Giáo án Công nghệ 7 - Trường THCS Hà An

doc 174 trang Người đăng haibmt Lượt xem 1957Lượt tải 3 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Công nghệ 7 - Trường THCS Hà An", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Giáo án Công nghệ 7 - Trường THCS Hà An
PHẦN MỘT: TRỒNG TRỌT
CHƯƠNG I: ĐẠI CƯƠNG VỀ KĨ THUẬT TRỒNG TRỌT
* MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG:
1. Kiến thức: Giúp học sinh:
- Biết được vai trò và nhiệm vụ của trồng trọt.
- Biết được khái niệm, thành phần và một số tính chất chính của đất trồng.
- Hiểu được ý nghĩa, tác dụng của các biện pháp sử dụng, cải tạo, bảo vệ đất trồng.
- Biết được một số loại phân bón và tác dụng của chúng đối với cây trồng và đất.
- Biết được các cách bón phân và sử dụng, bảo quản một số loại phân bón thông thường.
- Biết được vai trò và tiêy chí của các giống cây trồng tốt.
- Biết được một số phương pháp chọn tạo giống, quy trình sản xuất giống và cách bảo quản hạt giống cây trồng.
- Biết được một số phương pháp nhân giống vô tính.
- Biết được khái niệm, tác hại của sâu, bệnh hại cây trồng.
- Hiểu được các nguyên tắc nội dung của một số biện pháp phòng trừ sâu, bệnh hại.
2. Kỹ năng:
- Xác định được thành phần cơ giới của đất và độ pH bằng phương pháp đơn giản.
- Nhận biết được một số loại phân vô cơ thường dùng bằng phương pháp hòa tan trong nước và phương pháp đốt trên ngọn lửa đèn cồn.
- Xác định được sức nảy mầm, tỉ lệ nảy mầm và xử lý hạt giống bằng nước ấm.
- Nhận dạng được một số dạng thuốc và đọc được nhãn hiệu của thuốc trừ sâu, bệnh.
3. Thái độ:
- Có ý thức bảo vệ tài nguyên, môi trường đất.
- Có ý thức tiết kiệm, tận dụng được các loại phân bón và bảo vệ môi trường.
- Có ý thức bảo quản giống cây trồng.
- Có ý thức thực hiện an toàn lao động và bảo vệ môi trường.
================************================
Ngày soạn:17/08/2013 
Ngày dạy: 7b: 20/08/2013
 7a:22/08/2013
Tiết 01 
BÀI 1 & 2: VAI TRÒ, NHIỆM VỤ CỦA TRỒNG TRỌT
KHÁI NIỆM VỀ ĐẤT TRỒNG VÀ THÀNH PHẦN CỦA ĐẤT TRỒNG
I .MỤC TIÊU:
1.Kiến thức: Giúp HS :
- Nêu được vai trò quan trọng của trồng trọt trong nền kinh tế của nước ta.
- Biết được nhiệm vụ của trồng trọt trong giai đoạn hiện nay.
- Xác định được những biện pháp để thực hiện nhiệm vụ của trồng trọt.
- Hiểu được đất trồng là gì? Biết được vai trò và các thành phần của đất
2.Kỹ năng: 
- Quan sát và nhìn nhận vấn đề.
- Vận dụng kiến thức vào đời sống thực tiễn.
3.Thái độ:
- Coi trọng việc sản xuất trồng trọt. ý thức bảo vệ tài nguyên đất.
- Có trách nhiệm áp dụng các biện pháp kỹ thuật để tăng sản lượng và chất lượng sản phẩm trồng trọt.
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH:
1.Giáo viên:
- Hình 1 SGK phóng to trang 5.
- Bảng phụ lục về nhiệm vụ và biện pháp để thực hiện nhiệm vụ trồng trọt.
- Chuẩn bị phiếu học tập cho học sinh. 	
2.Học sinh:
- Xem trước bài 1.
3. PHƯƠNG PHÁP:
- Đặt và giải quyết vấn đề, vấn đáp.Hoạt động nhóm.
III. TIẾN TRÌNH GIỜ DẠY:
1.Ổn định lớp: (1’) Kiểm tra sĩ số: 
Lớp
Sĩ số- Vắng
Tên học sinh vắng
7A
7B
2.Kiểm tra bài cũ (không )
3.Bài mới: (1’) 
 Trồng trọt là lĩnh vực sản xuất quan trọng của nền nông nghiệp ở nước ta. Vậy trồng trọt có 
vai trò và nhiệm vụ như thế nào chúng ta học bài này sẽ rõ. Bài 1: Vai trò, nhiệm vụ của trồng trọt
Hoạt động 1: Tìm hiểu vai trò của trồng trọt (9’)
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Nội dung
- Giáo viên cho hs quan sát hình 1 SGK và nêu câu hỏi:
+ Trồng trọt có vai trò gì trong nền kinh tế? 
- Giáo viên giải thích hình để học sinh rõ thêm về từng vai trò của trồng trọt.
- Giáo viên nhận xét, ghi bảng.
- Hỏi: cây xanh có vai trò gì đối với môi trường?
- Nhận xét kết hợp GDBVMT
- Học sinh lắng nghe và trả lời:
à Vai trò của trồng trọt là:
- Cung cấp lương thực, thực phẩm cho con người.(hình a)
- Cung cấp thức ăn cho ngành chăn nuôi.(hình b)
- Cung cấp nguyên liệu cho các ngành công nghiệp. (hình c)
- Cung cấp nông sản xuất khẩu. (hình d)
- Học sinh ghi bài.
- TL: cây xanh điều hòa không khí, cải tạo làm cho môi trường .
I. Vai trò của trồng trọt:
Trồng trọt cung cấp 
- lương thực, thực phẩm cho con người,
- thức ăn cho chăn nuôi, 
- Nguyên liệu cho công nghiệp 
- nông sản xuất khẩu.
Hoạt động 2: Tìm hiểu nhiệm vụ của trồng trọt (8’)
- Yêu cầu học sinh chia nhóm và tiến hành thảo luận để xác định nhiệm vụ nào là nhiệm vụ của trồng trọt?
+ Tại sao nhiệm vụ 3,5 không phải là nhiệm vụ trồng trọt?
- Giáo viên giảng rõ thêm về từng nhiệm vụ của trồng trọt.
- Tiểu kết, ghi bảng
- Học sinh chia nhóm, thảo luận và đại diện trả lời:
à Đó là các nhiệm vụ 1,2,4,6.
à vì: 
+ Nhiệm vụ 3: Thuộc lĩnh vực chăn nuôi.
+ Nhiệm vụ 5: Thuộc lĩnh vực lâm nghiệp.
- Học sinh lắng nghe.
- Học sinh ghi bài.
II. Nhiệm vụ của trồng trọt:
 Nhiệm vụ của trồng trọt là đảm bảo lương thực, thực phẩm cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
Hoạt động 3: Để thực hiện nhiệm vụ của trồng trọt, cần sử dụng những biện pháp gì?(6’)
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Nội dung
- Giáo viên yêu cầu học sinh theo nhóm cũ, quan sát bảng và hoàn thành bảng.
- Giáo viên nhận xét.
+ Sử dụng các biện pháp trên có ý nghĩa gì?
+ Có phải ở bất kỳ vùng nào ta cũng sử dụng các biện pháp đó không? Vì sao?
- Giáo viên chốt lại kiến thức, ghi bảng.
- Học sinh thảo luận nhóm và hoàn thành bảng.
- Đại diện nhóm trình bày, nhóm khác bổ sung
- Yêu cầu nêu được:
+ Khai hoang, lấn biển: tăng diện tích đất canh tác.
+ Tăng vụ trên đơn vị diện tích: tăng sản lượng nông sản.
+ Áp dụng đúng biện pháp kỹ thuật trồng trọt: tăng năng suất cây trồng.
- Học sinh lắng nghe.
à Có ý nghĩa là sản xuất ra nhiều nông sản cung cấp cho tiêu dùng.
à Không phải vùng nào ta cũng sử dụng được 3 biện pháp đó vì mỗi vùng có điều kiện khác nhau.
- Học sinh ghi bài
III. Để thực hiện nhiệm vụ của trồng trọt, cần sử dụng những biện pháp gì?
 Các biện pháp để thực hiện nhiệm vụ của trồng trọt là khai hoang, lấn biển, tăng vụ trên đơn vị diện tích và áp dụng các biện pháp kĩ thuật tiên tiến
Hoạt động 4:Tìm hiểu khái niệm về đát trồng. (8’)
-Yêu cầu học sinh đọc thông tin mục I SGK và trả lời các câu hỏi: 
+ Đất trồng là gì?
+ Theo em lớp than đá tơi xốp có phải là đất trồng hay không? Tại sao?
- Yêu cầu học sinh chia nhóm quan sát hình 2 và thảo luận xem 2 hình có điểm nào giống và khác nhau?
- Giáo viên nhận xét, bổ sung.
+ Qua đó cho biết đất có tầm quan trọng như thế nào đối với cây trồng.
- Giáo viên chốt lại kiến thức, ghi bảng
- Hỏi: nếu môi trường đất bị ô nhiễm sẽ ảnh hưởng tới cây trồng như thế nào?
- Nhận xét kết hợp GDBVMT.
- Học sinh đọc thông tin và trả lời:
à Là lớp bề mặt tơi xốp của vỏ Trái Đất trên đó thực vật có khả năng sinh sống và tạo ra sản phẩm.
à Lớp than đá không phải là đất trồng vì thực vật không thể sống trên lớp than đá được.
à Đất trồng khác với đá ở chổ đất trồng có độ phì nhiêu.
- Học sinh thảo luận nhóm và cử đại diện trả lời:
+ Giống nhau: đều có oxi, nước, dinh dưỡng.
+ Khác nhau: cây ở chậu (a) không có giá đỡ nhưng vẫn đứng vững còn chậu (b) nhờ có giá đỡ nên mới đứng vững.
- Học sinh lắng nghe.
à Đất cung cấp nước, chất dinh dưỡng, oxi cho cây và giúp cho cây đứng vững.
- TL: cây sinh trưởng và phát triển không tốt, ảnh hưởng năng suất chất lượng nông sản, ảnh hưởng tới con người và vật nuôi.
I. Khái niệm về đất trồng:
1. Đất trồng là gì?
 Đất trồng là lớp bề mặt tơi xốp của vỏ Trái Đất, trên đó thực vật có thể sinh sống và tạo ra sản phẩm.
2. Vai trò của đất trồng:
 Đất có vai trò đặc biệt đối với đời sống cây trồng vì đất là môi trường cung cấp nước, chất dinh dưỡng, oxi cho cây và giữ cho cây đứng thẳng.
Hoạt động 5: Thành phần của đất trồng. (8’)
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Nội dung
- Giáo viên giới thiệu cho học sinh sơ đồ 1 về thành phần của đất trồng và hỏi:
+ Đất trồng gồm những thành phần gì? Kể ra.
+ Oxi có vai trò gì trong đời sống cây trồng?
+ Cho biết phần rắn có chứa những chất gì?
+ Chất khoáng và chất mùn có vai trò gì đối với cây trồng?
+ Phần lỏng có những chất gì?
+ Nước có vai trò gì đối với đời sống cây trồng?
-Theo nhóm cũ thảo luận
và điền vào bảng thành phần của đất trồng:
- Giáo viên nhận xét.
- Học sinh quan sát sơ đồ 1 và trả lời:
à Đất trồng bao gồm: phần khí, phần lỏng và phần rắn (chất hữu cơ và chất vô cơ).
à Oxi cần cho quá trình hô hấp của cây.
à Có chứa những chất như: chất khoáng, chất mùn.
à Cung cấp chất dinh dưỡng cho cây.
à Phần lỏng chính là nước trong đất.
à Có tác dụng hòa tan các chất dinh dưỡng giúp cây dễ hấp thu.
- Học sinh thảo luận nhóm và hoàn thành bảng.
- Yêu cầu nêu được:
+ Phần khí: cung cấp oxi cho cây hô hấp.
+ Phần rắn: cung cấp chất dinh dưỡng cho cây.
+ Phần lỏng cung cấp nước cho cây.
- Học sinh ghi bài.
II. Thành phần của đất trồng:
 Gồm 3 phần: phần rắn, phần khí, phần lỏng.
- Phần khí cung cấp oxi cho cây.
- Phần rắn cung cấp chất dinh dưỡng cho cây.
- Phần lỏng: cung cấp nước cho cây.
4. Củng cố: ( 3’)
- Trồng trọt có vai trò gì trong nền kinh tế của nước ta?
- Trồng trọt có những nhiệm vụ nào? Và cách sử dụng các biện pháp để thực hiện nhiệm vụ của trồng trọt.
5. Hướng dẫn về nhà: ( 1’)
- Nhận xét về thái độ học tập của học sinh.
- Dặn dò: về nhà học bài, trả lời các câu hỏi cuối bài và xem trước bài 3
 IV. RÚT KINH NGHIỆM:
.......
Ngày soạn:17/08/2013 Tiết 02 
Ngày dạy: 7a: 21/08/2013
 7b:23/08/2013
BÀI 3: MỘT SỐ TÍNH CHẤT CHÍNH CỦA ĐẤT TRỒNG
I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức: Giúp HS 
- Trình bày được thành phần cơ giới của đất.
- Nêu được các trị số pH của đất chua, đất kiềm và đất trung tính.
- Trình bày được khả năng giữ nước, chất dinh dưỡng của đất. So sánh khả năng giữ nước, chất dinh dưỡng của đất cát, đất thịt, đất sét.
- Trình bày được khái niệm độ phì nhiêu của đất, nêu được vai trò độ phì nhiêu của đất đối với cây
trồng.
2. Kĩ năng: 
- Có khả năng phân biệt được các loại đất.
- Có các biện pháp canh tác thích hợp.
3. Thái độ: 
- Có ý thức bảo vệ, duy trì và nâng cao độ phì nhiêu của đất.
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH:
- GV: Tham khảo sgk và sgv. 
- HS: Đọc trước bài khi đến lớp. chuẩn bị đất
III. PHƯƠNG PHÁP:
- Nêu và giải quyết vấn đề. - Vấn đáp, thảo luận nhóm.
IV. TIẾN TRÌNH GIỜ DẠY:
1. Ổn định lớp: (1’) Kiểm tra sĩ số: 
Lớp
Sĩ số- Vắng
Tên học sinh vắng
7A
7B
2. Kiểm tra bài cũ:
? Trồng trọt có vai trò và nhiệm vụ gì trong nền kinh tế và đời sống
? Đất trồng là gì
? Vai trò của đất trồng đối với cây trồng là gì
- Trồng trọt cung cấp 
 - lương thực, thực phẩm cho con người,
thức ăn cho chăn nuôi, 
nguyên liệu cho công nghiệp 
nông sản xuất khẩu.
- Nhiệm vụ của trồng trọt là đảm bảo lương thực, thực phẩm cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
- Đất trồng là lớp bề mặt tơi xốp của vỏ Trái Đất, trên đó thực vật có thể sinh sống và tạo ra sản phẩm.
- Đất có vai trò đặc biệt đối với đời sống cây trồng vì đất là môi trường cung cấp nước, chất dinh dưỡng, oxi cho cây và giữ cho cây đứng thẳng.
3. Bài mới:
Hoạt động 1: Thành phần cơ giới của đất là gì? (12’)
Hoạt động thầy
Hoạt động trò
Nội dung
-Yêu cầu học sinh đọc thông tin mục I SGK và hỏi:
+ Phần rắn của đất bao gồm những thành phần nào?
+ Phần vô cơ gồm có mấy cấp hạt?
+ Thành phần cơ giới của đất là gì?
+ Căn cứ vào thành phần cơ giới người ta chia đất ra mấy loại?
- Nhận xét
Học sinh đọc thông tin và trả lời:
à Bao gồm thành phần vô cơ và thành phần hữu cơ.
à Gồm có các cấp hạt: hạt cát (0,05 – 2mm), limon ( bột, bụi) (0,002 – 0,05 mm) và sét (<0,002 mm).
à Thành phần cơ giới của đất là tỉ lệ phần trăm các loại hạt cát, limon, sét có trong đất.
à Chia đất làm 3 loại: Đất cát, đất thịt và đất sét.
- Học sinh lắng nghe., ghi bảng
I. Thành phần cơ giới của đất là gì?
 Thành phần cơ giới của đất là tỉ lệ phần trăm các loại hạt cát, limon, sét có trong đất.
 Tùy tỉ lệ từng loại hạt trong đất mà chia đất ra làm 3 loại chính: đất cát, đất thịt, đất sét.
Hoạt động 2:Phân biệt thế nào là độ chua, độ kiềm của đất. (10’)
. - Yêu cầu học sinh đọc thông tin mục II và hỏi:
+ Người ta dùng độ pH để làm gì?
+ Trị số pH dao động trong phạm vi nào?
+ Với giá trị nào của pH thì đất được gọi là đất chua, đất kiềm, đất trung tính?
+ Em hãy cho biết tại sao người ta xác định độ chua, độ kiềm của đất nhằm mục đích gì?
