Giáo án Vật lí lớp 8 - Chương trình cả năm - Năm học 2010-2011 - Nguyễn Hồng Long

doc 79 trang Người đăng dothuong Lượt xem 391Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Vật lí lớp 8 - Chương trình cả năm - Năm học 2010-2011 - Nguyễn Hồng Long", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Giáo án Vật lí lớp 8 - Chương trình cả năm - Năm học 2010-2011 - Nguyễn Hồng Long
 Tuần 1 Ngày soạn: 15.08.2010
 Tiết 1 Ngày dạy: 18.08.2010
Chương I: CƠ HỌC
Bài: 1 Chuyển động cơ học
I. Mục tiêu: Nêu được những thí dụ về chuyển động cơ học trong đời sống hàng ngày.
Nêu được thí dụ về tính tương đối của chuyển động và đứng yên, đặc biệt biết xác định trạng thái của vật đối với một vật được chọn làm mốc.
Nêu được thí dụ về các dạng chuyển động cơ học thường gặp (chuyển động thẳng, chuyển động cong, chuyển động tròn).
Gây hứng thú học tập bộ môn cho học sinh: Giáo dục tính tự giác hợp tác trong học tập của mỗi học sinh.
II. Chuẩn bị:
Tranh vẽ: (Hình 1.1; hình 1.2 SGK)
Tranh vẽ: (Hình 1.3 SGK).
III. Tiến trình dạy học:
1.Ổn định lớp: (1phút)
 2. Bài mới:
Hoạt động của GV và HS
Nội dung
* Hoạt động1: Tổ chức tình huống học tập
GV: giới thiệu bài mới như đầu bài SGK trang 4.
* Hoạt động 2: làm thế nào để biết một vật chuyển động hay đứng yên ?
GV: yêu cầu học sinh thảo luận làm thế nào để biết một vật đứng yên hay chuyển động ?
GV: gợi ý như ô tô, chiếc thuyền, đám mây là chuyển động hay đứng yên ?
HS: ta có thể so sánh ô tô, chiếc thuyền, đám mây với một vật khác như so với nhà cửa, so với cột điện, so với hai bên bờ sông, so với cây cối ...vv.
GV: chốt lại: vị trí của vật so với vật khác mà ta chọn làm mốc ta có thể biết được vật đó chuyển động hay đứng yên so với vật đó.
GV: Ta có thể chọn vật nào để làm mốc?
HS: ta có thể chọn bất kỳ vật nào để làm mốc.
GV: thông báo thường người ta chọn trái đất và những vật gắn với trái đất như nhà cửa, cây cối ... để làm mốc. 
GV: yêu cầu học sinh cho thí dụ về chuyển động cơ học. Trả lời C1, C2.
* Hoạt động 3: Tìm hiểu tính tương đối của chuyển động và đứng yên.
GV: yêu cầu học sinh quan sát hình 1.2, đọc thông tin ở phần II. Trả lời câu hỏi C4, C5, C6 chỉ rõ vật làm mốc.
HS: làm việc cá nhân - thảo luận nhóm trả lời câu hỏi C4, C5, C6.
GV: yêu cầu học sinh tìm thí dụ minh hoạ Þ một vật được coi là chuyển động hay đứng yên phụ thuộc vào vật chọn làm mốc. Trả lời câu hỏi C7.
HS: phụ thuộc vào vật làm mốc? Chuyển động hay đứng yên có tính tương đối.
GV: yêu cầu học sinh trả lời câu hỏi C8.
HS: khi nói mặt trời mọc ở đằng đông lặn ở đằng tây: vì mặt trời thay đổi vị trí so với một vật gắn với trái đất vì vậy có thể coi mặt trời chuyển động khi lấy mốc là trái đất.
* Hoạt động 4: giới thiệu một số chuyển động thường gặp.
GV: yêu cầu học sinh quan sát hình vẽ 1.3 SGK, đọc thông tin mục III trả lời câu hỏi C9.
HS: nêu được thí dụ về chuyển động thẳng, chuyển động cong, chuyển động tròn.
* Hoạt động 5: vận dụng củng cố.
GV: hướng dẫn học sinh trả lời câu hỏi C10, C11.
HS: 
GV: yêu cầu học sinh đọc phần ghi nhớ và phần có thể em chưa biết.
