vËt ®­îc gi¶i oan -> ­íc m¬ vÒ c«ng lý.
+ Lµm lui qu©n 18 n­íc ch­ hÇu -> vò khÝ ®Æc biÖt c¶m hãa kÎ thï
- Niªu c¬m thÇn kú:
+ Kh¶ n¨ng tµi giái phi th­êng cña T.Sanh
+T­îng tr­ng cho tÊm lßng nh©n ®¹o, t­ t­ëng yªu hßa b×nh cña nh©n d©n ta.
=> T¨ng tÝnh hÊp d·n
* HĐ 4: Củng cố, dặn dò: 
4. Củng cố: - Thu bài
	- GV nhận xét giờ kiểm tra
	- Giải đáp sơ qua phần tự luận
5. HDVN:	- Ôn tập lại toàn bộ các văn bản đã học
	- Soạn “Cây bút thần”

Tài liệu đính kèm:

  • docDE_KIEM_TRA_HKII_VAN_6_TIET_NAM_HOC_20142015.doc