SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HẢI DƯƠNG ĐỀ CHÍNH THỨC KÌ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT NĂM HỌC 2015 - 2016 Môn thi: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian giao đề (Đề thi gồm : 01 trang) Câu 1 (2,0 điểm) Nắng bây giờ bắt đầu len tới, đốt cháy rừng cây. Những cây thông chỉ cao quá đầu, rung tít trong nắng những ngón tay bằng bạc dưới cái nhìn bao che của những cây tử kinh thỉnh thoảng nhô cái đầu màu hoa cà lên trên màu xanh của rừng. Mây bị nắng xua, cuộn tròn lại từng cục, lăn trên các vòm lá ướt sương, rơi xuống đường cái, luồn cả vào gầm xe. ( Theo Ngữ văn 9, tập 1) a. Đoạn văn trên trích từ văn bản nào? Nêu tên tác giả của văn bản đó. b. Đoạn văn trên được kể theo ngôi thứ mấy? c.Trong đoạn văn trên, cảnh vật thiên nhiên chủ yếu được miêu tả bằng biện pháp tu từ nào? Tác dụng của các biện pháp tu từ đó? Câu 2 (3,0 điểm) Trình bày suy nghĩ của em về câu nói của Các Mác: “ Tình bạn chân chính là viên ngọc quý ”. Câu 3 (5,0 điểm) Cảm nhận của em về đoạn thơ sau: Bác nằm trong giấc ngủ bình yên Giữa một vầng trăng sáng dịu hiền Vẫn biết trời xanh là mãi mãi Mà sao nghe nhói ở trong tim! Mai về miền Nam thương trào nước mắt Muốn làm con chim hót quanh lăng Bác Muốn làm đóa hoa tỏa hương đâu đây Muốn làm cây tre trung hiếu chốn này. ( Viếng lăng Bác- Viễn Phương) ------------------------------Hết------------------------------ Họ tên thí sinh: Số báo danh: . Chữ kí của giám thị 1: Chữ kí của giám thị 2: ... SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HẢI DƯƠNG HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT NĂM HỌC 2015 - 2016 MÔN NGỮ VĂN Đáp án gồm : 03 trang A. YÊU CẦU CHUNG - Giám khảo phải nắm được nội dung trình bày trong bài làm của học sinh để đánh giá được một cách khái quát, tránh đếm ý cho điểm. Vận dụng linh hoạt đáp án, nên sử dụng nhiều mức điểm một cách hợp lí; khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo. - Học sinh có thể làm bài theo nhiều cách riêng nhưng đáp ứng được các yêu cầu cơ bản của đề, diễn đạt tốt vẫn cho đủ điểm. Lưu ý: Điểm bài thi có thể lẻ đến 0,25 điểm và không làm tròn số. B. YÊU CẦU CỤ THỂ Câu 1 (2,0 điểm) a. (0,5 điểm) - Tác phẩm: “Lặng lẽ Sa Pa” (0,25 điểm) - Tác giả: Nguyễn Thành Long ( 0,25 điểm) b.( 0,5 điểm) Đoạn văn được kể theo ngôi thứ ba. c.(1,0 điểm) - Biện pháp tu từ: + Nhân hóa (0,25 điểm) + Ẩn dụ (0,25 điểm) -Tác dụng: + Làm nổi bật vẻ đẹp thiên nhiên Sa Pa lặng lẽ, thơ mộng và tràn đầy sức sống. (0,25 điểm) + Tạo nên một đoạn văn đậm chất họa và chất thơ, góp phần làm nổi bật chủ đề của câu chuyện. (0,25 điểm). Câu 2 (3,0 điểm) a.Yêu cầu về kĩ năng: Biết cách làm kiểu bài nghị luận xã hội. Luận điểm đúng đắn, sáng tỏ, lí lẽ thuyết phục. Diễn đạt trôi chảy, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. b. Yêu cầu về kiến thức: Bài viết có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần tập trung làm rõ các ý sau: Nội dung Điểm tối đa 1. Giới thiệu được câu nói 0,25 2. Giải thích được nội dung câu nói 0,75 - Tình bạn là tình cảm gắn bó thân thiết giữa hai hoặc một nhóm người có những nét chung về tính tình, sở thích, ước mơ, lí tưởng 0,25 - Tình bạn chân chính là tình bạn trong sáng, tâm đầu, ý hợp, yêu thương quý trọng nhau, thủy chung gắn bó, không vụ lợi, không dung tục tầm thường. 0,25 - Các Mác đã dùng cách nói so sánh để khẳng định tình bạn chân chính trong sáng, quý giá như ngọc. 0,25 3. Phân tích, bàn luận, mở rộng vấn đề: 1,5 - Quan niệm hoàn toàn đúng vì: Tình bạn chân chính sẽ giúp đỡ nhau trong học tập, trong lao động. Những người bạn chân chính sẽ cùng nhau chia sẻ những ngọt bùi, đắng cay trong cuộc sống. Bạn chân chính sẽ đem lại hạnh phúc cho nhau, gắn bó với nhau ngay cả những lúc khó khăn nhất. ( Dẫn chứng: Tình bạn của Lưu Bình- Dương Lễ, Bá Nha- Chung Tử Kì, Dương Khuê- Nguyễn Khuyến, Các Mác- Ăng- ghen) 0,25 -Trong cuộc sống, nếu không có tình bạn chân chính, khi gặp khó khăn, cô đơn không nhận được sự chia sẻ, động viên 0,25 - Người biết xây dựng tình bạn chân chính là người có văn hóa, có nhân cách, sẽ được mọi người yêu mến kính trọng 0,25 - Trong cuộc sống, cần phê phán những kẻ giả dối, lừa thày phản bạn; hoặc lợi dụng tình bạn để thực hiện những toan tính tầm thường 0,25 - Tình bạn đẹp phải được kiểm nghiệm qua thời gian, qua những biến cố của cuộc sống. Mỗi người nên ý thức về việc xây dựng, vun đắp cho mình một tình bạn chân chính. 0,25 - Cần biết phân biệt bạn tốt, bạn xấu; Nên biết chọn bạn mà chơi. 0,25 4. Liên hệ bản thân 0,5 - Nhận thức được tầm quan trọng của tình bạn 0,25 - Khẳng định sự cần thiết của việc xây dựng tình bạn chân chính 0,25 Câu 3 (5,0 điểm) a.Yêu cầu về kĩ năng: Làm đúng kiểu bài nghị luận văn học. Bố cục ba phần rõ ràng, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng phù hợp; văn viết trong sáng, có cảm xúc, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. b. Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo các ý cơ bản sau: Nội dung Điểm tối đa 1. Giới thiệu khái quát 1,0 - Giới thiệu tên bài thơ, đoạn thơ, tác giả 0,5 - Khái quát được giá trị đoạn thơ: Đoạn thơ thể hiện niềm xúc động nghẹn ngào khi gặp Bác, tâm trạng lưu luyến khi phải rời xa lăng Bác- rời xa Bác 0,5 2. Phân tích hai khổ thơ 3,0 -Khái quát ngắn gọn cảm xúc của tác giả khi đến thăm lăng Bác 0,25 - Khổ thơ đầu thể hiện niềm xúc động nghẹn ngào, trào dâng khi tác giả nhìn thấy Bác ở trong lăng như trong giấc ngủ. 0,25 - Cách nói giảm, nói tránh ( giấc ngủ), hình ảnh ẩn dụ (vầng trăng sáng dịu hiền, trời xanh), từ gợi tả (nghe nhói), gợi không gian yên tĩnh, trang nghiêm, tâm hồn cao đẹp sáng trong của Bác. 0,5 - Niềm xúc động thành kính và nỗi đau xót của nhà thơ rất chân thành, sâu sắc trước sự ra đi của Bác. 0,5 - Khổ thơ sau diễn tả tâm trạng lưu luyến, bịn rịn không muốn rời lăng Bác. 0,5 - Một loạt hình ảnh thơ được kết hợp với điệp ngữ, sử dụng dưới hình thức liệt kê, góp phần thể hiện niềm mong ước hóa thân, ước nguyện tha thiết của nhà thơ mãi được ở bên Bác, dâng lên Bác tất cả lòng thành kính, biết ơn 0,5 - Tiếng lòng của tác giả thổn thức, thiết tha, đau đáu khôn nguôi, gợi cảm xúc sâu sắc cho người đọc. Đó là tình cảm của nhà thơ nói riêng và của cả dân tộc Việt Nam nói chung đối với Bác Hồ muôn vàn kính yêu. 0,5 3. Kết luận 1,0 - Khái quát đặc sắc nội dung, nghệ thuật của đoạn thơ. 0,5 - Liên hệ, đánh giá, nêu suy nghĩ của bản thân. 0,5 .Hết
Tài liệu đính kèm: