Giáo án Ngữ văn lớp 9 - Tiết 1 đến 5 - Năm học 2016-2017 - Lê Minh Đông

doc 13 trang Người đăng dothuong Lượt xem 501Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn lớp 9 - Tiết 1 đến 5 - Năm học 2016-2017 - Lê Minh Đông", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Giáo án Ngữ văn lớp 9 - Tiết 1 đến 5 - Năm học 2016-2017 - Lê Minh Đông
TUẦN 1
Tuần
Tên bài dạy
1,2
Phong cách Hồ Chí Minh
3
Các phương châm hội thoại
4
Sử dụng một số biên pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh
5
Luyện tập sử dụng một số biên pháp nghệ thuật trong văn bản
Ngày soạn: 20/8/2016
Ngày dạy : 22/8/2016 – 27/8/2016
PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH
 Lê Anh Trà
I/Mục tiêu cần đạt:
1- Kiến thức: 
- Học sinh thấy rõ vẻ đẹp văn hoá trong phong cách sống và làm việc của chủ tịch Hồ Chí Minh: đó là sự kết hợp hài hoà giữa truyền thống và hiện đại, dân tộc và nhân loại, thanh cao và giản dị
2 - Kỹ năng:
- Rèn kỹ năng đọc, tìm hiểu, phân tích văn bản nhật dụng - nghị luận
3 -Thái độ:
 -Giáo dục lòng kính yêu, tự hào về Bác và học sinh có ý thức tu dưỡng học tập, rèn luyện theo gương Bác Hồ vĩ đại .
4- Nội dung trọng tâm của bài:
Thấy được tầm vóc lớn lao trong cốt cách văn hoá Hồ Chí Minh qua một văn bản nhật dụng có sử dụng kết hợp các yếu tố nghị luật, tự sự, biểu cảm.
5- Định hướng phát triển năng lực:
	- Năng lực chung: Nhận thức về phong cách sống của Bác
	- Năng lực chuyên biệt: Từ việc tìm hiểu vẻ đẹp phong cách Hồ Chí Minh xác định được mục tiêu phấn đấu theo phong cách Hồ Chí Minh trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
 Trình bày, trao đổi về nội dung của phong cách Hồ Chí Minh trong văn bản.
II/ Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
-Thầy: giáo án, SGK, TLTK, tranh về Bác
-Trò: đồ dùng học tập, vở soạn, vở ghi.
III/Tiến trình dạy và học
1 - Ổn định tổ chức
2 - Kiểm tra: 
 	- Việc soạn bài cùa học sinh
 	- Sách vở
3- Bài mới:
- Giới thiệu phong cảnh, nơi làm việc, nhà sàn của Bác ở phủ chủ tịch
- Khẩu hiệu: “ Sống......theo gương Bác Hồ vĩ đại” để khẳng định tầm vóc văn hoá của Bác: nhà yêu nước, nhà cách mạng, danh nhân văn hoá thế giới- đó chính là nét đẹp của phong cách HCM.
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung ghi bản
-Hs: Đọc chú thích
-GV: Giới thiệu:Lê Anh Trà viện trưởng viện văn hoá Việt Nam.
-Gv: hướng dẫn đọc: Đọc châm rãi, rõ ràng, diễn cảm, ngắt ý và giọng ở từng luận điểm.
-Hs: Đọc văn bản
-GV:Hãy cho biết văn bản trên thuộc thể loại gì?
 Nội dung đề cập đến một vấn đề mang tính thời sự, xã hội -> Văn bản nhật dụng.
-Gv:Hãy kể tên một vài văn bản nhật dụng mà em đã học ở lớp 8?
 Văn bản: Ôn dich thuốc lá,Thông tin trái đát năm 2000
 Các em học văn bản nhật dụng về các chủ đề : Quyền sống con người,môi trường.Văn bản Phong cách Hồ Chí Minh thuộc chủ đề về hội nhập với thế giới và bảo vệ văn hoá bản sắc dân tộc.
-Gv: Em hãy cho biết bố cục văn bản chia làm mấy đoạn? (Chia làm 3 đoạn)
 -Đoạn 1:(Từ đầu ....rất hiện đại):Quá trình hình thành và điều kì lạcủa phong cách văn hoá HCM
 -Đoạn 2: (Tiếp theo...hạ tắm ao): Những vẽ đẹp cụ thể của phong cách sống và làm việc của Bác Hồ
 -Đoạn 3: Còn lại :Bình luận và khẳng định ý nghĩa của phong cách văn hoá HCM.
-Gv:Vốn tri thức văn hoá nhân loại của chủ tịch Hồ Chí Minh sâu rộng như thế nào?
 Trong cuộc đời hoạt động cách mạng đầy gian nan,vất vả,Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đi qua nhiều nơi,tiếp xúc với nhiều nền văn hoá từ phương Đông đến phương Tây. Người có hiểu biết khá sâu rộng nền văn hoá các nước Châu Á, Châu Âu, Châu Phi, Châu Mỹ.
-Gv:Người đã làm thế nào để có được vốn tri thức sâu rộng ấy?
 Người nói và viết thạo nhiều thứ tiếng nước ngoài như Pháp, Anh, Hoa, Nga, làm nhiều nghè khác nhau, học hỏi đến mức uyên thâm.
-Gv: Nhưng điều khác lạ trong sự tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại của Hồ Chí Minh là gì?
 Những ảnh hưởng quốc tế sâu đậm đã hào nặng với cái gốc văn hoá dân tộc không gì lay chuyển được ở người, để trở thành một nhân cách Việt Nam. Một lối sóng giản dị rất phương Đông, rất Việt Nam nhưng cũng đồng thời rất mới và hiện đại.
-Gv:Sự tiếp thu văn hoá thế giới trên nền tảng cái gốc dân tộc đã hình thành ở Bác một nhân cách,một lối sống như thế nào?
-Gv:Lối sống bình dị rất Việt Nam, rất phương Đông được biểu hiện như thế nào?
 Nơi ở nơi làm việc của Bác là chiếc nhà sàn nhỏ bằng gỗ bên cạnh chiếc ao như cảnh làng quê quen thuộc. Chiếc nhà sàn cũng chỉ có vài phòngtiếp khách,là nơi họp Bộ chính trị, nơi làm việc
-Gv:Tại sao nói lối sống giản dị trên của Bác rất Việt Nam?
 Cách sống giản dị trên của Bác gợi ta nhớ đếncách sống của các vị hiền triết trong lịch sử như Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm. Lối sống của Nguyễn Trãi Trong “Côn Sơn Ca”của Nguyễn Bỉnh Khiêm “Thu ăn măng trúc Đông ăn giá-Xuân tắm hồ sen hạ tắm ao”
-Gv:Phong cách sống của Bác Hồ được tác giả kể và bình luận trên những mặt nào? (Chuyện ở, Chuyện ăn, trang phục)
-Gv: Em có thể đọc những câu thơ, kể những mâuc chuyện khác cũng nói về điều này?
(Đọc đoạn Đức tính giản dị của bác :Tôi chỉ có một ham muốn, ham muốn tột bậc đất nước ta hoàn toàn tự do, đồng bào ta ai cũng có cơm ăn áo mặt, ai cũng được học hành....) 
 Đoạn thơ
Bác Hồ đó, chiếc áo nâu giản dị
Màu quê hương bền bỉ, đậm đà
Bác Hồ đó, ung dung châm lửa hút
Trán mênh mông thanh thản một vùng trời
-Gv:Vì sao có thể nói lối sống của Bác là sự kết hợp giữa giản dị và thanh cao?
 Đây không phải là lối sống khắc khổ của những người tự vui trong cảnh nghèo khổ5. Đay cũng không phải là cách tự thần thánh hoá, tự làm cho khác người,hơn đời, mà đây là lối sống có văn hoá
-Gv: Để làm nổi bật vẻ đẹp trong phong cách của Hồ Chí Minh, tác giả đã dùng biện pháp nghệ thuật nào?
 +Kết hợp giữa kể và bình luận: Đan xen giữa những lời là những lời bình luận một cách tự nhiên. “Có thể nói ít có vị lãnh tụ nào lại am hiểu nhiều về các dân tộc và nhân dân thế giới,văn hoá thế giới sâu sắc như chủ tịch Hồ Chí Minh” “Quả như một câu chuyện thần thoại, như câu chuyện về một vị tiên, một con người siêu phàm nào đó trong cổ tích”.
