Giáo án Ngữ văn lớp 9 - Tiết 41 đến 45 - Năm học 2013-2014

doc 14 trang Người đăng dothuong Lượt xem 713Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn lớp 9 - Tiết 41 đến 45 - Năm học 2013-2014", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Giáo án Ngữ văn lớp 9 - Tiết 41 đến 45 - Năm học 2013-2014
TUẦN 9
Tiết
Tên bài dạy
41
Đồng chí
42,43
Bài thơ về tiểu đội xe không kính
44
Tổng kết từ vựng ( Từ đơn, từ phức,Từ nhiều nghĩa)
45
Tổng kết từ vựng (Từ đồng âm, Trường từ vựng)
Ngày soạn: 14/10/2016
Ngày dạy: 17/10/2016 – 22/10/2016
ĐỒNG CHÍ
 Chính Hữu
A/Mục tiêu cần đạt
I- Kiến thức:
 1-Một số hiểu biết về hiện thực những năm đầu của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của dân tộc ta.
 2-Lý tưởng cao đẹp và tình cảm keo sơn gắn bó chân thực, giản dị của tình đồng chí, đồng đội và hình ảnh người lính cách mạng.
 3-Nắm được đặc sắc nghệ thuật của bài thơ: chi tiết chân thực, hình ảnh gợi cảm và cô đúc, giàu ý nghĩa biểu tượng.
II-Kĩ năng:
 1-Đọc diễn cảm một thể thơ hiện đại
 2-Bao quát toàn bộ tác phẩm thấy được mạch cảm xúc bài thơ.
 3-Tìm hiểu một số chi tiết nghệ thuật tiêu biểu, giá trị của nghệ thuật.
III-Thái độ:
 - Giáo dục ý thức trân trọng những con người đã hi sinh vì đất nước.
IV- Nội dung trọng tâm của bài:
HS có một số hiểu biết về hiện thực những năm đầu của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của dân tộc ta. Đồng thời thấy được lý tưởng cao đẹp và tình cảm keo sơn gắn bó chân thực, giản dị của tình đồng chí, đồng đội và hình ảnh người lính cách mạng.
B/ PHƯƠNG TIỆN, THIẾT BỊ DẠY HỌC, PHƯƠNG PHÁP :
I.Phương tiện, thiết bị:
1. Giáo viên: giáo án, SGK.
2. Học sinh : vở soạn, vở ghi, sgk.
II. Các phương pháp: 
1. Phương pháp:Vấn đáp giải thích, thảo luận, nêu vấn đề và giải quyết vấn đề, tổng kết khái quát.
 2.Kĩ thuật: Động não
C.ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH:
I.Năng lực chung: 
1.Tự học, nắm bắt nội dung .
2. HS đặt câu hỏi, tư duy, giải quyết vấn đề, xác định và làm rõ thông tin, phân tích thông tin.
3.HS làm việc nhóm, hợp tác, giao tiếp, tự quản lí.
II.Năng lực chuyên biệt: 
 1- Bổ sung kiến thức đọc – hiểu văn bản thơ hiện đại, bao quát toàn bộ tác phẩm thấy được mạch cảm xúc bài thơ
 2-Tìm hiểu một số chi tiết nghệ thuật tiêu biểu, giá trị của nghệ thuật..
D/ Tiến trình các hoạt động dạy học:
I. Ổn định tổ chức : KT sĩ số 
II. Kiểm tra bài cũ : 5’ Kiểm tra việc chuẩn bị bài của HS
III. Bài mới :
Hoạt động 1: Giới thiệu bài (2 phút) GV thuyết trình, giới thiệu	
Trong những năm đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp, phần lớn các tác phẩm văn học viết về người lính cách mạng thường chỉ khai thác cảm hứng lãng mạn, anh hùng. Nhưng bài Đồng chí của Chính Hữu lại mở ra một khuynh hướng khác viết về quần chúng kháng chiến.
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung ghi bảng
Hoạt động 2: Tìm hiểu nội dung bài học
-Thời gian:30 phút
-Phương pháp: vấn đáp, thảo luận nhóm
-Trọng tâm kiến thức: nắm được thông tin về tác giả, tác phẩm. Cơ sở hình thành, biểu hiện của tình đồng chí và hình tượng người chiến sĩ.
-Năng lực hình thành: rèn kĩ năng cảm thụ bài thơ.
-Hs: Đọc chú thích
-Gv: Hãy nêu những nét chính giới thiệu về tác giả?
 Chính Hữu tên khai sinh là Trần Đình ĐắcThơ ông hầu như viết về người línhđặc biệt là những tình cảm cao đẹp của người lính như tình đồng chí đồng đội, tình quê hương
-Gv: Hãy nêu hoàn cảnh sáng tác bài thơ?
 Chính Hữu viết bài thơ “Đồng chí” vào đầu năm 1948, tại nơi ông phải nằm điều trị bệnh.
Gv: Hướng dẫn đọc: Đọc với nhịp hơi chậm, diễn đạt tình cảm. Nhấn mạnh chi tiết nói về cảnh ngộ. Ba dòng cuối nhịp chậm, giọng hơi cao để khắc họa hình ảnh vừa cụ thể vừa giàu ý biểu tượng.
-Hs: Đọc văn bản
-Gv: Bố cục bài thơ có thể chia làm mấy đoạn?
+Đoạn 1(7dòng):Vẻ đẹp tình đồng chí
+Đoạn 2(10 dòng):Cuộc sống của người chiến sĩ.
+Đoạn 3(3 dòng):Biểu tượng về người lính.
-Gv: Tác giả đã giới thiệu hình ảnh quê hương của các chiến sĩ như thế nào?
-Gv: Qua hai câu thơ em hiểu gì về quê hương của họ?
-Gv: Vậy họ có điểm chung về hoàn cảnh xuất thân là gì?
 Xuất thân từ giai cấp nông dân. Họ từ mọi phương trời xa lạ tập hợp lại trong hàng ngũ quân đội cách mạng và trở nên thân quen với nhau.
-Gv: Tìm những hình ảnh, chi tiết thể hiện được tình đồng chí keo sơn gắn bó?
-Gv: Hai dòng thơ trên cho thấy tình đồng chí, đồng đội được nảy sinh từ những gì?
-Gv: Dòng thơ thứ bảy có gì đặc biệt? Mạch cảm xúc và suy nghĩ trong bài thơ được triển khai như thế nào trước và sau dòng thơ đó?
 Hai tiếng “đồng chí”và dấu chấm than. Tạo sự liên kết đoạn 1 và đoạn 2.
-Gv: Ở tiền tuyến người chiến sĩ đã nhớ về hậu phương như thế nào?
-Gv: Theo em đồng chí ở đây là sự thông cảm những gì?
-Gv: Tìm hiểu những hình ảnh cụ thể miêu tả cuộc sống của người chiến sĩ?
-Gv: Theo em, cuộc đời người lính ở đây như thế nào?
 Tác giả tả chân thực cụ thể cuộc sống của người lính: thiếu thốn, cực khổ họ phải chịu những cơn sốt rét rừng hành hạ, quần áo không đủ lành, chăn không đủ đắp. Sự chia sẻ những gian lao thiếu thốn. Để diễn tả sự chia sẻ, sự giống nhau hoàn cảnh, tác giả đã xây dựng những câu thơ sóng đôi, tương ứng. Anh với tôi
-Gv: Mặc dù vậy tình đồng chí của họ ra sao?
-Hs: Đọc 3 câu thơ cuối
-Gv: Những câu thơ trên gợi cho em suy nghĩ gì về người lính và cuộc chiến đấu?
 Trong bức tranh trên, nổi lên trong cảnh rừng đêm giá rét là ba hình ảnh: người lính, khẩu súng, vầng trăng. Sức mạnh của tình đồng đội đã giúp họ vượt qua tất cả những khắc nghiệt của thời tiết và gian khổ thiếu thốn.
-Gv: Hình ảnh “đầu súng trăng treo”gợi cho em suy nghĩ gì?
 Là hình ảnh được nhận ra từ những đêm hành quân, phục kích của chính tác giả.
-Gv: Qua bài thơ này, em có cảm nhận gì về hình ảnh anh bộ đội trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp?
 Đó là anh bộ đội xuất thân từ nông dân. Họ sẵn sàng bỏ lại những gì quý giá, thân thiếtđể ra đi vì nghĩa lớn. Những người lính cách mạng trải qua những gian lao thiếu thốn nhưng càng làm nổi bật vẻ đẹp của anh bộ đội.
