Giáo án Ngữ văn lớp 9 - Tiết 66 đến 70 - Năm học 2013-2014

doc 7 trang Người đăng dothuong Lượt xem 543Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn lớp 9 - Tiết 66 đến 70 - Năm học 2013-2014", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Giáo án Ngữ văn lớp 9 - Tiết 66 đến 70 - Năm học 2013-2014
TUẦN 14
Tiết
Tên bài dạy
66,67
Lặng lẽ Sa Pa
68
Người kể chuyện trong văn bản tự sự (Tự học có hướng dẫn)
69,70
Viết bài Tập làm văn số 3
Ngày soạn: 15/11/2013
Ngày dạy: 18/11/2013 – 22/11/2013
LẶNG LẼ SAPA
 Nguyễn Thành Long
I/Mục tiêu cần đạt
1/Kiến thức
-Cảm nhận được vẻ đẹp của nhân vật trong truyện, chủ yếu là nhân vật anh thanh niên trong công việc thầm lặng, trong cách sống và những suy nghĩ, tình cảm, trong quan hệ với mọi người.
-Phát hiện đúng và hiểu được chủ đề của truyện, từ đó hiểu được niềm hạnh phúc của con người trong lao động.
2/Kỹ năng
-Rèn luyện kỹ năng cảm thụ phân tích các yếu tố của tác phẩm truyện: miêu tả bức tranh thiên nhiên, miêu tả nhân vật.
II/Tiến trình dạy và học
1/Ổn định lớp
2/Kiểm tra bài: Nêu diễn biến tâm trạng của ông Hai?
3/Giới thiệu bài: Trong công cuộc xây dựng đất nước, có những con người làm việc, cống hiến thầm lặng như nhân vật anh thanh niên trong truyện Lặng lẽ SaPa
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung ghi bảng
-Hs: Đọc chú thích
-Gv: Hãy nêu những nét chính giới thiệu về tác giả?
 Nguyễn Thành Long viết văn từ tời kỳ chống Pháp.
-Gv: Hãy cho biết xuất xứ của truyện ngắn “Lặng lẽ SaPa”?
 Truyện rút từ tập “Giữa trong xanh”in năm 1972.
-HS: Đọc văn bản
-Gv: Truyện có những nhân vật nào?
 Nhân vật: bác lái xe, ông họa sĩ, cô kỹ sư, anh thanh niên và một số nhân vật khác qua lời kể của anh thanh niên.
-Gv: Truyện ngắn này có cốt truyện và tình huống như thế nào?
 Truyện tập trung vào cuộc gặp gỡ tình cờ của mấy người khách trên chuyến xe với người thanh niên làm công tác khí tượng trên đỉnh Yên Sơn ở SaPa.
-Gv: Tác phẩm này, theo lời tác giả, là “một bức chân dung”. Đó là bức chân dung của ai, hiện ra trong cái nhìn và suy nghĩ của nhân vật nào?
 Chân dung anh thanh niên, hiện ra qua cái nhìn và suy nghĩ của nhân vật ông hoạ sĩ, cô gái, bác lái xe.
 Anh thanh niên là nhân vật chính, nhân vật không xuất hiện từ đầu truyện mà chỉ hiện ra qua cuộc gặp gỡ giữa các nhân vật kia với anh khi xe của họ dừng lại nghỉ. Qua cách nhìn và suy nghĩ của mỗi người hình ảnh của anh thanh niên thêm rõ nét và đáng mến hơn.
-Gv: Anh thanh niên sống trong hoàn cảnh như thế nào?
 Sống trên đỉnh Yên Sơn cao 2600 mét
-Gv: Công việc chính của anh là gì?
 Công việc hằng ngày của anh là công tác khí tượng kiêm vật lý địa cầu; ngày đêm 4 lần (1 giờ, 4 giờ, 11 giờ, 19 giờ).
-GvCông việc ấy đòi hỏi phải như thế nào?
 Công việc ấy đì hỏi phải tỉ mỉ, chính xác và có tinh thần trách nhiệm cao.
-Gv: Theo em cái gian khổ nhất mà anh phải vượt qua ở đây là gì?