 +Đan xen thơ Nguyễn Bỉnh Khiêm
 +Sử dụng nghệ thuật đối lập:vĩ nhân mà hết sức giản dị gần gũi mà am hiểu mọi nền văn hoá nhân loại mà hết sức dân tộc hết sức Việt Nam.
-GV(cho hs thảo luận):Nêu những cảm nhận của em về những nét đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh?
 Qua những điều đã phân tích chúng ta thấy được vẻ đẹp trong phong cách HCM là sự kết hợp hài hoà giữa truyền thống văn hoá nhân loại, giữa thanh cao và giản dị.
-HS: Đọc ghi nhớ
I/Tìm hiểu chung
1/Đọc
2/Thể loại: Văn bản nhật dụng
3/Bố cục
II/Đọc - hiểu văn bản
1/Sự tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại của Hồ chí Minh.
-Tiếp thu với nhiều nền văn hoá.
+Nắm vững phương tiện giao tiếp là ngôn ngữ.
+Qua công việc qua lao động mà học hỏi.
+Học hỏi tìm hiểu đến mức sâu sắc.
-Người đã tiếp thu một cách có chọn lọc tinh hoa văn hoá.
+Không chịu ảnh hưởng một cách thụ động.
+Tiếp thu mọi cái đẹp và cái hay đồng thời phê phán những hạn, chế tiêu cực.
+Trên nền tảng văn hoá dân tộc mà tiếp thu những ảnh hưởng quốc tế.
=>Một nhân cách một lối sống rất Việt Nam, rất phương Đông nhưng cũng đồng thời rất mới, rất hiện đại.
2/Nét đẹp trong lối sống giản dị mà thanh cao của Hồ Chí Minh.
-Nơi ở, nơi làm việc đơn sơ: “Chiếc nhà nhỏ bằng gỗ”
-Trang phục hết sức giản dị:bộ quần áo bà ba nâu, chiếc áo trấn thủ, đôi dép lốp thô sơ.
-Ăn uống đạm bạc: “Cá kho, rau luộc, dưa ghém, cà muối, cháo hoa”
=>Đây là cách sống có văn hoá đã trở thành một quan niệm thẩm mĩ:Cái đẹp là sự giản dị tự nhiên.
4- Tổng kết
a- Nghệ thuật
- Kết hợp kể và bình
- Chọn lọc những chi tiết tiêu biểu
- So sánh đối lập
- Dùng dẫn chứng từ HV .
b-Nội dung:
Vẻ đẹp phong cách HCM là sự kết hợp hài hoà giữa truyền thống văn hoá dân tộc với tinh hoa văn hoá nhân loại, giữa cái vĩ đại với cái giản dị.
*Ghi nhớ : SGK
IV – Kiểm tra đánh giá năng lực học sinh:
1-Củng cố: ?HS đọc lại văn bản. (MĐ 1)
?Em hiểu thế nào là phong cách? (MĐ 2)
+ là lối sống, cung cách sinh hoạt làm việc, hoạt động ứng xử tạo nên cái riêng của một người nào đó.
?Hãy chỉ ra những con đường hình thành phong cách văn hoá HCM (MĐ 3)
+Đi nhiều, hiểu nhiều, giao tiếp nhiều
+Học nhiều, lao động nhiều 
2- Hướng dẫn học bài ở nhà
- Tìm ra vẻ đẹp phong cách HCM thể hiện trong cách sống và làm việc của Bác Hồ ( đọc kĩ đoạn 2)
- Phong cách văn hoá của Bác có ý nghĩa như thế nào đối với chúng ta
- Làm bài tập 
-Học bài,chuẩn bị bài “Các phương châm hội thoại”
	CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI
I/Mục tiêu cần đạt
1-Kiến thức:
	-Củng cố kiến thức đã học về hội thoại ở lớp 8, nắm được các phương châm hội thoại ở lớp 9.