-Gv: Hãy nêu những nét chính về giá trị nghệ thuật của bài thơ?
-Gv: Theo em, vì sao tác giả lại đặc tên cho bài thơ về tình đồng đội của người lính là “Đồng chí”?
 Sự tương đồng về cảnh ngộ xuất thân nghèo khó. Cùng chung nhiệm vụ và chia sẻ gian lao.
I/Tìm hiểu chung:
1/Tác giả
-Chính Hữu sinh năm 1926
-Ông từ người lính trung đoàn thủ đô trở thành nhà thơ quân đội, hầu như chỉ viết về người lính và hai cuộc kháng chiến.
2/Tác phẩm
-Bài thơ viết đầu năm 1948, sau chiến dịch Việt Bắc.
II/Tìm hiểu văn bản
1/Cơ sở hình thành tình đồng chí
Quê hương anh nước mặn đồng chua
Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá
->Sự tương đồng về cảnh ngộ xuất thân là những người nông dân nghèo khó.
Súng bên súng đầu sát bên đầu
Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỷ
->Cùng chung nhiệm vụ sát cánh bên nhau trong chiến đấu, trong sự chan hoà chia sẻ mọi gian lao cũng như niềm vui.
2/Những biểu hiện của tình đồng chí
Ruộng nương anh gởi bạn thân cày
Gian nhà không mặc kệ gió lung lay
Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính.
->Sự thông cảm tâm tư, nỗi lòng của nhau.
Anh với tôi
 nắm lấy bàn tay.
->Cùng nhau chia sẻ những gian lao thiếu thốn của cuộc đời người lính.
3/Hình tượng người chiến sĩ
Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo
III/Tổng kết
-Nội dung:
-Nghệ thuật: Hình ảnh ngôn ngữ giản dị, giàu sức biểu cảm, có sức khái quát cao.
*Ghi nhớ: Sgk
IV. CỦNG CỐ, DẶN DÒ: 3’
1- Củng cố: 
Em hãy giới thiệu vài nét về tác giả? (MĐNB) -> nd phần 1 tìm hiểu chung.
Qua bài thơ trên em hãy cho biết những chi tiết thể hiện cơ sở của tình đồng chí? ( MĐTH)
>Họ tạm gác lại những nỗi lo riêng để cùng chung chí hướng chiến đấu, cùng nhau sẻ chia những gian khó, buồn vui.
- Em hãy nêu cảm nghĩ của mình về hình tượng người lính qua bài thơ trên? (MĐ VD)
-> HS nêu cảm nhận, GV nhận xét, bổ sung.
2.Hướng dẫn về nhà:
 - Học thuộc lòng bài thơ
 - Soạn bài: “Bài thơ về tiểu đội xe không kính”.
BÀI THƠ VỀ TIỂU ĐỘI XE KHÔNG KÍNH
 Phạm Tiến Duật
A/Mục tiêu cần đạt
I- Kiến thức:
 1-Những hiểu biết bước đầu về nhà thơ Phạm Tiến Duật.
 2-Đặc điểm của thơ Phạm Tiến Duật qua một số sáng tác cụ thể: giàu chất hiện thực và tràn đầy cảm hứng lãng mạn.
 3-Hiện thực cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước được phản ánh trong tác phẩm; cảm nhận được nét đẹp độc đáo của hình tượng những chiếc xe không kính cùng hình ảnh những người lái xe Trường Sơn hiên ngang, dũng cảm, sôi nổi trong bài thơ.
II-Kĩ năng:
 1-Đọc - hiểu một bài thơ hiện đại.
 2-Phân tích được vẻ đẹp hình tượng người chiến sĩ lái xe Trường Sơn trong bài thơ.
 3-Thấy được những nét riêng của giọng điệu, ngôn ngữ thơ.
 4-Rèn luyện kỹ năng phân tích hình ảnh, ngôn ngữ thơ.
III-Thái độ:
 - Giáo dục ý thức trân trọng những con người hi sinh vì đất nước và những phẩm chất đáng quý của họ.