 Vượt qua được sự cô đơn, vắng vẻ, quanh năm suốt tháng chỉ có một mình trên đỉnh núi không một bóng người.
-Gv: Điều gì giúp anh vượt qua hoàn cảnh ấy?
 Anh thấy được công việc thầm lặng ấy có ích cho cuộc sống, cho mọi người.
 Anh nói “Khi ta làm việc, ta với công việc là đôi, sao gọi là một được. Huống chi việc của cháu gắn liền với công việc của bao anh em, đồng chí dưới kia. Công việc của cháu gian khổ đấy, chứ cất đi, cháu buồn chết mất.
-Gv: Theo em cuộc sống của anh như thế nào? Vì sao cuộc sống của anh không cô đơn buồn tẻ?
 Vì anh có nguồn vui khác ngoài công việc-Đó là nguồn vui đọc sách mà anh thấy lúc nào cũng như có người bạn để trò chuyện.
-Gv: Anh tổ chức sắp xếp cuộc sống của mình như thế nào?
-Gv: Cuộc sống ngăn nắp, chủ đông của anh cụ thể là làm những việc gì?
-Gv: Ngoài ra người thanh niên ấy còn có những nét tính cách và phẩm chất đáng mến nào nữa?
 Anh còn là người khiêm tốn thành thực cảm thấy công việc và những đóng góp của mình chỉ là nhỏ bé
-Gv: Bằng những chi tiết trên, tác giả đã phát họa chân dung nhân vật anh thanh niên với những nét đẹp nào?
-Gv: Em thấy ông hoạ sĩ có vai trò gì trong truyện?
 Tuy không dùng cách kể ngôi thứ nhất, nhưng hầu như người kểtừ cảnh thiên nhiên đến nhân vật chính của truyện người thanh niên.
-Gv: Tình cảm và thái độ của ông khi tiếp xúc và trò chuyện với anh thanh niên?
 Ông hoạ sĩ muốn ghi lại hình ảnh anh thanh niên bằng nét bút ký họa và “người con trai ấy đáng yêu thật, nhưng làm cho ông nhọc quá.
 Những cảm xúc và suy tư của nhân vật hoạ sĩ về người hanh niên và những điều khác nữa được gợi lên từ câu chuyện của anh thanh niên đã làm cho chân dung nhân vật thêm sáng đẹp và chứa đựng những chiều sâu tư tưởng.
-Gv: Trong cuộc gặp gỡ với anh thanh niên, những điều anh nói cả những chuyện anh kể khiến cô kỹ sư như thế nào?
 Đây là cái “bàng hoàng” đáng lẽ cô phải biết khi yêu, nhưng bây giờ cô mới biết, nó giúp cô yên tâm hơn về quyết định trên con đường cô lựa chọn
-Gv: Nhân vật bác lái xe đóng vai trò gì trong truyện này?
 Tóm lại thông qua những cảm xúc và suy nghĩ cùng thái độ cảm mến của các nhân vật phụ, hình ảnh nhân vật anh thanh niên hiện ra càng rõ nét và đẹp hơn. Đây là một thủ pháp nghệ thuật mà tác giả đã sử dụng thành công trong việc xây dựng nhân vật chính của truyện.
-Gv: Ngoài ra trong tác phẩm còn có những nhân vật không xuất hiện trực tiếp mà chỉ xuất hiện gián tiếp, đó là những nhân vật nào? Họ làm những công việc gì?
 Đó là ông kỹ sư ở vườn rau SaPa hàng ngày ngồi trong vườn chăm chú quan sát cách lấy mật của đàn ong rồi tự tay thụ phấn cho hàng vạn cây su hào. Đó là anh cán bộ nghiên cứu 10 năm ròng túc trực chờ sét để lập bản đồ sét tìm tài nguyên cho đất nước.
-Gv: Em hãy chỉ ra các chi tiết tạo nên chất trữ tình cho tác phẩm và nêu tác dụng của chất trữ tình đó?
 Chất trữ tình toát lên từ những phong cảnh thiên nhiên đẹp và đầy thơ mộng của SaPa được miêu tả qua cái nhìn của ông hoạ sĩ.
