Giáo án Ngữ văn lớp 8 - Tiết 77 đến 80 - Năm học 2010-2011 - Nguyễn Thị Hiền

doc 7 trang Người đăng dothuong Lượt xem 482Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn lớp 8 - Tiết 77 đến 80 - Năm học 2010-2011 - Nguyễn Thị Hiền", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Giáo án Ngữ văn lớp 8 - Tiết 77 đến 80 - Năm học 2010-2011 - Nguyễn Thị Hiền
TUẦN 21
Tiết
Tên bài dạy
77
Quê hương
78
Khi con tu hú
79
Câu nghi vấn(tt)
80
Thuyết minh về một phương pháp (cách làm)
Ngày soạn:2/1/2011
Ngày dạy :3/1/2011- 8/1/2011
QUÊ HƯƠNG
 Tế Hanh
I/Mục tiêu cần đạt:
1/Kiến thức:
-Cảm nhận được vẻ đẹp tươi sáng, giàu sức sống của một vùng quê miền biển được miêu tả trong bài thơ và tình cảm quê hương đằm thắm của tác giả.
-Thấy được những nét đặc sắc nghệ thuịât của bài thơ.
2/Kĩ năng:
-Đọc diễn cảm tác phẩm thơ,phân tích được những nghệ thuật tiêu biểu
3/Giáo dục đạo đức:
Biết tôn trọng bảo vệ thiên nhiên và có trách nhiệm đối với quê hương đất nước
II/Tiến trình dạy và học
1/Ổn định lớp
2/Kiểm tra bài: Đọc khổ thơ 1 và 4 bài thơ “Nhớ rừng”.Phân tích hình ảnh con hổ trong vườn bách thú.
3/Giới thiệu bài:Ai cũng có một quê hương vì thế khi đi xa thường nhớ về quê hương. Mỗi người có hình ảnh riêng để nhớ.Nhà thơ Tế Hanh nhớ quê hương thì nhớ đến những con người và con thuyền đánh cá.
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung ghi bảng
-Hs: Đọc chú thích
-Gv:Hãy nêu những nét chính giới thiệu về nhà thơ Tế Hanh?
-Gv:Hãy nêu xuất xứ của bài thơ quê hương?
-Gv:Hãy cho biết thể thơ của bài thơ?
-Hs: Đọc bài thơ
-Gv:Bài thơ được chia làm mấy phần? Nội dung của từng phần?
 +Phần 1(2 câu đầu):Giới thiệu làng của tác giả
 +Phần 2 (6 câu tiếp):Cảnh thuyền chài ra khơi đánh cá
 +Phần 3 (8 câu tiếp)Cảnh thuyền đánh cá trở về
 +Phần 4 (4 câu cuối):Nỗi nhớ làng của tác giả
-Gv:Hai câu thơ đầu tiên đã giới thiệu quê hương của tác giả như thế nào?
 Quê hương của tác giả nằm giữa con sông Trà Bồng làm nghề chài lưới
-Gv:Cảnh thuyền chài ra khơi đánh cá được miêu tả trong khung cảnh như thế nào?
-Gv:Khung cảnh ấy gợi lên không gian và thời gian như thế nào?
 Không gian bát ngát và rực rỡ ánh bình minh
-Gv:Trong cảnh thuyền ra khơi những hình ảnh nào nổi bật nhất?
-Gv:Hãy nêu những nét đặc sắc nghệ thuật của việc miêu tả con thyuyền đánh cá ra khơi?
-Gv:Ngoài ra tác giả con sử dụng biện pháp nghệ thuật nào nữa?
 Cánh buồm như một sinh thể biết cử động và hơn thế nữa nó mang hồn quê ra biển. Những người dân chài là máu thịt của làng,là một phần linh hồn của làng giờ theo thuyền ra khơi.
-Gv:Bằng những biện pháp nghệ thuật ấy thể hiện bức tranh thiên nhiên như thế nào?
-Gv:Cảnh đoàn thuyền trở về được miêu tả trong những câu thơ nào?
-Gv:Tại sao tác giả lại nói “nhờ ơn trời biển lạng cá đày ghe”
 Cảm tạ thiên nhiên ,trời đất giúp dỡ cho chuyến đi biển bình yên
-Gv:Không khí của buổi đoàn thuyền trở về như thế nào?
 Vui vẻ,rộn ràng,thoả mãn,có cả âm thanh ,màu sắc “bạc trắng”
-Gv:Hình ảnh tai tráng sau chuyến đi biển về được miêu tả như thế nào?
-Gv:Những hiành ảnh ấy cho thấy con người ở làng biển có gì đặc biệt?
 Hình ảnh vừa chân thực vừa lãng mạn.Sóng gió,nắng,nước biển in dấu trên làng da tạo ra cái “vị xa xăm”trên thân thể khoẻ khoắn của người trai xứ biển.
-Gv:Còn chiếc thuyền dược tác giả nhắc đến như thế nào sau chuyến đi biển đầy gian nan?
-Gv:Hai câu thơ trên tác giả sử dụng nghệ thuật gì?
 Nghệ thuật : Ẩn dụ,nhân hóa.Tác giả không chỉ thấy con thuyền nằm im trên bến mà còn thấy “sự mệt mỏi”của con thuyền và còn cảm thấy con thuyền đang lắng nghe “Chất muối thắm dần tronmg thớ vỏ”
-Gv:Vậy cảnh đoàn thuyền về bến được miêu tả trong không khí như thế nào?
-Gv:Tình cảm của nhà thơ đối với quê hương thể hiện trong hoàn cảnh nào?Những câu thơ nào cho em biết điều đó?
-Gv:Khi nhớ về quê hương tác giả nhớ những gì?
-Gv:Nỗi nhớ ấy xuất hiện trong thoáng chốc có phải không? Đó là nỗi nhớ như thế nào?
-Gv:Theo em,bài thơ được viết theo phương thức miêu tả hay biểu cảm,tự sự hay trữ tính
I/Đọc – Tìm hiểu chú thích
1/Tác giả:
-Tế Hanh sinh năm 1921, quê ở Quảng Ngãi
2/Tác phẩm:
-bài thơ rút trong tập “Nghẹn ngào” (1939)
II/Tìm hiểu văn bản
1/Giới thiệu làng quê của tác giả
Làng tôi ở vốn làm nghề chài lưới
Nước bao vây cách biển nữa ngày sông
2/Cảnh thuyền ra khơi đánh cá
Khi trời trông gió nhẹ sớm mai hồng
Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã
Phăng mái chèo  vượt trường giang
Cánh buồm gương to như mảnh hồn làng
Rướn thân trắng bao la thau góp gió
->Biện pháp so sánh:thuyền hăng như tuấn mã
->Nghệ thuật ẩn dụ, nhân hoá: Cánh buồm rướn thân trắngthau góp gió
=>Bức tranh thiên nhiên tươi sáng cùng với sự khoẻ khắn, dạt dào sức sống của dân miền biển quê hương của tác giả.
3/Cảnh đoàn thuyền trở về
Ngày hôm sau ồn ào trên bến đỗ 
Khắp dân làng tấp nập đón ghe về
Nhờ ơn trời biển lặng cá đầy ghe
Những con cá tươi ngon than bạc trắng
Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng
Cả thân hình nồng thuở vị xa xăm
Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm
Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ
=>Đoàn thuyền về bến trong một không khí hết sức rộn ràng,vui tươi,thoả mãn.
4/Nỗi nhớ quê của tác giả
Nay xa cách lòng tôi luôn tưởng nhớ
nhớ cái mùi nồng mặn
->Nỗi nhớ da diếc khôn nguôi
*Ghi nhớ:sgk
4/Củng cố -dặn dò: Về học thuộc bài thơ,làm bài luyện tập,soạn bài “Khi con tu hú”
KHI CON TU HÚ
 Tố Hữu
I/Mục tiêu cần đạt:
1/Kiến thức:
-Học sinh cảm nhận được lòng yêu sự sống,niềm khát khao tự do cháy bỏng của người chiến sĩ cách mạng trẻ tuổi đang bị giam cầm trong tù được thể hiện bằng những hình ảnh gợi cảm và thể thơ lục bát giản dị mà thiết tha
2/Kĩ năng:
Đọc diễn cảm một tacvs phẩm thơ ,nhận ra và phân tích sự nhất quán về cảm xúc giữa hai phần của bài thơ
3/Giáo dục :Yêu quê hương đất nước
II/Tiến trình dạy và học
1/Ổn định lớp
2/Kiểm tra bài: Đọc 8 câu thơ đầu bài thơ “Quê hương”.Phân tích cảnh đoàn thuyền ra khơi đánh cá.
3/Giới thiệu bài:Năm 2002 nhà thơ Tố Hữu mất là một tổn thất lớn cho dân tộc. Suốt đời ong phấn đấu cho lý tưởng. Ông giác ngộ lý tưởng cách mạng rất sớm bị bắt lúc 19 tuổi ở nhà lao ông sáng tác rất nhiều bài thơ.Trong đó có bài
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung ghi bảng
-Hs: Đọc chú thích
-Gv:Em hãy nêu những nét chính giới thiệu về tiểu sử nhà thơ Tố Hữu?
-Gv:Hãy cho biết hoàn cảnh và thời gian sáng tác bài thơ?
-Gv:Bài thơ đực làm theo thể thơ nào?
-Hs: Đọc bài thơ
-Gv:Bài thơ chia làm mấy phần? Ý chính của từng phần?
 +Phần 1(6 câu đầu): Bức tranh mùa hè
 +Phần 2(4 câu cuối): Tâm trạng của tác giả
-Gv:Nhan đề bài thơ đã là một câu chưa? Vì sao?
 Chưa trọn câu,chỉ là một mệnh đề bắt đầu bằng từ “khi”
-Gv:Hãy viết một câu văn có 4 chữ đầu là “khi con tu hú” để tóm tắt bài thơ
 Khi con tu hú gọi bầy là khi mùa hè đến, người ta càng cảm tháy ngột ngạt trong phòng giam chật hẹp,càng thèm khát cháy bỏng cuộc sống tự do ở bên ngoài.
-Gv:Vì sao tiếng tu hú lại tác động mạnh mẽ đến tâm hồn nhà thơ như vậy?
 Tiếng chim tu hú có giá trị hoán dụ, liên tưởng báo hiệu mùa hè rực rỡ của sự sống tưng bừng của trời cao tự do vì vậy tiếng chim có tác động mạnh đến nhà thơ
-Gv:Hãy kể những sự vật mà tác giả nhắc đến trong bức tranh mùa hè?
-Gv:Em hãy nhận xét phạm vi miêu tả ở đây như thế nào?
 Phạm vi miêu tả vừa rộng lớn, vừa tỉ mỉ từ thế giới vĩ mô đén thế giới vi mô.Bầu trời cánh đông,khu vườn, mảnh sân đến trái cây,hạt bắp.Từ màu sắc rực rỡ, âm thanh rộn rã, đến mùi thơm.
-Gv:Em có cảm nhận như thế nào về màu sắc, âm thanh,hương thơm?
 +Màu sắc: rực rỡ, lộng lẫy
 +Âm thanh: náo nức, rạo rực
 +Hương thơm: đồng lúa, trái cây
-Gv:Tiếng chim tu hú đã thúc gọi tâm hồn người tù một khung cảnh mùa hè như thế nào?
-Gv:Tâm trạng người tù được thể hiện ở những dòng thơ nào?
-Gv:Hãy nhận xét về cách ngắt nhịp và cách dùng từ của 2 câu thơ?
 Nhịp 6/ và 3/3 dùng từ mạnh (đạp tan phòng, chết uất)từ cảm thán(ôi,thôi,làm sao)
-Gv:Qua cách dùng từ đó thể hiện tâm trạng gì của tác giả?
-Gv:Tại sao tác giả lại uất ức,ngột ngạt?
 Ngột ngạt vì sự chật chội, tù túng, nóng bức vì phòng giam mùa hè.Uất ức vì sự vật thì tự do còn chiến sĩ thì bị giam cầm,bị biệt lập cô đơn
-Gv:Tất cả tâm trạng đó dẫn đến ước muốn gì của người tù?
 Đạp tan phòng
-Gv:Mở đầu và kết thúc bài thơ đều có tiếng chim tu hú kêu,nhưng tâm trạng của người tù ở hai đoạn đầu và cuối rất khác nhau,vì sao?
 Mở đầu bài thơ là tiếng chim tu hú gọi bầy báo hiệu mùa hè đầy sức sống, đầy ắp tự do. Đến cuối bài thơ tì tiếng chim tu hú liên tục giục giã
-Gv:Nhận xét về cách tả tình và tả cảnh bài thơ?
-Gv:Hiệu quả nghệ thuật có được là do đâu?
I/Đọc – Tìm hiểu chú thích
1/Tác giả
-Tố Hữu (1920 – 2002),quê ở làng Phù Lai - Quảng Thọ - Quảng Điền TT Huế
2/Tác phẩm
-Bài thơ sáng tác tháng 7/1939 tại nhà
 lao Thừa Thiên -Huế khi tác giả đang bị bắt giam ở đây.
II/Tìm hiểu văn bản
1/Bức tranh mùa hè
Khi con tu hú gọi bầy
Lúa chim đang chín trái cây ngọt dần
Vườn râm dậy tiếng ve ngân
Bắp ray vàng hạt đầy sân nắng đào
Trời xanh càng rộng càng cao
Đôi con diều sáo lộn nhào tầng không
=>Mùa hè rộn rã âm thanh, rạo rực sắc màu, ngọt ngào hương vị, bầu trời khoáng đạt tự do
2/Tâm trạng của người tù
Mà chân muốn đạp tan phòng hè ôi!