2-Kĩ năng:
	-Tích hợp với văn bản “Phong cách HCM” và vận dụng những phương châm hội thoại trong giao tiếp.
3- Thái độ:
	-Giáo dục ý thức sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp, viết văn cho HS
4- Nội dung trọng tâm của bài:
- Nắm được những hiểu biết cốt yếu về hai phương châm hội thoại: phương châm về lượng, phương châm về chất.
- Biết vận dụng các phương châm về lượng, phương châm về chất trong hoạt động giao tiếp.
5- Định hướng phát triển năng lực:
- Năng lực chung: Nhận thức đúng các phương châm hội thoại trong giao tiếp rất quan trọng.
- Năng lực chuyên biệt: Lựa chọn cách vận dụng các phương châm hội thoại trong giao tiếp của bản thân.
-Trình bày suy nghĩ, ý tưởng, trao đổi về đặc điểm, cách giao tiếp đảm bảo các phương châm hội thoại.
II/ Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
	-Thầy: giáo án, bảng phụ, SGK, TLTK
 	-Trò: vở, SGK, sách tham khảo.
III/Tiến trình dạy và học
1/Ổn định lớp
2/Kiểm tra bài:Hãy nhắc lại vai xã hội trong hội thoại ở lớp 8?
3/Giới thiệu bài: Ở lớp 8, các em đã học hành động nói, vai giao tiếp, lược lời trang hội thoại.Tuy nhiên trong giao tiếp có những quy định người tham gia cần phải tuân thủ.Những quy định đó được thể hiện qua “Các phương châm hội thoại”
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung ghi bản
-Hs: Đọc đoạn đối thoại
-Gv:Khi An hỏi “học bơi ở đâu”mà Ba trả lời “ở dưới nước”thì câu trả lời có mang đầy đủ nội dung mà An cần biết không?Vì sao?
Câu trả lời của Ba không làm cho An thoải mãn vì nó mơ hồ về ý nghĩa An muốn biết Ba học bơi ở đâu( Tức là địa điểm hoch bơi)chứ không phải An hỏi Ba bơi là gì?
-Gv:Bơi nghĩa là gì?
 Bơi:Là di chuyển trong nước hoạt trên mặt nước bằng cử động của cơ thể.
-Gv:Nếu nói mà không có nội dung như thế thì có thể coi đây là một câu nói bình thường được không?
 Câu trả lời của Ba không mang nội dung mà An muốn biết. Điều mà An cần biết là một địa điểm cụ thể nào đó như là bể bơi,sông,hồ,biểnNói mà không có nội dung dĩ nhiên là một hiện tượng không bình thường trong giao tiếp vì câu nói ra trong giao tiếp bao giờ cũng cần truyền tải một nội dung nào đó.
-Gv:Từ đó rút ra bài học gì về giao tiếp?
-Hs: Đọc truyện “Lợn cưới áo mới”
-Gv:Vì sao truyện này lại gây cười?
 Truyện gây cười vì các nhân vật nói nhiều hơn những gì cần nói.
-GV:Lẽ ra anh “lợn cưới” và anh “áo mới”phải hỏi và trả lời như thế nào để người nghe đủ biết được điều cần hỏi và cần trả lời?
 Lẽ ra chỉ cần hỏi: “Bác có thấy con lơn nào chạy qua đây không?” và chỉ cần trả lời “(nảy giờ)tôi chẳng thấy con lợn nào chạy qua đây cả”.
-Như vậy,cần phải tuân thủ yêu cầu gì khi giao tiếp?
-GV:Qua hai ví dụ trên,các em rút ra được điều gì cần tuân thủ khi giao tiếp?
-HS: Đọc ghi nhớ: sgk
-HS: Đọc truyện cười
-GV:Truyện cười này nhằm phê phán điều gì?
 Truyện cười phê phán tính nói khoác
-Gv:Như vậy trong giao tiếp có điều gì cần tránh?
-Gv(cho hs thảo luận):Nếu không biết chắc “một tuần nữa lới sẽ tổ chức cắm trại thì em có thông báo điều đó với các bạn cùng lớp không?”
-GV:Nếu không biết chắc vì sao bạn minh nghỉ học thì em có trả lời với thầy là “bạn ấy nghỉ học vì ốm không?”