Bài tập về nhà: 1.1 đến 1.6, sách bài tập trang 3- 4
I. Làm thế nào để biết một vật chuyển động hay đứng yên ?
* Khi vị trí của vật so với vật mốc thay đổi theo thời gian thì vật chuyển động so với vật mốc, chuyển động này gọi là chuyển động cơ học (gọi tắt là chuyển động)
II. Tính tương đối của chuyển động và đứng yên:
* Nhận xét: một vật có thể chuyển động so với vật này nhưng lại đứng yên so với vật khác.
* Chuyển động hay đứng yên có tính tương đối.
C4: so với nhà ga thì hành khách chuyển động ? Vì từ từ hành khách thay đổi so với nhà ga
C5: so với toa tàu thì hành khách đứng yên ? Vì vị trí hành khách và toa tàu không thay đổi.
C6: (1) so với vật này ...(2) đứng yên.
III. Một số chuyển động thường gặp:
 - Viên phấn rơi từ trên cao xuống là chuyển động thẳng.
 - Chuyển động của quả bóng bàn hình 1.3 là chuyển động cong.
- Chuyển động của đầu kim đồng hồ là chuyển động tròn.
V. Vận dụng:
- C10: + Xe chuyển động với cột điện và người bên đường.
 + Người ngồi trên xe chuyển động so với cột điện
 + Người ngồi trên xe đứng yên so với xe.
 + Người đứng bên đường đứng yên so với cột điện, chuyển động so với ô tô và người lái xe
 + Cột điện đứng yên so với người đứng bên đường, chuyển động so với xe và người lái xe.
- C11: khoảng cách từ vật tới mốc không thay đổi thì vật đứng yên, nói như vậy không phải lúc nào cũng đúng, có trường hợp sai. Ví dụ: vật chuyển động tròn quanh vật mốc.
IV. Rút kinh nghiệm:
..........................................................................................................................................................................................................................................................................
..................................................................................................................................... 
 Tuần 2 Ngày soạn: 22.08.2010
 Tiết 2 Ngày dạy: 25.08.2010
	Bài:2	 VẬN TỐC
I. Mục tiêu: Từ ví dụ so sánh quãng đường chuyển động trong 1s của mỗi chuyển động để rút ra cách nhận biết sự nhanh chậm của chuyển động đó ( gọi là vận tốc)
- Nắm vững công thức tính vận tốc v = và ý nghĩa của khái niệm vận tốc. Nắm được đơn vị hợp pháp của vận tốc là m/s, Km/h và cách đổi đơn vị vận tốc. Vận dụng công thức để tính quãng đường, thời gian trong chuyển động.
II. Chuẩn bị:
Đồng hồ bấm giây. 
Tranh vẽ tốc kế của xe máy. 
III. Tiến trình dạy học:
1.Ổn định lớp: (1phút)
 2. Bài mới:
Hoạt động của GV và HS
Nội dung
*Hoạt động 1: Tổ chức tình huống học tập 
GV: Kiểm tra bài cũ: chuyển động là gì? tính tương đối của chuyển động và đứng yên. 
HS: Khi vị trí của vật thay đổi so với vật mốc theo thời gian thì vật chuyển động so với vật mốc và được gọi là chuyển động.
GV: Đặt vấn đề tiếp: làm thế nào để biết được sự nhanh chậm của chuyển động. Bài học hôm nay sẽ giúp chúng ta tìm hiểu vấn đề trên.
* Hoạt động 2: Tìm hiểu về vận tốc 
GV: Hướng dẫn học sinh về cách so sánh sự nhanh chậm trong chuyển động của các bạn học sinh.
trong nhóm học sinh, nghiên cứu bảng 2. 1 SGK 
HS: làm việc cá nhân, thảo luận nhóm trả lời câu hỏi C1, C2, C3 .
GV: gợi ý để học sinh có thể tự tìm so sánh quãng đường chạy 60m thời gian chạy. 
C2: HS ghi kết quả vào cột 4 và cột 5 .(phiếu học tập của học sinh)
GV: thông báo công thức tính vận tốc
 Nếu gọi: - v là vận tốc
 - s là quãng đường đi được
 - t: là thời gian để đi hết quãng đường đó
 v = 
HS: thảo luận nhóm trả lời C1,C2, C3
HS: đọc thông tin ở mục III trả lời câu hỏi C4: hs (làm việc cá nhân).
GV: cho học sinh quan sát hình 2.2 SGK. Giới thiệu cho học sinh nắm đó là một tốc kế, khi xe chuyển động kim của tốc kế cho biết vận tốc vật chuyển động.
* Hoạt động 3: vận dụng
GV: hướng dẫn cho học sinh trả lời các câu hỏi C5, C6, C7, C8.
HS: - C6: 54 Km/h; 15 m/s.
 - C7: t = 40 phút = h
 quãng đường đi được: s = v.t = 12. = 18 (Km)
 - C8: v = 4 Km/h; t = 30 phút = h
 khoảng cách từ nhà đến nơi làm việc là:
 s = v.t = 4. = 2 (Km)
GV: Rút ra tóm tắt kiến thức toàn bộ bài giảng; yêu cầu học sinh đọc phần ghi nhớ, đọc phần em có thể chưa biết
Bài tập về nhà: 2.1 đến 2.5 8 bài tập
Bài:2	 VẬN TỐC
I. Vận tốc là gì ?
- Quãng đường đi được trong 1s được gọi là vận tốc.
 - Độ lớn của vận tốc cho biết sự nhanh chậm của chuyển động và được tính bằng độ dài quãng đường đi được trong một đơn vị thời gian.
C1: cùng chạy một quãng đường như nhau, em học sinh mất thời gian ít nhất sẽ chạy nhanh hơn
C3: - Độ lớn của vận tốc cho biết sự nhanh chậm của chuyển động.
 - Độ lớn của vận tốc được tính bằng quãng đường đi được trong một đơn vị thời gian. 
II. Công thức tính vận tốc:
 v = 
III. Đơn vị vận tốc:
 Đơn vị hợp pháp của vân tốc là: mét trên giây (m/s) và kilômét trên giờ (Km/h)
1 Km/h = 0,28 m/s
t = 1,5h
s = 81 Km
v = ? Km/h; m/s
áp dụng công thức: 
v = thay số
v = = 54 (Km/h)
 = = 15 (m/s)
- Số đo của vân tốc chỉ so sánh khi đưa về cùng một đơn vị vận tốc.
IV. Rút kinh nghiệm:
..........................................................................................................................................................................................................................................................................
..................................................................................................................................... 
 Tuần 3 Ngày soạn: 28.08.2010
 Tiết 3 Ngày dạy: 01.09.2010
Bài 3: Chuyển động đều - chuyển động không đều
I. Mục tiêu: 
- Phát biểu được định nghĩa chuyển động đều và nêu được những ví dụ về chuyển động đều.
Nêu được những ví dụ về chuyển động không đều thường gặp. Xác định được dấu hiệu đặc trưng của chuyển động này là vận tốc thay đổi theo thời gian.
Vận dụng để tính vận tốc trung bình của một đoạn đường.
Mô tả được thí nghiệm 3.1 SGK và dựa vào dữ kiện đã ghi ở bảng 3.1 trong thí nghiệm để trả lời câu hỏi trong bài.
Phát huy tính độc lập suy nghĩ, tính tích cực trong học tập của học sinh.
II. Chuẩn bị:
Mỗi nhóm học sinh có một bộ thí nghiệm: máng nghiêng, bánh xe, đồng hồ có kim giây hay đồng hồ điện tử.
III. Tiến trình dạy học:
1.Ổn định lớp: (1phút)
 2. Bài mới:
Hoạt động của GV và HS
Nội dung
* Hoạt động 1: tổ chức tình huống học tập
GV: chuyển động của đầu kim đồng hồ là 1 chuyển động đều.
Trong cùng một khoảng thời gian đi được những quãng đường bằng nhau: có vận tốc luôn không đổi.
GV: chuyển động của ô tô, xe máy là chyển động không đều. Vì vận tốc của ô tô, xe máy thay đổi theo thời gian.
* Hoạt động 2: Tìm hiểu về chuyển động đều và chuyển động không đều.
GV: yêu cầu học sinh làm việc theo nhóm - nhận dụng cụ thí nghiệm.
GV: hướng dẫn học sinh làm thí nghiệm.
HS: nhận dụng cụ thí nghiệm, làm thí nghiệm dưới sự hướng dẫn của giáo viên, nghiên cứu hình 3.1 SGK để làm thí nghiệm.
Theo dõi chuyển động của trụ bánh xe và ghi quuãng đường của trụ bánh xe lăn được sau khoảng thời gian 3 giây liên tiếp (kết quả bảng 3.1).
Trả lời câu hỏi C1:
- Trên quãng đường AB, BC, CD chuyển động không đều; quãng đường DE, EF là chuyển động đều.
GV: yêu cầu học sinh làm việc cá nhân, thảo luận nhóm trả lời câu C2.