I/Tìm hiểu chung
1/Tác giả
-Nguyễn Thành Long (1925-1991), quê ở Quảng Nam.
-Ông là cây bút chuyên viết truyện ngắn và ký
2/Tác phẩm
-Truyện ngắn “Lặng lẽ SaPa” là kết quả của chuyến đi lên Lào Cai, mùa hè 1970
II/Đọc - hiểu văn bản
1/Nhân vật, chủ đề và cách miêu tả của tác giả:
2/Nhân vật anh thanh niên
a)Vị trí nhân vật và cách miêu tả của tác giả
-Nhân vật anh thanh niên được hiện ra qua sự nhìn nhận, suy nghĩ, đánh giá của nhân vật khác.
b)Những nét đẹp của nhân vật
-Hoàn cảnh sống và làm việc:
+Sống một mình trên đỉnh núi cao, bốn bề chỉ có cỏ cây và mây mù lạnh lẽo
+Công việc “đo gió, đo mưa, đo nắng, tính mây, đo chấn động mặt đất, dự vào việc báo trước thời tiết hằng ngày, phục vụ sản xuất, phục vụ chiến đấu”.
-Anh có ý thức về công việc của mình và lòng yêu nghề.
-Anh có những suy nghĩ thật đúng và sâu sắc về công việc đối với cuộc sống con người: khi ta làm việc, ta với công việc là đôi, sao gọi là một mình được.
-Cuộc sống của anh không cô đơn buồn tẻ.
-Anh tổ chức, sắp xếp cuộc sống của mình ở trạm khí tượng thật ngăn nắp, chủ động trồng hoa nuôi gà, tự học, đọc sách ngoài giờ làm việc.
-Anh cởi mở, chân thành, quý trọng tình cảm mọi người, khao khát gặp gỡ trò chuyện với mọi người.
=>Anh thanh niên với những nét đẹp về tinh thần, tình cảm, cách sống và suy nghĩ về cuộc sống, ý nghĩa công việc.
3/Các nhân vật khác
a)Nhân vật ông hoạ sĩ
-Người kể chuyện đã nhập vào cái nhìn và suy nghĩ của nhân vật ông hoạ sĩ để quan sát và miêu tả.
-Ngay từ những phút đầu gặp anh thanh niên, ông đã xúc động và bối rối “vì hoạ sĩ bắt gặp một điều ông vẫn ao ước”
b) Nhân vật cô kỹ sư
Nhân vật cô kỹ sư: Cô “bàng hoàng”, “cô hiểu thêm cuộc sống một mình dũng cảm tuyệt đẹp của anh thanh niên”
c)Nhân vật bác lái xe
Nhân vật bác lái xe: Qua lời kể của bác, ông hoạ sĩ và cô gái và cả người đọc, đón chờ sự xuất hiện của anh thanh niên; biết được những nét sơ lược về nhân vật chính.
4/Củng cố: Nêu cảm nhận của em về nhân vật anh thanh niên?
5/Dăn dò: Về học bài, làm phần luyện tập, chuẩn bị bài “Người kể chuyện trong văn bản tự sự”
NGƯỜI KỂ CHUYỆN TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ
(Tự học có hướng dẫn)
I/Mục tiêu cần đạt
1/Kiến thức
-Hiểu và nhận diện được thế nào là người kể chuyện, vai trò và mối quan hệ giữa người kể chuyện và ngôi kể trong văn bản tự sự.
2/Kỹ năng
-Rèn luyện kỹ năng nhận diện và tập kết hợp các yếu tố này trong đọc văn cũng như viết văn.
II/Tiến trình dạy và học
1/Ổn định lớp
2/Kiểm tra bài: Thế nào là đối thoại, độc thoại, độc thoại nội tâm?
3/Giới thiệu bài: Đọc một tác phẩm tự sự ta sẽ xem ai kể? Hiện thực của câu chuyện được phản ánh và ý nghĩa của nó sẽ khác nhau nếu ta thay đổi người kể và ngôi kể. Hôm nay các em sẽ tìm hiểu vấn đề này.
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung ghi bảng
-Hs: Đọc đoạn trích
-Gv: Đoạn trích kể về ai và về sự việc gì?