 Trong giao tiếp: Đừng nói những điều mà mình không có bằng chứng xác thực.
-Gv:Nêu sự khác nhau giữa yêu cầu đừng nói những điều mà mình tin là không đúng sự thật với yêu cầu đừng nói những điều mà mình không có bằng chứng xác thực?
 +Yêu cầu 1:Trong giao tiếp, đừng nói những điều mà mình không tin là đúng sự thật.Ta không nên nói những gì trái với điều mà ta nghĩ.
 +Yêu cầu 2:Trong giao tiếp, đừng nói những điều mà mình không có bằng chứng xác thực.Ta không nên nói những điều mà mình chưa có cơ sở xác định là đúng.
-HS: Đọc ghi nhớ:Sgk
-HS: Đọc bài tập 1
-GV:Vận dụng phương châm về lượng hãy phân tích lỗi trong các câu trên?
-GV:Hãy chọn từ ngữ thíc hợp điền vào chỗ trống?
-HS: Đọc bài tập 3
-GV:Hãy cho biết phương châm hội thoại nào không được tuân thủ?
-HS: Đọc bài tập 4
-GV:Vận dụng phương châm hội thoại đã học để giải thích vì sao người nói đôi khi đã dùng những cách diễn đạt trên?
-HS: Đọc bài tập 5
-GV:Hãy giải thích nghĩa của gác thành ngữ trên.Cho biết các thành ngữ này có liên quan đến phương châm hội thoại nào?
I/Phương châm về lượng
1/Ví dụ: Đoạn đối thoại
-Câu trả lời không thoả mãn vì chưa rõ nghĩa
-Cần trả lời đúng: địa điểm bơi.
-Không nên nói ít hơn những gì mà giao tiếp đòi hỏi.
-Không nên nói nhiều hơn những gì giao tiếp đòi hỏi.
*Ghi nhớ : Sgk
Khi giao tiếp cần nói cho đúng, đủ, không thừa, không thiếu
II/Phương châm về chất
1/Ví dụ: 
-Đừng nói những điều mà mình không tin là đúng sự thật.
*Ghi nhớ : Sgk
III/Luyện tập
1/Phân tích lỗi
a)Câu này thừa cụm từ “nuôi ở nhà” vì gia súc đã hàm chứa nghĩa là thú nuôi ở nhà.
b)Tất cả loài chim đều có hai cánh.Vì thế có “hai cánh” là cụm từ thừa.
2/Điền vào chổ trống
a)nói có sách,mách có chứng.
b)nói dối.
c)nói mò.
d)nói nhăng nói cuội.
e)nói trạng.
3/Giải thích
-Câu hỏi“Rồi có nuôi được không?” người nói đã không tuân thủ phương châm về lượng.
4/Giải thích
a)Để đảm bảo tuân thủ phương châm về chất, người nói phải dùng những cách nói trên nhằm báo cho người nghe biết là tính xác thực của nhận định hay thông tin mà mình đưa ra chưa được kiểm chứng.
b)Trong giao tiếp, đôi khi để nhấn mạnh hay để chuyển ý,dẫn ý,người nói cần nhắc lại một nội dung nào đó đã nói hay giả định. là người người đều biết.Khi đó, để đảm bảo phương châm về lượng,người nói phải dùng những cách nói trên nhằm báo cho người nghe biết là việc nhắc lại nội dung đã cũ là do chủ ý của người nói.
5/Giải thích thành ngữ
-Ăn đơm nói đặt:vu khống, đặt điều, bịa chuyện cho người khác.
-Ăn óc nói mò:Nói không có căn cứ
-Ăn không nói có:vu khống, bịa đặt.
-Cãi chày, cãi cối:cố tranh cãi
-Khua môi múa mép:nói năng ba hoa khoác lác, phô trương.
-Nói dơi nói ghuột:nói lăng nhăng.
-Hứa hươu, hứa vượn: hứa để được lòng rồi không thực hiện.
IV – Kiểm tra đánh giá năng lực học sinh:
1-Củng cố: 
- Gọi HS đọc ghi nhớ SGK/11
- Khi giao tiếp chúng ta cần tránh điều gì? (MĐ 1)
+Nói không có chứng, không có cơ sở, ăn không nói có, nói lời không được kiểm chứng
?Đặt câu cho mỗi thành ngữ ở bài tập 5 (MĐ 2)
2 -Hướng dẫn học bài
- Làm bài tập trắc nghiệm
- Ôn lại những kiểu bài TM
- Các phương pháp TM
- Đặc điểm chủ yếu của văn bản TM
SỬ DỤNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP NGHỆ THUẬT
TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH
I/Mục tiêu cần đạt:
1-Kiến thức:
	-Giúp hs hiểu được việc sử dụng1số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh làm cho văn bản thuyết minh sinh động, hấp dẫn.Củng cố về văn bản thuyết minh
2- Kĩ năng: 
	-Rèn kĩ năng sử dụng 1số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh cho hs
3- Thái độ: 
	- Giáo dục ý thức viết văn bản thuyết minh một cách sáng tạo
4- Nội dung trọng tâm của bài: 
- Hiểu vai trò của một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh.
- Tạo lập được văn bản thuyết minh có sử dụng một số biện pháp nghệ thuật.
5- Định hướng phát triển năng lực:
- Năng lực chung: Nhận ra các biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong các văn bản thuyết minh 
- Năng lực chuyên biệt: Vận dung các biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh .
II/ Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
	- Thầy: giáo án, SGK,TLTK, bảng phụ
	- Trò: vở bài tập, SGK
III/Tiến trình dạy và học
1/Ổn định lớp
2/Kiểm tra bài:
3/Giới thiệu bài:Các em đã học văn thuyết minh. Để làm cho bài văn thuyết minh thêm sinh động hấp dẫn và bớt khô khan hơn cần đưa vào các biện pháp nghệ thuật.
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung ghi bản
-Gv:Năm lớp 8,các em đã học kiểu thuyết minh về đối tượng nào?
-Gv:Vậy,văn bản thuyết minh là gì?
 Văn bản thuyết minh là kiểu văn bản thông dụng trong mọi lĩnh vực của đời sống nhằm cung cấp những tri thức về các hiện tượng,sự vật trong thiên nhiên xã hội bằng phương pháp trình bày,giải thích,giới thiệu.
-Gv:Như thế,văn bản thuyết minh viết ra nhằm mục đích gì?
 Cung cấp tri thức xác thực, hữu ích cho con người.
-Gv:Hãy kể ra các phương pháp thuyết minh đã học?
 Định nghĩa,giải thích, ví dụ, liệt kê, số liệu, so sánh đối chiếu phân tích phân loại
-Hs: Đọc văn bản:Hạ Long –Đá và Nước
-Gv:Văn bản này thuyết minh đặc điểm đối tượng nào?
-Gv:Vấn đề thuyết minh có sự trưù tượng không,có dễ dàng thuyết minh không?Vì sao?
 Đây là vấn đề khó thuyết minh vì: Đá và nước là những vật cụ thể dễ nhìn thấy ở mọi nơi. Nhưng để nhìn thấy vẻ đẹp kì lạ của đá, nước ở Hạ Long cần có sự cảm nhận, tưởng tượng của người thuyết minh. Cho nên vấn đề này là vấn đề trườu tượng, khó thuyết minh.
-GV:Các em hãy nêu một số hiện tựơng trườu tượng khác?
 Trí tuệ, tâm hồn, tình cảm
-Gv:Văn bản vận dụng phương pháp thuyết minh nào là chủ yếu?
-Gv:Nếu như chỉ dùng phương pháp liệt kê như “Hạ long có nhiều nước, nhiều đảo, nhiều hang động lạ” thì đã nêu được “sự kì lạ của Hạ Long” chưa?
 Chưa nêu được sự kì lạ của Hạ Long.Vì người đọc chưa thể nào cảm nhận và hình dung được vẻ đẹp khác biệt, kì lạ của Hạ Long với những nơi khác củng có nhiều nước,nhiều đảo, nhiều hang động
-GV:Tác giả hiểu “sự kì lạ” này là gì?Chỉ ra câu văn đó?