HS: Thực hiện theo yêu cầu của giáo viên.
* Hoạt động 3: Tìm hiểu về vận tốc trung bình của chyển động không đều
GV: yêu cầu học sinh làm việc cá nhân, trả lời câu hỏi C3
HS: Thực hiện theo yêu cầu của giáo viên
GV: sau khi học sinh tính được quãng đường đi được của trục bánh xe sau mỗi giây và tính độ lớn của vận tốc trung bình trên mỗi đoạn đường từ A g B; đoạn đường CD Þ nhận xét ? 
HS: chuyển động từ A g D: chuyển động của trục bánh xe là nhanh dần.
GV: chốt lại
Vận tốc trung bình trên các quãng đường chuyển động không đều thường khác nhau.
Vận tốc trung bình trên cả đoạn đường thường khác trung bình vận tốc trên các quãng đường liên tiếp của cả đoạn đường đó.
GV đưa ra công thức.
* Hoạt động 4: Vận dụng
GV: hướng dẫn học sinh tóm tắt các kết luận trong bài vận dụng tra lời các câu hỏi C4, C5, C6, C7.
HS: tính toán trả lời các câu hỏi trên, làm việc cá nhân thảo luận nhóm.
C7: học sinh chạy thực hành tự do thời gian chạy cự li 60m tính VTB (bài tập thực hành về nhà).
Bài tập về nhà từ 3.1 đến 3.7 SBT. 
I. Định nghĩa:
* Chuyển động đều là chuyển động mà vận tốc có độ lớn không đổi theo thời gian.
* Chuyển động không đều là chuyển động có độ lớn vận tốc luôn thay đổi theo thời gian.
VAB = = = 
 = 0,017 (m/s)
Tương tự tính VCD; VBC
C2. 
- Trường hợp a là chuyển động đều
- trường hợp b, c, d là chuyển động không đều
II. Vận tốc trung bình của chuyển động không đều:
C3. VAB = 0,017 m/s ; 
 VBC = 0,05 m/s ; 
 VCD = 0,08 m/s.
 Từ A g D chuyển động của trục bánh xe là nhanh dần.
VTB: vận tốc trung bình
S : quãng đường
t : thời gian
VTB = 
III. Vận dụng:
C4: chuyển động của ô tô từ Hà Nội g Hải Phòng là chuyển động không đều. 50 Km/h là vận tốc trung bình.
C5: VTB1 = = 4 (m/s) ; VTB2 = = 2,5 (m/s)
Vận tốc trung bình của cả đoạn đường: VTB = = 3,3 (m/s)
C6: S = VTB.t = 30.5 = 150 (Km)
IV. Rút kinh nghiệm:
..........................................................................................................................................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
 Tuần 4 Ngày soạn: 04.09.2009
 Tiết 4 Ngày dạy: 09.09.2009
Bài 4: Biểu diễn lực
I. Mục tiêu: 
Nêu được ví dụ thể hện lực tác dụng lên thay đổi vận tốc.
Nhận biết được lực là đại lượng vectơ. Biểu diễn được vectơ lực.
II. Chuẩn bị: 
 - Học sinh nhắc lại: thế nào là hai lực cân bằng ? (vật lý lớp 6)
III. Tiến trình dạy học:
1.Ổn định lớp: (1phút)
 2. Bài mới:
Hoạt động của GV và HS
Nội dung
* Hoạt động 1: tổ chức tình huống học tập
GV: một đầu tàu kéo các toa tàu với một lực có cường độ (độ lớn) là 106N chạy theo hướng Bắc Nam. Làm thế nào để biểu diễn được lực kéo trên ?
Lực có thể làm biến đổi chuyển động mà vận tốc xác định độ nhanh chậm và cả hướng của chyển động. Vậy giữa lực và vận tốc có tương quan với nhau hay không ?
GV: thả viên bi rơi, vận tốc viên bi tăng nhờ tác dụng nào ?
Muốn biết điều này thì xác định sự liên quan giữa lực và vận tốc.
* Hoạt động 2: Tìm hiểu về mối quan hệ giữa lực và vận tốc
GV: yêu cầu học sinh làm việc cá nhân, thảo luận nhóm Þ trả lời câu hỏi C1.
HS: thảo luận nhóm trả lời.
Mô tả thí nghiệm (hình 4.1) nam châm hút miếng thép làm tăng vận tốc của xe lăn, nên xe chuyển động nhanh lên.