IV- Nội dung trọng tâm của bài:
 Hiện thực cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước được phản ánh trong tác phẩm; cảm nhận được nét đẹp độc đáo của hình tượng những chiếc xe không kính cùng hình ảnh những người lái xe Trường Sơn hiên ngang, dũng cảm, sôi nổi trong bài thơ.
B/ PHƯƠNG TIỆN, THIẾT BỊ DẠY HỌC, PHƯƠNG PHÁP :
I.Phương tiện, thiết bị:
1. Giáo viên: giáo án, SGK.
2. Học sinh : vở soạn, vở ghi, sgk.
II. Các phương pháp: 
1. Phương pháp:Vấn đáp giải thích, thảo luận, nêu vấn đề và giải quyết vấn đề, tổng kết khái quát.
 2.Kĩ thuật: Động não
C.ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH:
I.Năng lực chung: 
1.Tự học, nắm bắt nội dung .
2. HS đặt câu hỏi, tư duy, giải quyết vấn đề, xác định và làm rõ thông tin, phân tích thông tin.
3.HS làm việc nhóm, hợp tác, giao tiếp, tự quản lí.
II.Năng lực chuyên biệt: 
1- Bổ sung kiến thức đọc – hiểu văn bản thơ hiện đại, phát hiện, phân tích được nghệ thuật đặc sắc.
2-Phân tích được vẻ đẹp hình tượng người chiến sĩ lái xe Trường Sơn trong bài thơ.
.D/ Tiến trình các hoạt động dạy học:
I. Ổn định tổ chức : KT sĩ số 
II. Kiểm tra bài cũ : 5’ 
?Đọc bài thơ “Đồng chí”. Phân tích cơ sở hình thành tình đồng chí?
-> HS đọc thuộc lòng bài thơ. Phân tích mục 1.
 III. Bài mới :
Hoạt động 1: Giới thiệu bài (2 phút) GV thuyết trình, giới thiệu	
 Viết về Trường Sơn và những người lính Trường Sơn là chủ đề trong văn học thời chống Mĩ cứu nước. Nhà thơ Phạm Tiến Duật viết về Trường Sơn tiêu biểu là bài thơ về tiểu đội xe không kính.
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung ghi bảng
Hoạt động 2: Tìm hiểu nội dung bài học
-Thời gian:30 phút
-Phương pháp: vấn đáp, thảo luận nhóm
-Trọng tâm kiến thức: nắm được thông tin về tác giả, tác phẩm. Hình ảnh những chiếc xe không kính và hình ảnh những chiến sĩ lái xe.
-Năng lực hình thành: rèn kĩ năng cảm thụ bài thơ.
-Hs: Đọc chú thích
-Gv: Hãy nêu những nét chính giới thiệu về tác giả?
-Gv: Thơ của Phạm Tiến Duật thường viết về đề tài nào?
-Gv: Em hãy nêu thời gian sáng tác và xuất xứ bài thơ?
 Bài thơ được giải nhất cuộc thi thơ của báo văn nghệ 1969 và được đưa vào tập thơ “Vầng trăng quầng lửa”.
-Hs: Đọc văn bản
-Gv: Nhan đề bài thơ có gì khác lạ?
-Gv: Một hình ảnh nổi bật trong bài thơ là những chiếc xe không kính. Vì sao có thể nói hình ảnh ấy là độc đáo?
 Nhan đề bài thơ đã làm nổi bật rõ hình ảnh của toàn bài những chiếc xe không kính. Cho thấy cái hiện thực của chiến tranh và tinh thần vượt gian khổ nguy hiểm của người lính.
-Gv: Những chiếc xe không kính trên tuyến đường Trường Sơn được miêu tả như thế nào?
 Tác giả giải thích nguyên nhân của một hình ảnh thực, thực đến trần trụi.
-Gv: Hình ảnh thực của những chiếc xe Trường Sơn còn được tác giả miêu tả ở câu thơ nào?
-Gv: Vì sao những chiếc xe Trường Sơn lại biến dạng như vậy?
-Gv: Tuy lái những chiếc xe biến dạng như vậy, nhưng tư thế của người lính được miêu tả như thế nào?
-Gv: Tác giả sử dụng nghệ thuật gì?
-Gv: Em nhận xét đây là tư thế như thế nào của người lính?
 Những chiếc xe không kính cho nên mới thấy cay mắt, khi gió thốc vào mặt. Thiên nhiên trực tiếp vun vút sa, ùa vào buồng lái, sao trời, cánh chim, con đường. Hình ảnh con đường chạy thẳng vào tim, tả cái cảm giác xúc động, khoan khoái khi cho xe phóng nhanh.
-Gv: Tinh thần, thái độ của người lính được thể hiện ở chi tiết nào?
-Gv: Em nhận xét đây là tinh thần và thái độ của người lính như thế nào trước những gian khổ do bom đạn chiến tranh và những chiếc xe không kính?
-Gv: Ngoài tinh thần dũng cảm nhà thơ còn nói đến một tinh thần khác của người lính được miêu tả qua chi tiết nào?
-Gv: Đó là tinh thần như thế nào?
Cách nói: “ừ thì, chưa cần rửa, chưa cần thay” tiếp tục đưa ngôn ngữ lái xe, ngôn ngữ văn xuôi đời thường vào thơ làm cho bài thơ mang giọng điệu mới mẻ, trẻ trung, rất nghịch.
-Gv: Trong những hình ảnh: “Cái bắt tay qua cửa kính vỡ, cái bếp Hoàng Cầm, cái võng mắc chông chênh”, em thích nhất hình ảnh nào? Vì sao?
 Tất cả đều là tạm thời còn mục đích chính là đi, lại đi, lại lên đường đưa xe về phía trước. Sinh hoạt khẩn trương nhưng vẫn đàng hoàng không hề tạm bợ, võng mắc tạm thời nhưng là phút nghỉ ngơi hiếm có.
-Gv: Nhà thơ lại trở lại tả hình dáng chiếc xe không kính để làm gì?
 Nhà thơ nhắc lại, tả lại là để khẳng định những gian khổ, khó khăn nguy hiểm ngày càng tăng, ngày càng ác liệt của nhiệm vụ phục vụ chiến tranh của những người lính lái xe Trường Sơn.
-Gv: Khó khăn gian khổ, nguy hiểm là thế nhưng theo em, điều gì đã làm cho người lính vượt qua được?
-Gv: Đây là ý chí gì của người lính?
 Tất cả vì miền Nam ruột thịt!Phía trước là miền Nam, là mặt trận, là mục đích. Không khó khăn nào, kẻ thù nào ngăn cản nổi. Đơn giản vì trong xe có một trái tim của người chiến sĩ lái xe anh hùng
-Gv: Em có nhận xét gì về ngôn ngữ giọng điệu của bài thơ? Những yếu tố đó đã góp phần như thế nào trong việc khắc họa hình ảnh những người lính lái xe Trường Sơn?
 Kết hợp linh hoạt thể thơ bảy chữ và thể thơ tám chữ.
-Gv: Từ hình ảnh người lính lái xe Trường Sơn, hãy nêu cảm nghĩ của em về thế hệ trẻ thời kỳ chống Mĩ?
-Hs:Thảo luận
-Gv: Em hãy nêu giá trị đặc sắc nội dung và nghệ thuật bài thơ?
I/Tìm hiểu chung: 
1/Tác giả
-Phạm Tiến Duật (1941- 2007) 
-Ông là nhà thơ tiêu biểu của thế hệ các nhà thơ trẻ thời chống Mĩ.
-Sáng tác thơ của ông thời kỳ này tập trung viết về thế hệ trẻ trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ.
2/Tác phẩm
-Bài thơ được sáng tác 1969 và in trong tập thơ “ Vầng trăng quầng lửa”
II/Đọc - hiểu văn bản
1/Hình ảnh những chiếc xe không kính
Không có kính 
Bom giật bom rung kính vỡ đi rồi
Không có kính rồi xe không có đèn
Không có mui xe thùng xe có xước
->Hiện thực khốc liệt thời kỳ chiến tranh: Bom đạn chiến tranh làm cho những chiếc xe biến dạng trần trụi.
2/Hình ảnh những chiến sĩ lái xe
Ung dung buồng lái ta ngồi,
Nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng
Nhìn thấy gió vào xoa mắt đắng
Nhìn thấy con đường chạy thẳng vào tim
->Nghệ thuật: Điệp từ “nhìn”.Tư thế ung dung, hiên ngang, bình tĩnh, tự tin và thanh thản.