Ngột làm sao chết uất thôi
->Tâm trạng đau khổ,uất ức,ngột ngạc
*Ghi nhớ:sgk
4/Củng cố - dặn dò:Theo em cái hay của bài thơ thể hiện ở điểm nào?Về học thuộc bài thơ,xem trước bài “Câu nghi vấn”.
CÂU NGHI VẤN(TT)
I/Mục tiêu cần đạt:
1/Kiến thức:
-Hiểu rõ câu nghi vấn không chỉ dùng để hỏi mà còn dùng để cầu khiến,khẳng định,phủ định, đe doạ,bộc lộ tình cảm,cảm xúc
-Biết sử dụng câu nghi vấn phù hợp với tình huống giao tiếp.
2/Kĩ năng:
	-Vận dụng kiến thức về câu nghi vấn để đọc-hiểu và tạo lập văn bản
II/Tiến trình dạy và học
1/Ổn định lớp
2/Kiểm tra bài:Câu nghi vấn là gì? Nêu đặc điểm và chức năng chính của cau nghi vấn?
3/Giới thiệu bài:Trong cuộc sống,khi giao tiếp,có những câu ngoài mục đích hỏi còn dùng vào những mục đích khác.Bài học hôm nay giúp các em tìm hiểu các chức năng khác của câu nghi vấn.
Hoạt động của giáo viên học sinh
Nội dung ghi bảng
-Hs: Đọc các ví dụ
-Gv:Trong các ví dụ trên câu nào là câu nghi vấn?
-Gv:Các câu nghi vấn trên có dùng để hỏi không?
-Gv:Nếu không dùng để hỏi thì dùng để làm gì?
 +a: bộc lộ tình cảm, cảm xúc
 +b: đe doạ
 +c: cả 4 câu đều dùng để đe doạ
 +d: khẳng định
 +e: cả 2 câu đều dùng để bộc lộ cảm xúc
-Gv:Các câu nghi vấn trên được kết thúc bằng dấu gì?
-Gv:Có phải bao giờ cũng là dùng dấu chấm hỏi không?
 Có khi là dấu chấm than
-Gv:Những chức năng khác của câu nghi vấn là gì?
-Hs: Đọc ghi nhớ
-Hs: Đọc bài tập 1
-Gv:Trong những đoạn trích trên câu nào là câu nghi vấn?
-Gv:Hãy cho biết đặc điểm hình thức nào cho biết đó là câu nghi vấn?
-Gv:Những câu nghi vấn đó được dùng để làm gì?
-Hs: Đọc bài tập 2
-Gv:Trong các đoạn trích trên câu nào là câu nghi vấn?
-Gv:Hãy cho biết đặc điểm hình thức nào cho biết đó là câu nghi vấn?
-Gv:Những câu nghi vấn đó dùng để làm gì?
-Gv:Trong những câu nghi vấn đó câu nào có thể thay thế được một câu không phải là câu nghi vấn mà có ý nghĩa tương đương?Hãy viết những câu có ý nghĩa tương đương đó?
*Hs viết lại
 +a: Cụ không phải lo xa quá thế.Bây giờ không phải nhịn đói mà để tiền lại. Ăn hết thì đến lúc chết không có tiền lo liệu
 +b: Không biết chắt là
 +c: Thảo mộc tự nhiện vẫn có tình mẫu tử
III/Những chức năng khác
1/Ví dụ:
a)Những người muôn năm cũ
 Hồn ở đâu bây giờ?
b)Mày định nói cho cha mày nghe đấy à?
c)Có biết không? Lính đâu?
Sao bây dám để cho nó chạy xồng xộc vào đây như vậy?
Không còn phép tắt gì nữa à?
d)Cả đoạn trích là câu nghi vấn
e)Con gái tôi vẽ đây ư? Chã lẽ lại đúng là nó,cái con mèo ấy?
2/Nhận xét:
-Dùng để: bộc lộ tình cảm, cảm xúc, đe doạ, khẳng định
-Kết thúc câu nghi vấn có thể là dấu chấm hoặc dấu chấm lửng.
*Ghi nhớ:sgk
IV/Luyện tập
1/Tìm câu nghi vấn và nêu đặc điểm hình thức
a)Con người đáng kính ấy bây giờ cũng theo gót Binh Tư để có ăn ư?
->Bộc lộ tình cảm, cảm xúc
b)Cả khổ thơ trừ “than ôi !”
->Phủ định bộc lộ tình cảm, cảm xúc
c)Sao ta không ngắm sự biệt ly theo tâm hồn của chiếc lá nhẹ nhàng rơi?
->Cầu khiến bộc lộ cảm xúc
d) Ôi, nếu thế thì còn đâu là quả bóng bay?
->Phủ định, biểu lộ tình cảm, cảm xúc
2/Tìm câu nghi vấn và đặc điểm
a)Sao cụ lo xa quá thế?
Tội gì bây giờ nhịn đói mà để tiền lại?... Ăn mãi hết đi thì đến lúc chết lấy gì mà lo liệu?
->Phủ định
b)Cả đàn bò giao chgo thằng bé không ra người, không ra ngợm ấy, chăn dắt làm sao?
->
c)Ai dám bảo thảo mộc tự nhiên không có tình mẫu tử?
->Khảng định
d)Thàng bé kia, mayd có việc gì?
Sao lại đến đây mà khóc?
->
3/Đặt 2 câu nghi vấn
-Bạn có thể kể cho mình nghe nội dung của bộ phim  được không?
-Lão Hạc ơi sao đời lão khổ thế
4/Củng cố - dặn dò: về làm bài tập còn lại, học thuộc bài,soạn bài
THUYẾT MINH VỀ MỘT PHƯƠNG PHÁP ( CÁCH LÀM)
I/Mục tiêu cần đạt:
1Kiến thức:
-Học sinh biết được cách thuyết minh một phương pháp (cách làm)
-Mục đích, yêu cầu, quan sát và cách làm bài văn thuyết minh.
2/Kĩ năng;
Quan sát đối tượng cần thuyết minh ,tạo lập một văn bản thuyết minh theo yêu cầu
II/Tiến trình dạy và học
1/Ổn định
2/Kiểm tra bài:Trình bày cách sắp xếp các câu trong đoạnn văn?
3/Giới thiệu bài: Ở những bài học trước các em đã thuyết minh một thể thơ,thể loại văn họcBài học hôm nay sẽ giúp các em thuyết minh một phương pháp
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung ghi bảng
-Hs: Đọc văn bản a
-Gv: Văn bản có những mục nào?
 +Nguyên vật liệu, cách làm, yêu cầu thành phẩm.
-Hs: Đọc ví dụ b
-Gv:Văn bản trên có những mục nào?
 +Có 3 mục tương tự như ví dụ a
-Gv: Cả 2 văn bản có những mục nào chung? Vì sao lại như thế?
 Vì muốn làm một cái gì đều cần phải có nguyên vật liệu, có cách làm và yêu cầu thành phẩm ( tức sản phẩm làm ra )
-Gv:Trong 3 mục trên, theo em mục nào là quan trong nhất?
 +Thuyết minh cách làm
-Gv:Cách làm được trình bày theo thứ tự nào?
 Cần phải theo thứ tự nhất định : cái nào làm trước cái nào làm sau.
-Gv: Thuyết minh một phương pháp cách làm, ta cần tiến hành như thế nào?
-Gv:Hãy chọn một đồ chơi,trò chơi quen thuộc và lập dàn bài thuyết minh cách làm, cách chơi.
Gv:Gv:Bài này có mấy phần?
* Có 3 phần
+Mở bài: “Từ đầu  tư liệu này”
+Thân bài: “Nếu hàng ngàychí lớn”
+Kêt bài: Còn lại
-Gv: Bài này tác giả dùng phương pháp gì để thuyết minh?
Phương pháp: nêu số liệu, nêu ví dụ
I/Giới thiệu một phương pháp (cách làm)
1/Ví dụ: a,b
2/Nhận xét:
-Cả 2 ví dụ trên đều có 3 mục:
+Nguyên (vật) liệu, cách làm, yêu cầu thành phẩm.
-Trong đó phần thuyết minh cách làm là quan trong nhất, cần phải theo thứ tự nhất định.
*Ghi nhớ:sgk
II/Luyện tập
1/Lập dàn bài thyết minh một trò chơi, đồ chơi
*Mở bài:
-Giới thiệu khái quát trò chơi
*Thân bài:
-Số người chơi, dụng cụ chơi
-Luật chơi(thắng, thua, phạm luật
-Yêu cầu đối với trò chơi.
*Kết bài:
-Ích lợi của trò chơi( giúp chúng ta giải trí, vận động, nhanh nhẹn)
2/Bài đọc:Phương pháp đọc nhanh
4/Củng cố - dặn dò: Về học bài, soạn bài “Tức cảnh Pác Bó”

Tài liệu đính kèm:

  • docTUẦN 21.doc