Lực tác dụng lên quả bóng làm cho quả bóng biến dạng, lực của quả bóng đập vào vợt làm cho vợt biến dạng.
* Hoạt động 3: thông báo đặc điểm của lực và biểu diễn lực bằng vectơ.
GV: thông báo
Lực là đại lượng vectơ (có độ lớn, phương chiều)
GV: lực có 3 yếu tố (điểm đặt, phương, chiều và độ lớn của lực). Biểu diễn lực phải đầy đủ 3 yếu tố này ?
GV: yêu cầu học sinh làm việc cá nhân, thảo luận nhóm trả lời câu hỏi C
HS: câu hỏi C2
A
 10N
B
* Hoạt động 4: Vận dụng
GV: tóm tắt lại nội dung bài học, yêu cầu học sinh làm việc theo nhóm trả lời câu hỏi C3. diễn tả bằng lời các yếu tố của các lực hình vẽ 4.4
HS: làm việc cá nhân, thảo luận nhóm
GV: cho học sinh đọc phần ghi nhớ
Bài tập về nhà: 4.1 đến 4.5 sách bài tập
I. Ôn lại khái niệm lực:
* Lực có thể làm biến dạng, thay đổi chuyển động (thay đổi vận tốc) của vật.
II. Biểu diễn lực:
1. Lực là đại lượng vectơ:
- Lực là đại lượng vectơ
- cách biểu diễn và kí hiệu của vectơ lực
2. Cách biểu diễn và kí hiệu vectơ lực:
a) Gốc.....lực tác dụng lên vật (điểm đặt của lực):
- Phương chiều là phương chiều của lực
- Độ dài biểu diễn cường độ theo tỷ xích tự chọn.
b) Vectơ lực được kí hiệu chữ F có mũi tên ở trên: 
- Cường độ lực được kí hiệu bằng chữ F không có mũi tên: F
IV. Vận dụng
- C3:
F1: điểm đặt tại A, phương thẳng đứng, chiều từ dưới lên, cường độ lực F1 = 20N
F2: điểm đặt tại B, phương nằm ngang, chiều tõ trái sang phải, cường độ lực F2 = 30N
F3: điểm đặt tại C, phương nghiêng 1 góc 30o, phương nằm ngang, chiều hướng lên, cường độ lực F3 = 30N
 (học thuộc phần ghi nhớ)
IV. Rút kinh nghiệm:
..........................................................................................................................................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
 Tuần 5 Ngày soạn: 09.9.2016
 Tiết 5 Ngày dạy: 12.9.2016
Bài 5: Sự cân bằng lực - quán tính
I. Mục tiêu: 
- Nêu được một số ví dụ về hai lực cân bằng. Nhận biết đặc điểm của hai lực cân bằng và biểu thị bằng vectơ lực.
- Từ dự đoán (về tác dụng của hai lực cân bằng lên vật đang chuyển động) và làm thí nghiệm kiểm tra dự đoán để khẳng định: “vật chịu tác dụng của hai lực cân bằng thì vận tốc không đổi, vật sẽ chuyển động thẳng đều”.
- Nêu được một số ví dụ về quán tính. Giải thích được hiện tượng quán tính.
II. Chuẩn bị: 
Dụng cụ thí nghiệm hình 5.3; 5.4 SGK
III. Tiến trình dạy học:
1.Ổn định lớp: (1phút)
 2. Bài mới:
Hoạt động của GV và HS
Nội dung
* Hoạt động 1: tổ chức tình huống học tập
GV: yêu cầu học sinh quan sát hình 5.2 SGK nhận biết đặc điểm của hai lực P, Q khi vật đứng yên, từ đó giáo viên đặt vấn đề: lực tác dụng lên vật cân bằng nhau nên vật đứng yên. Vậy nếu một vật đang chuyển động mà chịu tác dụng của hai lực cân bằng vật sẽ như thế nào? Muốn biết rõ vật sẽ như thế nào cô cùng các em, ta sẽ tìm hiểu trong bài học hôm nay.
* Hoạt động 2: tìm hểu về lực cân bằng 
GV: yêu cầu học sinh hình 5.2 SGK về quả cầu treo trên dây, quả bóng đặt trên mặt bàn các vật này chiụ đứng yên vì chịu tác dụng của hai lực cân bằng.
HS: nghiên cứu, làm việc cá nhân, thảoluận nhóm trả lờicâu hỏi C1
GV: hướng học sinh tìm hiểu tiếp về tác dụng của hai lực cân bằng lên vật đang chuyển động.
GV: yêu cầu học sinh đọc thông tin ở mục a. Cho học sinh dự đoán kết quả.
HS: làm việc cá nhân dự đoán
- Lực làm thay đổi vận tốc.
- Khi hai lực cân bằng tác dụng lên vật đang chuyển động thì hai lực này cũng không làm thay đổi vận tốc của vật nên nó tiếp tục chuyển động mãi mãi ?
GV: làm thí nghiệm để kiểm chứng bằng máy ................
HS: theo dõi, quan sát và ghi kết quả thí nghiệm
- Hình 53.a: ban đầu quả cân A đứng yên
- Hình 53.b: quả cân A chuyển động
- Hình 53.c: quả cân A tiếp tục chuyển động khi quả cân A' bị giữ lại.
HS: theo dõi thí nghiệm suy nghĩ (làm việc cá nhân) trả lời C2, C3, C4.
Dựa vào kết quả thí nghiệm điền vào bảng 5.1và trả lời câu hỏi C5
HS tính toán trả lời (ghi vào bảng 5.1)
- "Một vật đang chuyển động, nếu chịu tác dụng của hai lực cân bằng thì sẽ tiếp tục chuyển động thẳng đều".
* Hoạt động 3: tìm hiểu về quán tính
GV: đưa ra một số ví dụ giúp học sinh phát hiện được quán tính
Khi đi xe đạp, xe máy em không thể dừng ngay được mà phải chạy thêm một đoạn nữa rồi mới dừnglại.
HS: dấu hiệu của quán tính khi có lực tác dụng thì vật không thay đổi vận tốc ngay được.
GV: yêu cầu học sinh làm việc cá nhân trả lời câu hỏi C6, C7, C8
* Hoạt động 4: vận dụng
HS: - Câu hỏi C6: búp bê ngã về phía sau khi đảy chân búp bê chuyển động cùng với xe nhưng do quán tính nên thân và đầu búp bê chưa kịp chuyển động nên thân và đầu ngã về phía sau.
- Câu hỏi C7: búp bê ngã về phía trước vì xe dừng lại đột ngột.
I. Lực cân bằng:
1. Hai lực cân bằng là gì ?
Hai lực cân bằng chúng có cùng điểm đặt, cùng phương, cùng độ lớn nhưng ngược chiều
C1
a)Tác dụng lên quyển sách có hai lực: trọng lực P và lực đẩy Q của mặt bàn.
b)Tác dụng lên quả cầu có hai lực: trọng lực P và lực căng T.
c)Tác dụng lên quả bóng có hai lực: trọng lực P và lực đẩy Q của mặt bàn.
Mỗi cặp lực này là hai lực cân bằng. Chúng có cùng điểm đặt, cùng phương, cùng độ lớn nhưng ngược chiều.
- C2: quả cân A chịu tác dụng của 2 lực: trọng lượng P, sức căng T của sợi dây hai lực này cân bằng (do T = PB mà PB = PA nên P cân bằng với PA
- C3: đặt thêm vật nặng A' lên A, lúc này PA + PA' lớn hơn T nên vật AA' chuyển động nhanh dần đi xuống, B chuyển động đi lên.
- C4: quả cân A chuyển động qua lỗ K thì A' bị giữ lại khi đó tác dụng lên A chỉ còn hai kực PA và T lại cân bằng nhau nhưng A tiếp tục chuyển động. Thí nghiệm cho biết kết quả chuyển động của A là thẳng đều.
* Một vật đang chuyển động thẳng đều chịu tác dụng của hai lực cân bằng thì sẽ tiếp tục chuyển động thẳng đều.
II. Quán tính:
1. Nhận xét:
 Vậy khi có lực tác dụng mọi vật không thể thay đổi vận tốc đột ngột được vì mọi vật đều có quán tính (giữ nguyên vận tốc).
* Mọi vật đều có quán tính.
2. Vận dụng:
- C8: 
a) Nghiêng người sang trái.
b) chân gập lại.
c) Mực chuyển động xuống khi bút bi ngừng chuyển động.
d) Do quán tính nên cốc chưa kịp thay đổi vận tốc khi ta giật nhanh giấy ra khỏi đáy cốc nước.
Bài tập về nhà: từ 5.1 đến 5.8 sách bài tập trang 9,10
(Học thuộc phần ghi nhớ)
IV. Rút kinh nghiệm:
..........................................................................................................................................................................................................................................................................
.................................................................................

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_vat_ly_8_ca_nam.doc