 Sự kì lạ của Hạ long ở đây là do tài thông minh của tạo hoá đã biết dùng chất liệu hay nhất cho cuộc sáng tạo của mình “chính nước đã làm cho đá sống dậy là cho đá vốn bất động và vô tri bỗng trở nên linh hoạt,có thể động đến vô tận và có tri giác có tâm hồn.
 Đây cũng chính là luận điểm của bài thuyết minh.
-GV: Để cho sinh động,tác giả còn vận dụng biện pháp nghệ thuật nào?
 +Miêu tả: “Chính nước làm cho đá sống dậy,có tâm hồn.
 +Thuyết minh giải thích:Nước tạo nên sự di chuyển và di chuyển theo mọi cách.
 +Phân tích:Sự sống của đá và nước, sự thông minh của thiên nhiên
 +Triết lý: Trên thế gian này chẳng có gì là vô lí cả,cho đến cả đá.
-Hs: Đọc ghi nhớ
-Hs: Đọc văn bản:Ngọc hoàng xử tội
-Gv:Văn bản có tính chất thuyết minh không? Vì sao?
-Gv:Tính chất ấy thể hiện ở những điểm nào?
-Gv:Bài thuyết minh này có điểm gì đặc biệt?
 +Về hình thức:giống văn bản tường thuật một phiên toà.
 +Về cấu trúc:giống biên bản một cuộc tranh luận.
 +Về nội dung:Giống một chuyện kể.
-GV:Tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật nào?
I/Tìm hiểu việc sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh
1/Ôn tập văn bản thuyết minh
2/Viết văn bản thuyết minh có sử dụng một số biện pháp nghệ thuật
*Văn bản:Hạ Long –Đá và Nước
-Thuyết minh về vẻ đẹp kỳ là của Hạ Long.
-Vận dụng phương pháp thuyết minh chủ yếu là liệt kê.
-Một số biện pháp nghệ thuật: miêu tả, giải thích, phân tích
+Bắt đầu bằng sự miêu tả sinh động
+Tiếp theo là thuyết minh(giải thích )vai trò của nước
+Tiếp theo là phân tích những nghịch lý trong thiên nhiên.
+Cuối cùng là một triết lý.
*Ghi nhớ:SGK
II/Luyện tập
1/Văn bản:Ngọc hoàng xử tội ruồi xanh
-Bài văn có tính chất thuyết minh vì đã cung cấp cho người đọc những tri thức khách quan về loài ruồi.
-Định nghĩa:thuộc họ côn trùng
-Phân loại:Các loại ruồi
-Số liệu:số vi khuẩn, sinh sản..
-Liệt kê:mắt lưới, chân tiết ra..
-Biện pháp nghệ thuật:
+Nhân hoá
+Có tình tiết
IV – Kiểm tra đánh giá năng lực học sinh:
1 -Củng cố:
	?Nêu các phương pháp thuyết minh? (MĐ 1)
	+Nêu định nghĩa, ví dụ, liệt kê, dùng số liệu, phân loại, so sánh.
	?Nêu những được sử dụng trong văn bản thuyết minh? (MĐ 2)
	+Kể chuyện.
	+Tự thuật.
	+Đối thoại theo lối ẩn dụ.
	+Nhân hoá.
	?Bất kì thuyết minh sự vật nào cũng dùng nghệ thuật. Đúng hay sai? ( MĐ 3)
	+Sai. Tuỳ từng trường hợp thuyết minh mà dùng nghệ thuật nhằm thu hút sự chú ý của người nghe.
2- Hướng dẫn học bài ở nhà:
	-Học bài cũ.
	-Làm bài tập 2 SGK/15:tìm được nghệ thuật dùng trong văn bản.
	- Thuyết minh, một đồ dùng trong gia đình: có thể là cái quạt, cái bút, cái nón...
LUYỆN TẬP SỬ DỤNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP NGHỆ THUẬT TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH
I/Mục tiêu cần đạt
I -Mục tiêu bài học:
1-Kiến thức: ôn tập, củng cố, hệ thống hoá kiến thức văn bản thuyết minh nâng cao thông qua việc kết hợp các biện pháp

Tài liệu đính kèm:

  • docTuần 1 (2).doc