Giáo án Ngữ văn lớp 9 - Tiết 16 đến 20 - Năm học 2013-2014

doc 8 trang Người đăng dothuong Lượt xem 462Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn lớp 9 - Tiết 16 đến 20 - Năm học 2013-2014", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Giáo án Ngữ văn lớp 9 - Tiết 16 đến 20 - Năm học 2013-2014
TUẦN 4
Tiết
Tên bài dạy
16,17
Chuyện người con gái Nam Xương
18
Xưng hô trong hội thoại
19
Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp
20
Luyện tập tóm tắt văn bản tự sự
Ngày soạn: 5/9/2014
Ngày dạy : 8/9/2014 – 12/9/2014
CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG
 Nguyễn Dữ
I/Mục tiêu cần đạt
1/Kiến thức
	-Cốt truyện, nhân vật sự kiện trong một tác phẩm truyện truyền kỳ.
-Cảm nhận được vẻ đẹp truyền thống trong tâm hồn của người phụ nữ Việt Nam qua nhân vật Vũ Nương.
-Thấy rõ số phận oan trái của người phụ nữ dưới chế độ phong kiến.
-Tìm hiểu rõ thành công nghệ thuật của tác phẩm:nghệ thuật dựng truyện, xây dựng nhân vật,sáng tạo yếu tố kỳ ảo
2/Kỹ năng
	-Cảm nhận được những chi tiết nghệ thuật độc đáo trong tác phẩm tự sự có nguồn gốc dân gian.
	-Kể lại được truyện.
II/Tiến trình dạy và học
1/Ổn định lớp
2/Kiểm tra bài:Bản tuyên bố nêu lên thực tế cuộc sống của trẻ em trên thế giới như thế nào?
3/Giới thiệu bài:Số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến thật bi thảm. Đây là vấn đề từng làm nhức nhối bao trái tim nhà văn nhân đạo.Nguyễn Dữ với “Truyền kỳ mạn lục”là thành công của ông khi viết về số phận và vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ.
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung ghi bảng
-Hs: Đọc chú thích
-Gv:Hãy nêu những nét chính giới thiệu về tác giả?
-Gv:Hãy cho biết xuất xứ của tác phẩm?
 Truyện có nguồn gốc từ một truyện dân gian trong “Kho tàng truyện cổ tích Việt Nam” được gọi là truyện “Vợ chàng Trương”.
-Gv:Hướng dẫn đọc: Chú ý phân biệt các đoạn tự sự và những lời đối thoại, thể hiện được tâm trạng của từng nhân vật trong từng hoàn cảnh.
-Hs: Đọc văn bản.
-Gv:Em hãy cho biết đại ý của tác phẩm?
 Câu chuyện về số phận oan nghiệt của một người phụ nữ có nhan sắc, đức hạnh dưới chế độ phong kiến, chỉ vì lời nói ngây thơ của con trẻ mà bị nghi ngờ, bị sỉ nhục, bị đẩy đến bước đường cùng phải tự kết liễu đời mình để giải tỏa tấm lòng trong sạch.
-Gv:Em hãy cho biết bố cục tác phẩm và ý chính của từng đoạn?
 +Đoạn 1: “Từ đầunhư đối với cha mẹ mình”: Cuộc hôn nhân giữa Trương Sinh và Vũ Nương, sự xa cách vì chiến tranh và phẩm hạnh của nàng trong thời gian xa cách.
 +Đoạn 2: Qua năm sautrót đã qua rồi”:Nỗi oan khuất và cái chết bi thảm của Vũ Nương.
 +Đoạn 3: “còn lại”:Cuộc gặp gỡ giữa Phan Lang và Vũ Nương trong động Linh Phi. Vũ Nương được giải oan.
-Gv:Nhân vật Vũ Nương được giới thiệu như thế nào?
 Vũ Thị Thuyết: tính thuỳ mị nết na, tư dung tốt đẹp.
-Gv:Nhân vật Vũ Nương được miêu tả trong những hoàn cảnh nào?
 +Cảnh 1:Trong đời sống vợ chồng bình thường.
 +Cảnh 2:Khi tiễn chồng đi lính.
 +Cảnh 3:Khi xa chồng.
 +Cảnh 4:Khi bị chồng nghi oan.
-Gv:Trong cuộc sống vợ chồng,Vũ Nương đã xử sự như thế nào trước tính hay ghen của chồng?
-Gv:Khi tiễn chồng đi lính Vũ Nương dặn dò chồng như thế nào?
-Gv:Lời dặn dò của Vũ Nương có ý tứ như thế nào?
 Cảm thông trước những nỗi vất vả, gian nan mà chồng phải chịu đựng; nói lên nỗi khắc khoải nhớ mong của mình.
-Gv:Hãy tìm những hình ảnh ước lệ nói lên tình cảm của Vũ Nương khi xa chồng?
-Gv:Hình ảnh ước lệ này diễn tả điều gì?
-Gv: Đối với mẹ chồng con thơ,Vũ Nương thể hiện vai trò trách nhiệm của mình như thế nào?
-Gv:Trong lời trăn trối cuối cùng của mẹ chồng, lời nào thể hiện sự ghi nhận nhân cách và đánh giá cao công lao của nàng với gia đình chồng?
 Sau này trời xét lòng lành ban cho phúc đức, giống dòng tươi tốt, con cháu đông đàn, xanh kia quyết chẳng phụ con cũng như con chẳng phụ mẹ.
-Gv:Cách đánh giá này như thế nào?
 Xác đáng, khách quan.
-Gv:Như vậy, em thấy Vũ Nương là người như thế nào?
-Gv:Khi bị chồng nghi oan Vũ Nương có bao nhiêu lời thoại?
 Lời thoại 1:Phân trần để chồng hiểu rõ tấm lòng mình.
 Lời thoại 2:Nói lên nỗi đau đớn.
 Lời thoại 3:Thất vọng tột cùng.
-Gv:Vì sao Vũ Nương lại chịu nỗi oan khuất?
+Cuộc hôn nhân giữa Trương Sinh và Vũ Nương không bình đẳng
+Trương Sinh có tính đa nghi.
+Tình huống bất ngờ
+Cách xử sự độc đoán của Trương Sinh.
-Gv: Điều đó em cảm nhận được điều gì về thân phận người phụ nữ dưới chế độ phong kiến?
-Gv:Hãy nêu nhận xét về cách dẫn dắt tình tiết truyện của tác giả?
 Trên cơ sở cốt truyện có sẵn,tác giả sắp xếp lại một số tình tiết(thêm bớt,tô đậm)làm cho câu chuyện hấp dẫn sinh động.
-Gv:Tìm những yếu tố kỳ ảo trong truyện?
-Gv:Hãy nhận xét cách thức đưa yếu tố kỳ ảo vào truyện của tác giả?
 Các yếu tố kỳ ảo được đưa xen vào những yếu tố thực về địa danh,về thời điểm lịch sử,về trang phục các mĩ nhân.Cách thức làm cho yếu tố kỳ ảo mơ hồ trở nên gần gũi với cuộc sống thực,tăng độ tin cậy cho người đọc.
-Gv:Những yếu tố kỳ ảo này có ý nghĩa gì?
-Gv:nhưng tính bi kịch của tác phẩm có vì thế mà giảm đi không?
 Vũ Nương trở lại dương thế rực rỡ lúc ẩn lúc hiện rồi chốc lát mờ nhạt dần rồi biến mất.Tất cả chỉ là ảo ảnh,là một chút an ủi cho người bạc phận,hạnh phúc thực sự đâu còn có thể làm lại được nữa.Chàng Trương vẫn phải trả giá cho hành động “phũ phàng”của mình.
I/Đọc –Tìm hiểu chú thích
1/Tác giả
-Nguyễn Dữ
2/Tác phẩm
-“Chuyện người con gái Nam Xương” là truyện thứ 16 trong số 20 truyện của “Truyền kì mạn lục”
II/Tìm hiểu văn bản
1/Cuộc hôn nhân giữa Trương Sinh và Vũ Nương
a)Trong cuộc sống vợ chồng
-Nàng giữ gìn khuôn phép không để vợ chồng bất hoà.
b)Khi tiễn chồng đi lính
-Nàng không trông mong vinh hiển mà chỉ cần cho chồng được bình an trở về.
c)Khi xa chồng
-Bướm lượn đầy vườn mây che kín núi
->Hình ảnh ước lệ diễn tả sự trôi chảy của thời gian.
-Nuôi con nhỏ
-Chăm sóc mẹ già lúc ốm đau lo thuốc thang
=>Là người vợ chung thuỷ, là người mẹ hiền, dâu thảo.
2Nỗi oan khuất và cái chết bi thảm của Vũ Nương
-Lời nói của đứa trẻ ngây thơ, chứa đầy nghi ngờ.
-Trương Sinh nghi ngờ mắng nhiếc nàng và đánh đuổi đi dẫn đến cái chết oan nghiệt của Vũ Nương.
=>Bi kịch của Vũ Nương là lời tố cáo xã hội phong kiến xem trọng quyền uy của kẻ giàu và của người đàn ông trong gia đình, đồng thời bày tỏ niềm cảm thương của tác giả đối với số phận oan nghiệt của người phụ nữ.
3/Cuộc gặp gỡ giữa Phan Lang và Vũ Nương.Vũ Nương được minh oan.
-Phan Lang lạc vào động rùa của Linh Phi, được đãi yến tiệc và gặp Vũ Nương.
-Vũ Nương hiện ra với kiệu hoacờ tán, võng lộnglúc ẩn lúc hiện.
->Làm hoàn chỉnh nét đẹp vốn có củ Vũ Nương,thể hiện ước mơ của nhân dân về sự công bằng,người tốt cuối cùng sẽ được minh oan.
4/Củng cố: Kể lại “Chuyện người con gái nam Xương” theo cách của em
5/Dăn dò:Về học bài, xem bài “Xưng hô trong hội thoại”.
XƯNG HÔ TRONG HỘI THOẠI
IMục tiêu cần đạt
1/Kiến thức
-Hiểu được sự phong phú tinh tế và giàu sắc thái biểu cảm của hệ thống từ ngữ xưng hô trong tiếng Việt.
-Hiểu rõ mối quan hệ chặt chẽ giữa việc sử dụng từ ngữ xưng hô với tình huống giao tiếp.
2/Kỹ năng
	-Phân tích để thấy rõ mối quan hệ giữa việc sử dụng từ ngữ xưng hô trong văn bản cụ thể.
-Nắm vững và sử dụng thích hợp từ ngữ xưng hô.
II/Tiến trình dạy và học
1/Ổn định lớp
2/Kiểm tra bài: Những trường hợp nào không tuân thủ phương châm hội thoại?
3/Giới thiệu bài: Sự phong phú và đa dạng của hội thoại, các phương tiện xưng hô là một đặc điểm nổi bật của tiếng Việt.Vì vậy kiến thức về xưng hô và kỹ năng sử dụng những phương tiện xưng hô hợp thành một phần quan trọng trong nội dung giáo dục ngôn ngữ của nhà trường Việt Nam.Bài học hôm nay các em sẽ tìm hiểu.
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung ghi bảng
-Gv:Hãy nêu một số từ ngữ dùng để xưng hô trong tiếng Việt và cho biết cách dùng từ ngữ đó?
 Cần tuỳ thuộc vào tính chất của tình huống giao tiếp và mối quan hệ với người nghe.
-Gv:Như vậy theo em từ ngữ xưng hô trong tiếng Việt như thế nào?
 Đa dạng, phong phú
-Gv:Em thử nhớ xem trong giao tiếp đã bao giờ gặp tình huống không biết xưng hô như thế nào chưa?
 Bố mẹ là thầy cô giáo ở trường.
-Hs: Đọc đoạn trích
-Gv:Hãy xác định từ ngữ xưng hô trong đoạn trích trên?
-Gv:Hãy phân tích sự thay đổi về tính cách xưng hô của Dế Mèn và Dế Choắt trong hai đoạn trích?
 +Đoạn 1:Là sự xưng hô không bình đẳng của một kẻ ở vị thế yếu,cảm thấy mình thấp hèn cần nhờ vả người khác và một kẻ ở vị thế mạnh,kiêu căng và hách dịch.
 +Đoạn 2:Là sự xưng hô bình đẳng không ai thấy mình thấp hơn hay cao hơn người đối thoại.
-Gv:Hãy giải thích vì sao có sự thay đổi đó?
 Vì tình huống giao tiếp thay đổi vị thế hai nhân vật không còn như đoạn 1 nữa.Dế Choắt không còn coi mình là đàn em cần nhờ vả, nương tựa Dế Mèn mà nói với Dế Mèn lời trăn trối với tư cách là một người bạn.
-Gv:Vậy khi xưng hô trong hội thoại chúng ta cần phải chú ý điều gì?
-Hs: Đọc bài tập 1
-Gv:Lời mời trên có sự nhầm lẫn trong cách dùng từ như thế nào?Vì sao có sự nhầm lẫn đó?
-Gv:Trong các văn bản khoa học,nhiều khi tác giả của văn bản chỉ là một người nhưng vẫn xưng “chúng tôi” chứ không xưng “tôi”.Hãy giải thích vì sao?
 Thể hiện sự khiêm tốn.
-Hs: Đọc đoạn trích
-Gv:Phân tích sự xưng hô mà cậu bé dùng để nói với mẹ mình và nói với sứ giả?
 Xưng hô với mẹ theo cách thông thường. Xưng hô với sứ giả như vậy cho thấy Thánh Gióng là một cậu bé khác thường.
-Hs: Đọc câu chuyện
-Gv:Hãy phân tích sự xưng hô và thái độ của người nói trong câu chuyện trên?
-Hs: Đọc đoạn trích
-Gv:Hãy phân tích tác động của việc dùng từ?
I/Từ ngữ xưng hô và việc sử dụng từ ngữ xưng hô
1/Từ ngữ xưng hô
 -Tôi,anh,con,em,chị,tao,tớ,mày,
chú,bác,cô,dì
->Không thể dùng tuỳ tiện
2/Sử dụng từ ngữ xưng hô
-Đoạn 1:
+ em – anh (Dế Choắt nói với Dế Mèn)
+ ta – chú mày (Dế Mèn nói với Dế Choắt)
-Đoạn 2:
+ Tôi –anh (Dế Mèn nói với Dế Choắt và Dế Choắt nói với Dế Mèn)
->Đoạn 1Xưng hô khác nhau
->Đoạn 2:Xưng hô giống nhau
*Ghi nhớ:sgk
II/Luyện tập
1/Giải thích
-Chúng ta thay cho chúng em
-We -> chúng ta, chúng tôi.
2/Giải thích
-Chúng tôi thay cho tôi
->Tăng tính khách quan
3/Phân tích xưng hô
-Mẹ - con (bình thường)
-Ta – ông (khác thường)
4/Phân tích cách dùng từ xưng hô
-Thầy – con
->Sự tôn sư trọng đạo
5/Phân tích tác động của từ xưng hô
-Tôi - đồng bào
->Gần gũi thân mật
4/Củng cố: Qua bài học các em cần sử dụng từ ngữ xưng hô như thế nào?
5/Dặn dò:Về làm các bài tập còn lại,học bài,soạn bài: “Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp”
CÁCH DẪN TRỰC TIẾP VÀ CÁCH DẪN GIÁN TIẾP
I/Mục tiêu cần đạt
1/Kiến thức
	-Cách dẫn trực tiếp và lời dẫn trực tiếp.
	-Cách dẫn gián tiếp và lời dẫn gián tiếp.
2/Kỹ năng
-Nhận ra hai cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp.
-Sử dụng được cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp trong quá trình tạo lập văn bản.
II/Tiến trình dạy và học
1/Ổn định lớp
2/Kiểm tra bài:Từ ngữ xưng hô và việc sử dụng từ ngữ xưng hô trong hội thoại như thế nào?
3/Giới thiệu bài:Hiện tượng dẫn lại lời nói,hay ý nghĩ của người khác trong câu của người đang nói.Xét về cách dẫn thì sự dẫn lời và dẫn ý nghĩ cơ bản là giống nhau,nhưng lại có chỗ khác nhau. Bài học hôm nay các em sẽ tìm hiểu.
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung ghi bảng
-Hs: Đọc ví dụ
-Gv:Trong đoạn trích (a) bộ phận in đậm là lời nói hay ý nghĩ của nhân vật?Vì sao em biết?
 Vì trước đó có từ “nói”trong lời của người dẫn.
-Gv:Nó được ngăn cách với bộ phận trước nó bằng những dấu gì?
 Dấu hai chấm và dấu ngoặc kép
-Gv:Trong đoạn trích (b) bộ phận in đậm là lời nói hay ý nghĩ?Vì sao em biết?
 Vì trước nó có từ “nghĩ”
-Gv:Nó được ngăn cách với bộ phận trước nó bằng những dấu gì?
-Gv:Trong cả hai đoạn trích,có thể thay đổi vị trí giữa hai bộ phận in đậm với bộ phận đứng trước nó được hay không?
 Có thể thay đổi vị trí hai bộ phận.
-Gv:Nếu được thì hai bộ phận ấy ngăn cách với nhau bằng dấu gì?
 Ngăn cách bằng dấu ngoặc kép và dầu gạch ngang.
-Gv:Cách dẫn trên là cách dẫn trực tiếp.Vậy cách dẫn trực tiếp là gì?
-Hs: Đọc điểm 1 ghi nhớ
-Hs: Đoc ví dụ
-Gv:Trong đoạn trích (a) bộ phận in đậm là lời nói hay ý nghĩ?Vì sao em biết?
 Đây là nội dung của lời khuyên như có thể thấy ở từ “khuyên” trong phần lời của người dẫn.
-Gv:Trong đoạn trích (b) bộ phận in đậm là lời nói hay ý nghĩ?Vì sao em biết?
 Vì trước đó có từ “hiểu”.Giữa phần ý nghĩ được dẫn và phần lời người dẫn có từ “rằng”.
-Gv:Có thể thay từ “rằng” bằng từ gì?
 Có thể thay từ “là” vào.
-Gv:Bộ phận này có được ngăn cách với bộ phận đứng trước bằng dấu gì không?
-Gv:Cách dẫn trên là cách dẫn gián tiếp.Vậy cách dẫn gián tiếp là gì?
-Hs: Đọc điểm 2 ghi nhớ
-Hs: Đọc bài tập 1
-Gv:Hãy tìm lời dẫn trong đoạn trích trên.Cho biết đó là lời nói hay ý nghĩ,là lời dẫn trực tiếp hay gián tiếp?
-Hs: Đọc bài tập 2
-Gv:Hãy viết đoạn văn nghị luận có nội dung liên quan đến một trong ba ý kiến trên.Trích ý kiến đó theo hai cách:Dẫn trực tiếp và dẫn gián tiếp.
-Hs: Đọc bài tập 3
-Gv:Hãy thuật lại lời nhân vật Vũ Nương trong đoạn trích theo cách dẫn gián tiếp.
I/Cách dẫn trực tiếp
1/Ví dụ: “Đấy bác cũng chẳng thèm người là gì?”
->Đây là lời nói
2/Ví dụ: “Khách tới bất ngờ,chắc cu cậu chưa kịp gấp chăn chẳng hạn”
-Đây là ý nghĩ
=>Được ngăn cách bằng dấu hai chấm và dấu ngoặc kép.
=>Dẫn lời hay ý nghĩ một cách trực tiếp giữ nguyên vẹn lời hay ý nghĩ.
*Ghi nhớ:sgk
II/Cách dẫn gián tiếp
1/Ví dụ:Lão khuyên nó hãy dằn lòngmà sợ
->Đây là lời nói
2/Ví dụ:Nhưng chớ hiểu lầm rằng Bác sống khắc khổ
->Đây là ý nghĩ
->Không dùng dấu ngoặc kép
=>Dẫn lời hay ý nghĩ một cách gián tiếp không giữ nguyên vẹn lời hay ý nghĩ.
*Ghi nhớ:sgk
III/Luyện tập
1/Tìm lời dẫn trong đoạn trích
“A! Lão già”
 ->Đây là ý nghĩ
 b) “Cái vườn là”
 -Đây là ý nghĩ nhân vật
=>Cả (a),(b) đều là dẫn trực tiếp.
2/Viết đoạn văn
a)Câu có lời dẫn trực tiếp:
 Trong “Báo cáo chính trị tại Đại hội dại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng”.Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nêu rõ “Chúng ta phải
3/Thuật lại lời nhân vật Vũ Nương
-Vũ Nương nhân đó cũng đưa gởi một chiếc thoa vàng và dặn Phan nói hộ với chàng Trương còn nhớ chút tình xưa nghĩa cũ, thì xin lập một đàn giải oan ở bến sông
4/Củng cố:Thế nào là cách dẫn trực tiếp,cách dẫn gián tiếp?
5/Dăn dò:Về làm bài tập còn lại,học bài.
KIỂM TRA 15 PHÚT
Câu 1: Xưng hô trong hội thoại cần chú ý điều gì?
Câu 2:Viết một đoạn văn chủ đề tự chọn trong đó có một lời dẫn trực tiếp và một lời dẫn gián tiếp.
HƯỚNG DẪN CHẤM
Câu 1: ( 2 điểm)Cần chú ý đến đối tượng và đặc điểm của tình huống giao tiếp.
Câu 2 : ( 8 điểm)
-Viết được đoạn văn có chủ đề
-Viết không sai lỗi chính tả
-Trong đó có một lời dẫn trực tiếp và một lời dẫn gián tiếp
-Lời dẫn trực tiếp phải dẫn nguyên ven lời hay ý nghĩ.
LUYỆN TẬP TÓM TẮT VĂN BẢN TỰ SỰ
IMục tiêu cần đạt
1/Kiến thức
	-Các yếu tố của thể loại từ sự (nhân vật, sự việc, cốt truyện)
-Ôn lại mục đích và cách thức tóm tắt văn bản tự sự.
2/Kỹ năng
-Rèn luyện kỹ năng tóm tắt văn bản tự sự theo các mục đích khác nhau.
II/Tiến trình dạy và học
1/Ổn định lớp
2/Kiểm tra bài:
3/Giới thiệu bài:Văn học có rất nhiều tác phẩm hay.Muốn biết và nhớ được các tác phẩm ấy chúng ta phải tóm tắt
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung ghi bảng
-Hs: Đọc 3 tình huống
-Gv:Trong cả ba tình huống trên,chúng ta cần phải làm gì?
-Gv:Tóm tắt tác phẩm giúp gì cho người đọc người nghe?
 Nắm được nội dung chính của một chuyện.
-Gv:Văn bản tóm tắt so với văn bản gốc có gì khác nhau?
 Văn bản tóm tắt ngắn gọn hơn.
-Gv:Văn bản tóm tắt cần giữ lại những sự kiện gì?
 Nhân vật và sự việc chính.
-Gv:Nêu những tình huống khác nhau trong cuộc sống mà em cần tóm tắt tác phẩm?
 Kể lại một câu chuyện đời thường
-Gv:Như vậy khi tóm tắt văn bản tự sự ta cần tuân thủ những bước nào?
-Hs: Đọc bài tập 1
-Gv:Các sự việc chính đã nêu đầy đủ chưa?
7 sự việc đã nêu khá đầy đủ các sự việc chính
-Gv:Trong các sự việc ấy,còn thiếu sự việc gì quan trọng không?
 Còn thiếu một sự việc quan trọng là sau khi Vũ Nương trẫm mình chết.Một đêm Trương Sinh ngồi bên đèn thì đứa con chỉ bóng trên vách bảo là cha nó đến. Điều đó giúp cho Trương Sinh hiểu được đã nghi oan cho vợ mình.
 ->Đây là một việc quan trọng vì qua đó giải được nỗi oan của Vũ Nương.
-Gv:Vậy chúng ta cần bổ sung,thay thế điều gì trong 7 sự việc? Bổ sung ý trên vào sau sự việc 4.
-Gv:Hãy tóm tắt “Chuyện người con gái Nam Xương”
I/Sự cần thiết của việc tóm tắt văn bản tự sự
1/Các tình huống
2/Yêu cầu tóm tắt
->Tóm tắt tác phẩm tự sự
=>Phải ngắn gọn,nêu nhân vật,sự việc chính
3/Các bước tóm tắt
-Đọc kỹ văn bản
-Xác định nội dung yêu cầu tóm tắt
-Sắp xếp nội dung chính theo một trình tự hợp lý
-Kể lại bằng lời văn của mình
II/Thực hành tóm tắt một văn bản tự sự
*Tóm tắt “Chuyện người con gái Nam Xương”của Nguyễn Dữ.
4/Củng cố: Hãy nhắc lại các bước tóm tắt một văn bản tự sự?
5/Dặn dò:Về tóm tắt 1 tác phẩm tự sự ở lớp 8,soạn bài “Sự phát triển của từ vựng”

Tài liệu đính kèm:

  • docTUẦN 4.doc