-Gv: Ở đây ai là người kể câu chuyện trên?
-Gv: Người kể có phải là một trong các nhân vật: ông hoạ sĩ, cô kỹ sư, anh thanh niên hay không?
 Người kể về phút chia tay đó không xuất hiện, không phải là một trong ba nhân vật đã nói tới.
-Gv: Những dấu hiệu nào cho ta biết ở đây các nhân vật không phải là người kể chuyện?
 Trong đoạn văn ta thấy các nhân vật đều trở thành đối tượng miêu tả một cách khách quan: “Anh thanh niên vừa vào, kêu lên”. “Cô kỹ sư đỏ ửng”, “bỗng hoạ sĩ già quay lại”. Nếu người kể là một trong ba nhân vật trên thì ngôi kể và lời văn phải thay đổi.
-Gv: Chuyện được kể theo ngôi thứ mấy? Nếu là một trong ba nhân vật trên thì ngôi kể và lời văn phải thay đổi như thế nào?
 Nếu là một trong ba nhân vật trên thì người kể xưng tôi hoặc xưng tên một trong ba nhân vật đó để kể lại chuyện.
-Gv: Như vậy người kể ở đây là ai? Có xuất hiện trong câu chuyện không?
-Gv: Những câu “giọng cười như đầy tiết rẻ”, “những người con gái sắp phải xa ta, biết không bao giờ gặp ta nữa, hay nhìn ta như vậy” là nhận xét của nhân vật nào? Về ai?
 Ở nhận xét thứ hai người kể như nhập vào anh thanh niên nói hộ suy nghĩ và tình cảm của anh nhưng vẫn là câu trần thuật của người kể chuyện
-Gv: Những căn cứ nào cho thấy người kể chuyện ở đây dường như thấy hết và biết tất cả mọi việc, mọi hành đông, tâm tư tình cảm của các nhân vật?
-Hs: Đọc ghi nhớ
-Gv: Trong các văn bản tự sự đã học, người kể thường đứng ở vị trí nào?
-Hs: Đọc bài tập 1
-Gv: So với đoạn trích ở mục I (trong Lặng lẽ SaPa) cách kể ở đoạn trích này có gì khác?
-Gv: Người kể chuyện ở đây là ai? Ngôi thứ mấy? Kể lại chuyện gì?
-Gv: Ngôi kể này có ưu điểm gì và có hạn chế gì so với ngôi kể ở đoạn tích trên?
 Ngôi kể này hạn chế trong việc miêu tả bao quát các đối tượng khách quan, sinh động, khó tạo cái nhìn nhiều chiều, do đó dễ gây sự đơn điệu trong giọng văn.
-Gv:Chọn một trong ba nhân vật là người kể chuyện, sau đó chuyển đoạn văn (I)thành một đoạn khác
-Gv: (Phân ba nhóm) Mỗi nhóm đặt mình là nhân vật để kể chuyện.
-Gv: Mỗi nhân vật sẽ bày tỏ được những suy nghĩ cảm xúc gì khi đóng vai người kể chuyện?
I/Vai trò của người kể chuyện trong văn bản tự sự
1/Đọc đoạn trích
2/Nhận xét
a) Chuyện kể về phút chia tay giữa người hoạ sĩ già, cô gái và anh thanh niên.
b) Người kể ở đây là vô nhân xưng, không xuất hiện trong câu chuyện.
c) Những câu “giọng cười như đầy tiết rẻ”, “Những người con gái sắp phải xa ta, biết không bao giờ gặp ta nữa, hay nhìn ta như vậy”là nhận xét của người kể chuyện về anh thanh niên và người kể như nhập vào vai thanh niên nói hộ suy nghĩ và tình cảm của anh.
d) Căn cứ vào chủ thể đứng ra kể câu chuyện, đối tượng được miêu tả, ngôi kể, điểm nhìn và lời văn.
*Ghi nhớ:sgk
II/Luyện tập
1/Đọc đoạn trích: Trong lòng mẹ
a)Nhận xét
-Người kể chuyện trong đoạn văn là nhân vật “tôi” (ngôi thứ nhất)-chú bé-trong cuộc gặp gỡ cảm động với mẹ mình sau những ngày xa cách.
-Ngôi kể này giúp cho người kể đi sâu vào tâm tư tình cảm, miêu tả được những diễn biến tâm lý tinh vi, phức tạp đang diễn ra trong tâm hồn của nhân vật “tôi”
b)Chuyển đoạn văn:
-Nhân vật anh thanh niên:
+Cảm xúc khi thấy thời gian hết
-Nhân vật cô gái:
+Tâm trạng khi thấy anh thông báo thời gian đã hết.
+Lời muốn nói (suy nghĩ của cô) khi nắm tay anh).
-Nhân vật ông hoạ sĩ:
+Tình cảm suy nghĩ như thế nào khi quyết định muốn quay lại.
+Không nhìn cảnh bọn trẻ chia tay.
4/Củng cố: Người kể chuyện có vai trò gì trong văn tự sự?
5/Dặn dò: Về học bài, làm luyện tập, chuẩn bị viết bài Tập làm văn số 3
VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 3
I/Mục tiêu cần đạt
1/Kiến thức
 Văn tự sự, yếu tố miêu tả nội tâm, nghị luận trong văn tự sự.
2/Kỹ năng
 Học sinh viết được bài văn tự sự theo yêu cầu có miêu tả nội tâm, nghị luận một cách hợp lý và có hiệu quả.
II/Tiến trình dạy và học
1/Ổn định lớp
2/Kiểm tra sĩ số 
MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 3
Tên chủ đề
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng
Cộng
Chủ đề 1: Đối thoại, độc thoại, độc thoại nội tâm.
Phân biệt được: Đối thoại, độc thoại, độc thoại nội tâm.
Số câu
Số điểm, Tỉ lệ %
Số câu 1
Số điểm 2, 
Tỉ lệ 20%
Số câu 1
Số điểm 2, 
Tỉ lệ 20%
Chủ đề 2: Văn tự sự
Viết bài văn tự sự có miêu tả nội tâm
Số câu
Số điểm, 
Tỉ lệ %
Số câu 1
Số điểm 8
 Tỉ lệ 80%
Số câu 1
Số điểm 1, 
Tỉ lệ 80%
Tổng số câu
Tổng số điểm,
 Tỉ lệ %
Số câu 1
Số điểm 1,
Tỉ lệ 20%
Số câu 1
Số điểm 8 
Tỉ lệ 80%
Tổng số câu 2
Tổng số điểm 10, tỉ lệ 100%
BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA
Câu 1(2 điểm): Hãy phân biệt sự khác nhau giữa: đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm.
Câu 2 (8 điểm): Nhân ngày 20 -11, kể cho các bạn nghe về một kỷ niệm đáng nhớ giữa mình và thầy (cô) giáo cũ.
HƯỚNG DẪN CHẤM VÀ BIỂU ĐIỂM
Câu 1(2 điểm):
-Phân biệt sự khác nhau giữa đối thoại, độc thoại, độc thoại nội tâm.
Câu 2(8 điểm):
*Yêu cầu:
	-Hình thức viết là một câu chuyện kể có đối thoại, độc thoại, độc thoại nội tâm, có nghị luận.
-Bài làm cần phải có sử dụng yếu tố miêu tả nội tâm.
-Câu chuyện phải có tính giáo dục và có tính thuyết phục.
-Đối tượng được kể là các bạn cùng trang lứa.
a.Mở bài (0,5 điểm)
- Giới thiệu kỷ niệm “đáng nhớ” là kỷ niệm điển hình.
-Giới thiệu sự việc
b.Thân bài ( 7 điểm)
-Kỷ niệm về việc gì? Thời gian? Diễn biến?
-Tại sao đáng nhớ?
-Bài học về tình cảm, đạo lý (miêu tả nội tâm).
-Vai trò của đạo lý thầy trò trong cuộc sống (nghị luận)
c.Kết bài ( 0,5 điểm)
	-Qua câu chuyện rút ra bài học cho bản thân, cho người bạn và mọi người.

Tài liệu đính kèm:

  • docTUẦN 14.doc