Không có kính, ừ thì có bụi,
Bụi phun tóc trắng như người già
Không có kính, ừ thì ướt áo
Mưa tuôn mưa xối như ngoài trời
->Tinh thần dũng cảm, thái độ bất chấp khó khăn, gian khổ, nguy hiểm.
Chưa cần rửa phì phèo châm điếu thuốc
Nhìn nhau mặt lấm cười ha ha
->Tinh thần lạc quan coi thường khó khăn gian khổ
Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước
Chỉ cần trong xe có một trái tim
->Ý chí quyết tâm giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.
*Ghi nhớ: (sgk)
IV. CỦNG CỐ, DẶN DÒ: 3’
1- Củng cố: 
Em hãy giới thiệu vài nét về tác giả? (MĐNB) -> nd phần 1 tìm hiểu chung.
Qua bài thơ trên em hãy cho biết ý chí của những chiến sĩ lái xe thể hiện qua những câu thơ nào? ( MĐTH)
>HS tìm câu thơ. GV nhận xét.
- Em hãy nêu cảm nghĩ của mình về hình tượng người chiến sĩ trong bài thơ? (MĐ VD)
-> HS nêu cảm nhận, GV nhận xét, bổ sung.
2.Hướng dẫn về nhà:
 - Học thuộc lòng bài thơ
 - Soạn bài: “Tổng kết từ vựng”.
TỔNG KẾT TỪ VỰNG
(Tiết 1)
A/Mục tiêu cần đạt
I-Kiến thức:
 1-Một số khái niệm liên quan đến từ vựng
 2-Học sinh nắm vững hơn và biết cách vận dụng những kiến thức về từ vựng đã học ở lớp 6 đến lớp 9 (Từ đơn từ phức, Thành ngữ, Nghĩa của từ, Từ nhiều nghĩa và hiện tượng chuyển nghĩa của từ).
II- Kĩ năng:
 -Biết cách sử dụng hiệu quả các từ vựng liên quan vào nói, đọc, viết văn bản.
III- Thái độ:
 - Giáo dục ý thức sử dụng từ vựng chính xác, hiệu quả.
IV- Nội dung trọng tâm của bài:
 Học sinh nắm vững hơn và biết cách vận dụng những kiến thức về từ vựng đã học ở lớp 6 đến lớp 9 (Từ đơn từ phức, Thành ngữ, Nghĩa của từ, Từ nhiều nghĩa và hiện tượng chuyển nghĩa của từ).
B/ PHƯƠNG TIỆN, THIẾT BỊ DẠY HỌC, PHƯƠNG PHÁP :
I.Phương tiện, thiết bị:
1. Giáo viên: giáo án, sgk.
2. Học sinh : vở soạn, vở ghi, sgk.
II. Các phương pháp: 
1. Phương pháp:Vấn đáp giải thích, thảo luận, nêu vấn đề và giải quyết vấn đề, tổng kết khái quát.
 2.Kĩ thuật: Động não
C.ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH:
I.Năng lực chung: 
1.Tự học, nắm bắt nội dung .
2. HS đặt câu hỏi, tư duy, giải quyết vấn đề, xác định và làm rõ thông tin, phân tích thông tin.
3.HS làm việc nhóm, hợp tác, giao tiếp, tự quản lí.
II.Năng lực chuyên biệt: 
 Biết cách sử dụng hiệu quả các từ vựng liên quan vào nói, đọc, viết văn bản
D/ Tiến trình các hoạt động dạy học:
I. Ổn định tổ chức : KT sĩ số 
II. Kiểm tra bài cũ : 5’ 
 Muốn rèn luyện để tăng vốn từ chúng ta phải làm như thế nào?
-> Nội dung phần ghi nhớ.
 III. Bài mới :
Hoạt động 1: Giới thiệu bài (2 phút) GV thuyết trình, giới thiệu
 Từ lớp 6 đến lớp 9,các em đã học về từ vựng hôm nay các em sẽ đi tổng kết.
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung ghi bảng
Hoạt động 2: Tìm hiểu nội dung bài học
-Thời gian:35 phút
-Phương pháp: vấn đáp, thảo luận nhóm
-Trọng tâm kiến thức: nắm được các khái niệm từ vựng đã học trong chương trình THCS.
-Năng lực hình thành:Biết cách sử dụng hiệu quả các từ vựng liên quan vào nói, đọc, viết văn bản thông qua các bài tập . 
-Gv: Thế nào là từ đơn và từ phức?
-Gv: Em hãy phân biệt các loại từ đơn và các loại từ phức.
-Hs: Đọc bài tập 2
-Gv: Trong những từ trên từ nào là từ ghép, từ nào là từ láy?
 Những từ ghép nói trên có các cấu tạo giống nhau một phần về vỏ ngữ âm nhưng chúng được coi là từ ghép vì giữa các từ ghép có mối quan hệ ngữ nghĩa với nhau.
-Hs: Đọc bài tập 3
-Gv: Trong các từ láy trên, từ láy nào có sự “giảm nghĩa”và từ láy nào có sự “tăng nghĩa” so với nghĩa của tiếng gốc?
-Gv: Hãy cho biết thành ngữ là gì?
 Thành ngữ là tổ hợp từ cố định có tính biểu cảm cao và thường có tính hình tượng.
 *tục ngữ:Là một câu biểu thị một phán đoán nhận định.
-Hs: Đọc bài tập 2
-Gv: Trong những tổ hợp từ trên, tổ hợp nào là thành ngữ, tổ hợp nào là tục ngữ?
-Gv: Hãy giải thích nghĩa của các thành ngữ, tục ngữ đó?
-Gv: Hãy tìm 2 thành ngữ có yếu tố chỉ động vật và hai thành ngữ có yếu tố chỉ thực vật. Giải thích và đặt câu với các thành ngữ tìm được.
 +Thành ngữ có yếu tố chỉ động vật: Như mèo với chó, Đầu voi đuôi chuột,Thả hổ về rừng, Miệng hùm gan sứa, Vuốt râu hùm, Kiến bò chảo nóng, Mỡ để miệng mèo, Như mèo thấy mỡ, Mèo mả gà đồng, Lên voi xuống chó, Ăn ốc nói mò, Vẽ rắn thêm chân, Rồng đến nhà tôm, Như Vịt nghe sấm
 +Thành ngữ có yếu tố chỉ thực vật: Bèo dạt mây trôi, Cắn rơm cắn cỏ, Cây cao bóng cả, Cây nhà lá vườn, Cưỡi ngựa xem hoa, Dây cà ra dây muống, bẻ hành bẻ tỏi
-Gv: Tìm hai dẫn chứng về việc sử dụng thành ngữ trong văn chương?
-Gv: Hãy cho biết nghĩa của từ là gì?
-Hs: Đọc bài tập 2
-Gv: Em hãy chọn cách hiểu đúng trong những cách hiểu trên?
-Hs: Đọc bài tập 3
-Gv: Cách giải thích nào trong hai cách giải thích trên là đúng?
 Vì cách a vi phạm nguyên tắc dùng một cụm từ có nghĩa thực để giải thích.
-Gv: Hãy cho biết thế nào là từ nhiều nghĩa và hiện tượng chuyển nghĩa của từ?
-Hs: Đọc bài tập 2
-Gv: Trong câu thơ trên từ “hoa” được dùng theo nghĩa gốc hay nghĩa chuyển?
 Không thể coi đây là hiện tượng chuyển nghĩa làm xuất hiện từ nhiều nghĩa vì nghĩa chuyển từ “hoa”là nghĩa lâm thời.
I/Từ đơn và từ phức
1/Khái niệm
Cấu tạo từ
 Từ đơn Từ phức
 Từ ghép Từ láy
2/Nhận biết từ ghép và từ láy
-Từ ghép: ngặt nghèo, giam giữ, bó buộc, tươi tốt, cỏ cây, đưa đón, nhường nhịn, rơi rụng, mong muốn.
-Từ láy: nho nhỏ, gật gù, lạnh lùng, xa xôi, lấp lánh.
3/Phân biệt từ láy
-Từ láy giảm nghĩa: trăng trắng, đèm đẹp, nho nhỏ, lành lạnh, xôm xốp.
-Từ láy tăng nghĩa: sạch sành sanh, sát sàn sạt, nhấp nhô.
II/Thành ngữ
1/Khái niệm: Thành ngữ là một ngữ cố định biểu thị m

Tài liệu đính kèm:

  • docTUẦN 9.doc