Tiết 4: §3. CẤU TRÚC CHƯƠNG TRÌNH Ngày soạn: Ngày dạy: I/ Mục tiêu: 1. Kiến thức: Học sinh nắm vững: - Hiểu chương trình là sự mô tả của thuật toán bằng một ngôn ngữ lập trình. - Nắm được cấu trúc chung và các thành phần của một chương trình viết trên ngôn ngữ bậc cao. 2. Kỹ năng: Nhận biết được các thành phần của một chương trình đơn giản. 3. Thái độ: Xác định thái độ nghiêm túc trong học tập khi làm quen với nhiều qui định nghiêm ngặt trong lập trình. II/ Chuẩn bị: Giáo viên: Giáo án – Sách GK - Đồ dùng dạy học Học sinh: Vở soạn, sách GK, vở học. III/ Phương pháp truyền thụ: Dựa vào những kiến thức đã học ở lớp 10 về thuật toán để dẫn dắt học sinh vào bài. IV/ Tiến trình lên lớp: 1. Ổn định lớp:Kiểm tra sĩ số 2. Kiểm tra bài cũ: Gọi hai học sinh lên bảng Câu 1: Hãy cho biết điểm khác nhau giữa tên dành riêng và tên chuẩn? Thử cho ví dụ từng loại tên? Câu 2: Nêu khái niệm hằng và biến trong NNLT? Cho ví dụ về ba hằng đúng và hằng sai? V/ Bài mới: Hoạt động của GV và HS Nội dung GV: Trong hai phần, phần nào có thể có hoặc không? HS: Phần khai báo có thể có hoặc không, phần thân chương trình nhất thiết phảo có. GV: Mỗi ngôn ngữ lập trình có cách khai báo khác nhau và tùy thuộc vào NN mà ta cần tìm hiểu xem trong chương trình ta cần khai báo những gì? GV: Có các khai báo nào? HS: Tên chương trình, thư viện, hằng, biến và chương trình con. GV: Khai báo tên chương trình chỉ có ý nghĩa để ghi nhớ tên bài toán cần giải. Một số NN lập trình không cần khai báo tên chương trình, có thể đặt dòng chú thích ở ngay đầu chương trình về ND của bài toán. GV: Gọi HS cho ví dụ ngoài SGK GV: Thư viện chương trình thường chứa những đoạn chương trình lập sẵn giúp người lập trình thực hiện một số công việc thường dùng. GV: Khai báo hằng là việc đặt tên cho hằng để tiện khi sử dụng và tránh việc phải viết lặp lại nhiều lần cùng một hằng trong chương trình. Khai báo hằng còn tiện lợi hơn khi cần thay đổi giá trị của nó trong chương trình. GV: Gọi HS cho ví dụ khác GV: Theo em biến có phải tên trong NNLT không? HS: Phải, đó là tên do người lập trình tự đặt theo đúng qui tắt của NN. GV: Khai báo biến là xin máy tính cấp cho chương trình một vùng nhớ để lưu trữ và xử lí thông tin trong bộ nhớ trong. GV: Cho PT ax2 + bx + c =0 , các hệ số a,b,c được khai báo là biến đơn. GV: Mỗi NNLT có cách tổ chức chương trình khác nhau, thường thì phần thân chứa các câu lệnh của chương trình. GV: Cho HS quan sát 2 chương trình trong hai NN khác nhau là Turbo Pascal và C++ HS: Quan sát và nhận xét về cách viết của hai chương trình trong 2 NN khác nhau. - Thông qua đó HS cần nhận ra: hai chương trình cùng thực hiện một công việc nhưng viết bằng hai NN khác nhau nên hệ thống các câu lệnh trong chương trình cũng khác nhau 1. Cấu trúc chung: - Mỗi chương trình nói chung gồm hai phần: Phần khai báo và phần thân chương trình. [] 2. Các thành phần của chương trình: a. Phần khai báo: Trong NN Pascal a1: Khai báo tên chương trình: Program Tên chương trình do người lập trình đặt theo đúng qui định về tên. a2. Khai báo thư viện: Uses VD: Uses crt, graph a3. Khai báo hằng: Const N=100; Pi=3.14; a4. Khai báo biến: - Mọi biến sử dụng trong chương trình đều phải đặt tên và khai báo cho chương trình dịch biết để lưu trữ và xử lí. - Biến chỉ nhận một giá trị tại mỗi thời điểm thực hiện chương trình gọi là biến đơn. b/ Phần thân chương trình: - Là dãy lệnh trong phạm vi được xác định bởi cặp dấu hiệu mở đầu và kết thúc tạo thành thân chương trình. Begin [] End. 3. Ví dụ chương trình đơn giản: Chương trình 1: Trong NNLT Turbo Pascal Program VD; Begin Write(‘Chao cac ban’); Readln ; End. Chương trình 2: Trong NN C++ # include Void main() { Printf(“Chao các ban”); } VI/ Củng cố: - Giáo viên nhắc cách khai báo hằng, biến, thư viện, thành phần của chương trình.. VII/ Dặn dò: - Xem bài 4. VIII/ Rút kinh nghiệm:
Tài liệu đính kèm: