Giáo án Hình học 9 - Tiết 59: Luyện tập - Năm học 2016-2017

docx 22 trang Người đăng duyenlinhkn2 Ngày đăng 15/06/2025 Lượt xem 22Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Hình học 9 - Tiết 59: Luyện tập - Năm học 2016-2017", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Giáo án Hình học 9 - Tiết 59: Luyện tập - Năm học 2016-2017
PHIẾU THÔNG TIN CÁ NHÂN
Sở giáo dục đào tạo thành phố Hà Nội.
Phòng giáo dục và đào tạo Phú Xuyên.
Trường THCS Nam Triều
Địa chỉ: Xã Nam Triều – Huyện Phú Xuyên - Thành phố Hà Nội.
Email: c2namtrieu-px@hanoiedu.vn
Thông tin về giáo viên:
Họ và tên: Nguyễn Thị Hoa
Ngày sinh: 30/12/1970
Môn: Toán 9
ĐT: 0976 880 812
Email: hoathieng6570@gmail.com
PHIẾU MÔ TẢ HỒ SƠ DẠY HỌC DỰ THI CỦA GIÁO VIÊN
1. Tên hồ sơ dạy học
Chủ để: HÌNH TRỤ
Môn: HÌNH HỌC 9
 Tiết 59: LUYỆN TẬP
2. Mục tiêu
2.1. Kiến thức: 
- Củng cố việc vận dụng các công thức tính: 
+ Diện tích và chu vi hình tròn, hình chữ nhật, hình vuông; 
+ Diện tích xung quanh, diện tích toàn phần và thể tích của hình trụ;
+ Nhiệt lượng thu vào của các vật hấp thụ nhiệt. Qua đó, biết được nếu thiết kế xoong nồi theo dạng hình trụ thì khi đun nấu sẽ tiết kiệm được nhiên liệu như thế nào?(Vật lí 8 – Tiết 30: Công thức tính nhiệt lượng). 
- Củng cố cho học sinh: Cách đo thể tích các vật thể không thấm nước bằng bình chia độ (Vật lí 6 – Tiết 3: Đo thể tích vật rắn không thấm nước).
- Rèn luyện kỹ năng vận dụng bất đẳng thức Cô-si (đối với hai số dương) trong việc tìm giá trị lớn nhất, nhỏ nhất ở dạng đơn giản (Đại số 9 – Tiết 3: Luyện tập về căn thức bậc hai).
- Hiểu và vận dụng được kiến thức gia công vật liệu cơ khí để giải thích: Trong thực tế, nếu thiết kế các vật dụng có dạng hình trụ thì sẽ được tiết kiệm được vật liệu như thế nào, giá thành của sản phẩm sẽ giảm được ra sao? (Công nghệ 8 – Tiết 17:Vai trò của cơ khí trong sản xuất và đời sống).
- Biết phối hợp trang trí các đồ đạc, nội thất trong gia đình một cách hợp lý, đảm bảo tính thẩm mĩ (Mĩ thuật 6 - Tiết 5: Mẫu dạng hình hộp và hình cầu; tiết 13+14: Mẫu dạng hình trụ và hình cầu; Công nghệ 6 - Tiết 19 +20: Sắp xếp đồ đạc hợp lý trong nhà).
2.2. Kĩ năng
- Thực hiện nhanh, chính xác các phép tính với các số thập phân khi áp dụng các công thức tính: Diện tích và chu vi hình tròn, hình chữ nhật, hình vuông; Diện tích xung quanh, diện tích toàn phần và thể tích của hình trụ.
- Có kỹ năng biến đổi các công thức tính: Diện tích và chu vi hình tròn, hình chữ nhật, hình vuông; Diện tích xung quanh, diện tích toàn phần và thể tích của hình trụ trong việc tính các đại lượng trong các công thức.
- Có kỹ năng vận dụng kiến thức lý thuyết của bài học vào giải quyết các tình huống thực tiễn: Tại sao trong thực tế có rất nhiều vật dụng được thiết kế dạng hình trụ? Nếu thiết kế các vật theo dạng hình trụ như vậy thì ta sẽ được lợi như thế nào?
- Rèn luyện cho học sinh kỹ năng hợp tác để cùng làm việc theo nhóm, hỗ trợ nhau trong học tập.
- Bước đầu có kỹ năng sắp xếp, tổ chức cuộc sống thông qua việc bố trí, sắp xếp đồ đạc trong gia đình một cách khoa học, hợp lý, đảm bảo tính thẩm mĩ. 
2.3. Thái độ
Yêu thích môn học, say mê tìm tòi khám phá những vấn đề thực tế liên quan đến bài học. 
3.4. Năng lực cần phát triển
Giải quyết vấn đề, phân tích, tổng hợp, so sánh, lập luận, mô hình hóa, tưởng tượng không gian, hợp tác,
3. Đối tượng dạy của bài học
Học sinh khối 9.	
Số lượng: 30 - 35 học sinh (1 lớp bình thường).
4. Ý nghĩa bài học 
Vận dụng kiến thức đã học ở các môn Hình học, Đại số, Vật lí, Công nghệ, Mĩ thuật cấp THCS trong giờ Luyện tập Toán 9 để giải quyết các tình huống thực tiễn: Các vật dụng được thiết kế theo dạng hình trụ thì giúp chúng ta tiết kiệm được vật liệu, từ đó làm hạ được giá thành sản phẩm. Ngoài ra, với cùng một thể tích nhất định, cùng một độ dày như nhau, cùng một loại vật liệu chế tạo nếu xoong nồi được thiết kế theo dạng hình trụ, có đáy lớn thì khi đun nấu ta sẽ tiết kiệm được nhiên liệu hơn. Tuy nhiên, trong thực tế cũng cần biết phối hợp trang trí các đồ đạc, nội thất trong gia đình một cách hợp lý, đảm bảo tính thẩm mĩ.
5. Thiết bị, dụng cụ dạy – học
- GV: Máy tính, máy chiếu, bảng phụ; Thước thẳng, com pa, phấn màu;
 Sách Giáo khoa Toán 9 tập I, II; Bài tập toán 9 tập II,
 Nghiên cứu Sách Giáo khoa Vật lí 6, Vật lí 8, Công nghệ 6, Công nghệ 8, Mĩ thuật 6;
Các hình ảnh về các vật dụng trong thực tế được thiết kế theo dạng hình trụ;
4 miếng bìa có kích thước 20cm x 12cm; 0,5 kg gạo.
- HS: Sách Giáo khoa Toán 9, Bài tập toán 9 tập I, II; 
Thước thẳng, com pa.
Mỗi nhóm: 4 miếng bìa có kích thước 20cm x 12cm; 0,5 kg gạo.
6. Hoạt động dạy – học và tiến trình dạy học
Tiết học trong thời lượng 45 phút như một tiết học bình thường.
6.1. Ổn định tổ chức (1 ,) 
6.2. Kiểm tra bài cũ (5 ,) 
- Đồng thời 2 HS lên bảng:
+ HS1: Viết công thức tính diện tích xung quanh, diện tích toàn phần và thể tích của hình trụ?
+ HS2: Giải bài tập số 10 (SGK -Tr112).
- GV kiểm tra việc làm bài tập ở nhà của học sinh và việc chuẩn bị đồ dùng thực nghiệm (Làm các bài tập trong Sách Giáo khoa, các nhóm chuẩn bị 4 miếng bìa có kích thước 20cm x 12cm; 0,5 kg gạo).
6.3. Tổ chức các hoạt động dạy học bài mới
- Vào bài: GV nêu mục đích của tiết học.
- Bài mới: Trình bày các quá trình dạy - học trên bài giảng điện tử Powerpoint.
Tóm tắt nội dung chính của phần nội dung bài học mới như sau:
Phần thứ I (20,): Luyện tập để củng cố việc vận dụng các công thức tính: Diện tích xung quanh, diện tích toàn phần và thể tích của hình trụ; Cách đo thể tích các vật thể không thấm nước bằng bình chia độ.
- Phương pháp và kỹ thuật dạy học: Vấn đáp, đàm thoại, nêu vấn đề, tổ chức học sinh thảo luận nhóm.
Sau khi giới thiệu bài, giáo viên cho học sinh giải các bài tập số 11, 8, 13, 12 (Sách Giáo khoa Toán 9/ Tập II - Trang 112, 113).
Phần thứ II (16,): Luyện tập để củng cố các công thức tính: Diện tích và chu vi hình tròn, hình chữ nhật, hình vuông; Diện tích xung quanh, diện tích toàn phần và thể tích của hình trụ; Nhiệt lượng thu vào của các vật hấp thụ nhiệt.
- Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học ở các môn Hình học, Đại số, Vật lí, Công nghệ, Mĩ thuật để giải quyết các tình huống thực tiễn: Các vật dụng được thiết kế theo dạng hình trụ thì giúp chúng ta tiết kiệm được vật liệu, từ đó làm hạ được giá thành sản phẩm. Ngoài ra, với cùng một thể tích nhất định, cùng một độ dày như nhau, cùng một loại vật liệu chế tạo nếu xoong nồi được thiết kế theo dạng hình trụ, có đáy lớn thì khi đun nấu ta sẽ tiết kiệm được nhiên liệu hơn. Tuy nhiên, trong thực tế cũng cần biết phối hợp trang trí các đồ đạc, nội thất trong gia đình một cách hợp lý, đảm bảo tính thẩm mĩ.
- Phương pháp và kỹ thuật dạy học: Vấn đáp, đàm thoại, nêu vấn đề, thuyết trình, nghiên cứu thông tin, tổ chức học sinh thảo luận phát hiện vấn đề.
Sau khi giới thiệu mục đích của nội dung này, giáo viên cho học sinh giải các bài tập số 44 và 67 (Sách Bài tập Toán 9/ Trang 12, 13 - Tập I) , bài số 12 và 16 (Sách Giáo khoa Toán 9/Trang 135, 136 - Tập II); cuối cùng là bài toán yêu cầu vận dụng các bài toán trên vào giải quyết tình huống thực tiễn.
* Cách tiến hành:
- GV nêu vấn đề: (Chiếu hình ảnh các vật có dạng hình trụ trong thực tế) =>Bài trước chúng ta đã thấy rằng, trong thực tế có rất nhiều những vật được thiết kế theo dạng hình trụ. Để tìm hiểu xem nếu thiết kế các vật dụng có dạng hình trụ như thế thì sẽ được lợi như thế nào, chúng ta cùng nghiên cứu các bài tập sau....
- Lần lượt cho học sinh giải các bài tập:
Bài 44 (Sách Bài tập Toán 9/ Trang 12 - Tập I): 
Chứng minh (Bất đẳng thức Cô-si cho hai số không âm):
Dấu “ =” xảy ra khi nào?
Sau khi giải xong bài tập này học sinh sẽ rút ra được nhận xét: 
Với hai số không âm a và b: 
- Tổng của hai số không đổi, tích đạt giá trị lớn nhất khi và chỉ khi a = b.
- Tích của hai số không đổi, tổng đạt giá trị nhỏ nhất khi và chỉ khi a = b.
Bài 67 (Sách Bài tập Toán 9/ Trang 13 - Tập I): 
Áp dụng bất đăng thức Cô-si cho hai số dương, chứng minh rằng: Trong các hình chữ nhật có cùng chu vi thì hình vuông có diện tích lớn nhất .
( Học sinh vận dụng kết quả bài 44 để giải).
Bài 12 (Sách Giáo khoa Toán 9/ Trang 135 - Tập II):
Một hình vuông và một hình tròn có cùng chu vi. Hỏi hình nào có diện tích lớn hơn.
Sau khi giải xong bài tập này học sinh sẽ rút ra được nhận xét: 
Nếu hình vuông và hình tròn có cùng chu vi thì hình tròn có diện tích lớn hơn.
Bài 16 (Sách Giáo khoa Toán 9/ Trang 136 - Tập II):
Một mặt phẳng chứa trục OO, của một hình trụ, phần mặt phẳng nằm trong hình trụ là một hình chữ nhật có chiều dài 3cm, chiều rộng là 2cm. Tình diện tích xung quanh và thể tích của hình trụ đó.
Sau khi giải xong bài tập này học sinh sẽ rút ra được nhận xét: 
Nếu hai hình trụ có diện tích xung quanh bằng nhau, hình trụ nào có đáy lớn hơn thì có thể tích lớn hơn.
Bài toán thực tế: 
Một bác nông dân có một miếng tôn hình chữ nhật, bác muốn gò một cái thùng đựng thóc (chưa kể đáy và nắp). Em hãy giúp bác nên gò theo hình dạng như thế nào để thùng có thể đựng được nhiều thóc nhất.
Áp dụng kết quả của các bài toán trên học sinh sẽ giải quyết được tình huống: 
Bác nông dân nên làm cái thùng có dạng hình trụ và chọn chiều rộng của miếng tôn làm chiều cao của hình trụ.
- GV cho học sinh kiểm nghiệm kết quả bài toán thực tế bằng việc cho các em gấp những miếng bìa hình chữ nhật (các nhóm đã chuẩn bị) theo các dạng: Hình trụ ( đáy lớn) -> Hình trụ (đáy nhỏ) -> Hình hộp chữ nhật có đáy là hình vuông - > Hình hộp chữ nhật có đáy là hình chữ nhật. Sau đó dùng gạo lần lượt đổ vào các hình này để so sánh thể tích của chúng.
- GV chốt kết quả: Trong thực tế, tất cả xoong nồi của chúng ta đều có dạng hình trụ. Qua các bài toán trên ta đã biết được rằng thiết kế như vậy thì sẽ tiết kiệm được vật liệu, dẫn đến giá thành sản phẩm rẻ..... 
- GV tiếp tục vấn đáp học sinh thông qua câu hỏi: Khi nấu ăn, để làm chín thức ăn, ta cần cung cấp những thành phần nhiệt nào?
Sau khi học sinh trả lời câu hỏi, GV hướng học sinh phân tích kỹ hơn thành phần nhiệt lượng hao phí phải cung cấp cho xoong nồi nóng lên thông qua công thức tính nhiệt lượng hấp thụ của các chất: Q = cm (t2 – t1) để thấy rằng trong công thức, khi c, t2, t1 không đổi nếu khối lượng (m) càng nhỏ thì nhiệt lượng hấp thụ Q (của xoong nồi) càng ít.
Qua đó, GV chốt: Với các xoong nồi có cùng thể tích, cùng độ dày như nhau, cùng một loại vật liệu chế tạo nếu lượng nhôm (i-nox) dùng làm xoong nồi mà ít, diện tích đáy nồi rộng thì phần nhiệt lượng hao phí cung cấp cho xoong nồi nóng lên và nhiệt lượng tỏa ra môi trường không khí bên ngoài đều sẽ giảm đi, ta sẽ tiết kiệm được nhiên liệu. 
Đối với các vật có dạng hình trụ các em đã nêu trên, nếu quan sát kỹ các em sẽ thấy rằng có một số chi tiết nhỏ (ở phần sát đáy của xoong nồi, cốc chén,....) người ta thường uốn hơi cong một chút - không đúng dạng hình trụ để tạo cảm giác mềm mại, thẩm mĩ cho các vật dụng trên.
Tuy nhiên, các em cũng thấy rằng trong thực tế các gia đình còn sử dụng rất nhiều những vật dụng khác có dạng hình hình hộp chữ nhật (chẳng hạn như các cái tủ, thùng đựng thóc, hòm quần áo,...). Tại sao lại như vậy? Các em hãy quan sát xem ngôi nhà các em ở thường có dạng hình gì? (hình hộp chữ nhật), chính vì vậy mà ngoài việc sử dụng rất nhiều các vật có dạng hình trụ thì các gia đình cũng rất hay thiết kế và lựa chọn những đồ vật kích thước lớn, có dạng hình hộp chữ nhật để tạo nên tính thẩm mĩ cho ngôi nhà của mình. 
Phần thứ III: Củng cố - Hướng dẫn học ở nhà (3 ,)
1. Củng cố: 
	GV yêu cầu học sinh nhắc lại các dạng bài tập đã chữa:
	+ Bài tập về củng cố các công thức tính: Diện tích và chu vi hình tròn, hình chữ nhật, hình vuông; Diện tích xung quanh, diện tích toàn phần và thể tích của hình trụ; Cách tính các đại lượng trong các công thức này bằng cách biến đổi các công thức).
	+ Bài tập để chứng minh và kiểm nghiệm kết quả chứng minh: Tại sao trong thực tế nhiều vật dụng được thiết kế theo dạng hình trụ? Nếu thiết kế các vật có dạng hình trụ như vậy thì ta sẽ được lợi như thế nào?
2. Hướng dẫn học ở nhà:
- Làm các bài tập: 14 (SGK – Tr 113); 5,6,7,8 (SBT- Tr 164).
- Chuẩn bị trước bài học giờ sau: Hình nón - Hình nón cụt
+ Nghiên cứu trước nội dung bài học;
+ Sưu tầm các tranh ảnh, mô hình về hình nón và nón cụt trong thức tế;
+ Tóm tắt nội dung bài học bằng sơ đồ tư duy sinh động.
Ngày soạn: 21/11/2016
Tiết 59: LUYỆN TẬP
1. Mục tiêu
1.1. Kiến thức: 
- Củng cố việc vận dụng các công thức tính: 
+ Diện tích và chu vi hình tròn, hình chữ nhật, hình vuông; 
+ Diện tích xung quanh, diện tích toàn phần và thể tích của hình trụ;
+ Nhiệt lượng thu vào của các vật hấp thụ nhiệt. Qua đó biết được nếu thiết kế xoong nồi theo dạng hình trụ thì khi đun nấu sẽ tiết kiệm được nhiên liệu như thế nào?(Vật lí 8 – Tiết 30: Công thức tính nhiệt lượng). 
- Củng cố cho học sinh: Cách đo thể tích các vật thể không thấm nước bằng bình chia độ (Vật lí 6 – Tiết 3: Đo thể tích vật rắn không thấm nước).
- Rèn luyện kỹ năng vận dụng bất đẳng thức Cô-si (đối với hai số dương) trong việc tìm giá trị lớn nhất, nhỏ nhất ở dạng đơn giản (Đại số 9 – Tiết 3: Luyện tập về căn thức bậc hai).
- Hiểu và vận dụng được kiến thức gia công vật liệu cơ khí để giải thích: Trong thực tế, nếu thiết kế các vật dụng có dạng hình trụ thì sẽ được tiết kiệm được vật liệu như thế nào, giá thành của sản phẩm sẽ giảm được ra sao? (Công nghệ 8 – Tiết 17:Vai trò của cơ khí trong sản xuất và đời sống).
- Biết phối hợp trang trí các đồ đạc, nội thất trong gia đình một cách hợp lý, đảm bảo tính thẩm mĩ (Mĩ thuật 6 - Tiết 5: Mẫu dạng hình hộp và hình cầu; tiết 13+14: Mẫu dạng hình trụ và hình cầu; Công nghệ 6 - Tiết 19 +20: Sắp xếp đồ đạc hợp lý trong nhà).
1.2. Kĩ năng
- Thực hiện nhanh, chính xác các phép tính với các số thập phân khi áp dụng các công thức tính: Diện tích và chu vi hình tròn, hình chữ nhật, hình vuông; Diện tích xung quanh, diện tích toàn phần và thể tích của hình trụ.
- Có kỹ năng biến đổi các công thức tính: Diện tích và chu vi hình tròn, hình chữ nhật, hình vuông; Diện tích xung quanh, diện tích toàn phần và thể tích của hình trụ trong việc tính các đại lượng trong các công thức.
- Có kỹ năng vận dụng kiến thức lý thuyết của bài học vào giải quyết các tình huống thực tiễn: Tại sao trong thực tế có rất nhiều vật dụng được thiết kế dạng hình trụ? Nếu thiết kế các vật theo dạng hình trụ như vậy thì ta sẽ được lợi như thế nào?
- Rèn luyện cho học sinh kỹ năng hợp tác để cùng làm việc theo nhóm, hỗ trợ nhau trong học tập.
- Bước đầu có kỹ năng sắp xếp, tổ chức cuộc sống thông qua việc bố trí, sắp xếp đồ đạc trong gia đinh một cách khoa học, hợp lý, đảm bảo tính thẩm mĩ. 
1.3. Thái độ
Yêu thích môn học, say mê tìm tòi khám phá những vấn đề thực tế liên quan đến bài học. 
2. Chuẩn bị:
- GV: Máy tính, máy chiếu, bảng phụ; Thước thẳng, com pa, phấn màu.
 Sách Giáo khoa Toán 9 tập I, II; Bài tập toán 9 tập II, Vật lí 6, Vật lí 8;
Sưu tầm các hình ảnh về các vật dụng trong thực tế được thiết kế theo dạng hình trụ;
4 miếng bìa có kích thước 20cm x 12cm; 0,5 kg gạo.
- HS: Sách Giáo khoa Toán 9, Bài tập toán 9 tập I, II; 
Thước thẳng, com pa.
Mỗi nhóm: 4 miếng bìa có kích thước 20cm x 12cm; 0,5 kg gạo.
3. Phương pháp:
- Vấn đáp.
- Nêu vấn đề.
- Đàm thoại.
- Thuyết trình.
- Thảo luận.
- Trực quan.
4. Tiến trình dạy học :
4.1. Ổn định tổ chức (1 ,) 
4.2. Kiểm tra bài cũ (5 ,) 
Đồng thời 2 HS lên bảng:
- HS1: Viết công thức tính diện tích xung quanh, diện tích toàn phần và thể tích của hình trụ?
Trả lời: Sxq = 2prh; Stp = 2prh +2pr2; V= Sh=pr2h (S: diện tích đáy; h: chiều cao; r: bán kính đáy).
- HS2: Giải bài tập số 10 (SGK -Tr112).
Hãy tính:
 a) Diện tích xung quanh của một hình trụ có chu vi hình tròn đáy là 13cm và chiều cao là 3cm.
b) Thể tích của hình trụ có bán kính đường tròn đáy là 5 mm và chiều cao là 8 mm.
Giải:
a) Diện tích xung quanh của hình trụ đó là: Sxq = 2prh = 13. 3 = 39 (cm2).
b) Thể tích hình trụ đó là : V= Sh=pr2h = 3,14 . 52 . 8 = 628 (mm3).
4.3. Bài mới (36 ,)
(Trước khi vào bài mới GV kiểm tra sự chuẩn bị bài ở nhà của cá nhân và các nhóm học sinh).
Hoạt động của GV và HS
Ghi bảng
Đặt vấn đề: Bài học hôm nay chúng ta sẽ vận dụng các công thức tính: Diện tích xung quanh, diện tích toàn phần và thể tích của hình trụ và biến đổi các công thức này để tính các đại lượng trong công thức.
Phần thứ I (20,): 
Củng cố việc vận dụng các công thức tính: Diện tích xung quanh, diện tích toàn phần và thể tích của hình trụ; Cách đo thể tích các vật thể không thấm nước bằng bình chia độ.
- GV: Để đo thể tích của vật rắn không thấm nước bằng Bình chia độ ta làm thế nào? 
- HS: Đổ nước vào bình chia độ, thả vật chìm trong bình chia độ => Thể tích của vật sẽ bằng thể tích của cột nước dâng lên trong bình.
- GV: Áp dụng cách này ta sẽ đi tính thể tích của vật thể sau =>Chiếu đầu bài.
Người ta nhấn một tượng đá nhỏ vào một lọ thủy tinh có dạng hình trụ (Hình 84). Diện tích đáy lọ thủy tinh là 12,8cm2. . Nước trong lọ dâng lên 8,5mm. Hỏi thể tích của tượng đá là bao nhiêu? 
- GV: Gọi một HS đọc đề bài.
- GV: Em hãy phân tích bài toán?
- HS: Khi lượng đá nhấn chìm trong nước nó đã chiếm một thể tích làm nước nâng lên. Thể tích cột nước hình trụ dâng lên trong bình chính bằng thể tích của tượng đá.
- GV: Bài toán cho biết gì và tính đại lượng nào?
- HS: Biết Sđáy=12,8cm, h=8,5mm= 0,85cm. Tính thể tích hình trụ (Phần nước dâng lên).
- GV gọi 1 HS lên bảng tính.
- GV gọi 1 HS khác nhận xét bài của bạn.
- GV: Chiếu đầu bài:
Cho hình chữ nhật ABCD (AB = 2a, BC=a). Quay hình chữ nhật đó quanh AB thì được hình trụ có thể tich V1; quanh BC thì được hình trụ có thể tích V2.. Trong các đẳng thức dưới đây, hãy chon đẳng thức đúng:
(A) V1= V2; (B) V1= 2V2; (C) V2= 2V1
 (D) V2= 3V1; (E) V1= 3V2. 
- GV: Gọi một HS đọc đề bài . 
- GV: Bài toán yêu cầu gì?
- HS: Quay Hình chữ nhật quanh ABvà BC để được 2 hình trụ có bán kính và chiều cao khác nhau. Phải đi tính thể tích của 2 hình trụ này rồi so sánh.
- Các nhóm làm bài ra bảng phụ.
- HS: Nhận xét, chữa bài, chấm điểm chéo giữa các nhóm.
- GV: Chiếu đầu bài:
Một tấm kim loại được khoan thủng 4 lỗ như hình 85 (lỗ khoan dạng hình trụ), tấm kim loại dày 2cm, đáy của nó là hình vuông có cạnh là 5cm. Đường kính của mũi khoan là 8mm. Hỏi thể tích phần còn lại của tấm kim loại là bao nhiêu?
- GV: Gọi một HS đọc đề bài.
- HS: Một em lên bảng chữa bài.
- HS khác nhận xét và cho điểm bài của bạn. 
- GV: Chiếu đầu bài:
Điền đầy đủ các kết quả vào ô trống trong bảng sau:
Hình
R
d
h
Cđáy
Sđáy
Sxq
V
25mm
7cm
6cm
1m
5cm
1 l
- GV: Ta phải xét mấy trường hợp của hình trụ ? Mỗi trường hợp cho biết những gì ? Ta cần đi tính yếu tố nào?
- HS :Phải xét 3 trường hợp:
TH1 : Biết bán kính đáy và chiều cao hình trụ, ta phải đi tính đường kính đáy, chu vi đáy, diện tích đáy, diện tích xung quanh và thể tích hình trụ.
 TH2 : Biết đường kính đáy và chiều cao hình trụ, ta phải đi tính bán kính đáy, chu vi đáy, diện tích đáy, diện tích xung quanh và thể tích hình trụ.
TH3 : Biết bán kính đáy và thể tích hình trụ, ta phải đi tính đường kính đáy, chu vi đáy, diện tích đáy và diện tích xung quanh và chiều cao của hình trụ.
- GV : Tổ chức cho học sinh chơi trò chơi « Tiếp sức ».
Chọn 3đội chơi. Mỗi đội chơi 5em.
Thông qua luật chơi: Mỗi đội chơi xét 1 trường hợp. Lần lượt các thành viên của 3 đội chơi lên bảng điền các kết quả tính các yếu tố của hình trụ vào bảng. Nếu đội nào xong trước và ra kết quả đúng thì đội đó sẽ chiến thắng. Lưu ý, bạn nào lên tính trước thì phải điền xong kết quả, bạn tiếp theo mới được lên, nếu bạn lên trước tính sai thì bạn lên sau phải tính lại. Hết lượt chơi 5 bạn thì vòng lại từ bạn thứ nhất. Nếu bạn lên trước chưa điền kết quả xong mà bạn lên sau đã lên bảng thì đội đó bị phạm luật chơi và thua cuộc.
Đại diện ba đội chơi lên rút thăm chọn trường hợp phải xét của đội mình.
- Đồng thời 3 đội cùng chơi. 
Trường hợp 1: 
r = 25mm => d = 2r= 2. 25 = 50(mm) ;
Cđáy = 2pr = 2. 25. 3,14 = 157 (mm2) ;
Sđáy = pr2 = 3,14. 252 = 1963 (mm2) ;
V = pr2h = Sđáy. h = 19,63 . 7=137,4 (cm2).
Trường hợp 2:
r = d : 2 = 6 : 2 = 3(cm); 
C = 2pr = p. d = 3,14 . 6 = 18,84 (cm) 
Sđáy = pr2 = 3,14 . 32 = 28,26(cm2) 
Sxq = 2prh = C . h = 18,84 . 100 = 1884(cm2) 
V = Sđáy . h = 28,26. 100 = 2826 (cm3) 
Trường hợp 3:
1 l = 1 dm = 1000 cm3 
d = 2r = 5. 2 = 10 (cm); 
C = 2pr = p. 

Tài liệu đính kèm:

  • docxgiao_an_hinh_hoc_9_tiet_59_luyen_tap_nam_hoc_2016_2017.docx