- Giáo viên sửa, bổ sung và giảng:
 Biện pháp làm giảm độ chua của đất là bón vôi kết hợp với thủy lợi đi đôi với canh tác hợp lí.
Học sinh đọc thông tin và trả lời:
à Dùng để đo độ chua, độ kiềm của đất.
à Dao động từ 0 đến 14.
à Với các giá trị:
+ Đất chua: pH<6,5.
+ Đất kiềm: pH> 7,5.
+ Đất trung tính: pH = 6,6 -7,5.
à Để có kế hoạch sử dụng và cải tạo đất. Vì mỗi loại cây trồng chỉ sinh trưởng, phát triển tốt trong một phạm vi pH nhất định.
- Học sinh lắng nghe.
- Học sinh ghi bài.
II. Độ chua, độ kiềm của đất: 
Độ pH dao động từ 0 đến 14.
 Căn cứ vào độ pH người ta chia đất thành đất chua, đất kiềm và đất trung tinh.
+ Đất chua có pH < 6,5.
+ Đất kiềm có pH > 7,5.
+ Đất trung tính có pH= 6,6 -7,5
Hoạt động 3: Khả năng giữ nước và chất dinh dưỡng của đất (10’)
- Yêu cầu 1 học sinh đọc to thông tin mục III SGK.
- Yêu cầu học sinh chia nhóm, thảo luận và hoàn thành bảng.
- Giáo viên nhận xét và hỏi:
+ Nhờ đâu mà đất có khả năng giữ nước và chất dinh dưỡng?
+ Sau khi hoàn thành bảng các em có nhận xét gì về đất?
- Nhận xét, ghi bảng.
- Học sinh đọc to.
- Học sinh thảo luận nhóm, cử đại diện trả lời và nhóm khác bổ sung.
- Học sinh lắng nghe và trả lời:
à Nhờ các hạt cát, limon, sét và chất mùn mà đất giữ được nước và chất dinh dưỡng.
à Đất chứa nhiều hạt có kích thước bé, đất càng chứa nhiều mùn thì khả năng giữ nước và chất dinh dưỡng càng tốt.
- Học sinh lắng nghe. Ghi bài
III. Khả năng giữ nước và chất dinh dưỡng của đất:
 Nhờ các hạt cát, limon, sét và chất mùn mà đất giữ được nước và chất dinh dưỡng. 
Hoạt động 4:Tìm hiểu độ phì nhiêu của đất (5’)
- Yêu cầu học sinh đọc thông tin mục IV. SGK và hỏi:
+ Theo em độ phì nhiêu của đất là gì?
+ Ngoài độ phì nhiêu còn có yếu tố nào khác quyết định năng suất cây trồng không?
- Nhận xét
- Hỏi: tình hình về độ phì nhiêu của đất ở nước ta như thế nào?
- Nhận xét kết hợp GDBVMT. Giáo viên chốt lại kiến thức
- Học sinh đọc thông tin và trả lời:
à Độ phì nhiêu của đất là khả năng của đất cung cấp đủ nước, oxi, chất dinh dưỡng cho cây trồng bảo đảm được năng suất cao, đồng thời không chứa các chất độc hại cho cây.
à Còn cần các yếu tố khác như: giống tốt, chăm sóc tốt và thời tiết thuận lợi.
- Độ phì nhiêu giảm một cách nghiêm trọng vì: chăn bón không hợp lý, phá rừng gây ra sự xói mòn.
- Học sinh ghi bài.
IV. Độ phì nhiêu của đất là gì?
 Độ phì nhiêu của đất là khả năng của đất cho cây trồng năng suất cao, đồng thời không chứa các chất có hại cho cây.
 Tuy nhiên muốn có năng suất cao thì ngoài độ phì nhiêu còn cần phải chú ý đến các yếu tố khác như: Thời tiết thuận lợi, giống tốt và chăm sóc tốt.
4.Củng cố: (2’)
- Thế nào là đất chua, đất kiềm và đất trung tính? Độ phì nhiêu của đất là gì?
- Nhờ đâu mà đất giữ được nước và chất dinh dưỡng?
 5. Hướng dẫn về nhà (1’)
 - Về học bài, trả lời lại các câu hỏi
 - Đọc trước bài 6
V. RÚT KINH NGHIỆM:
..........
..
..
 Ngày soạn:24/08/2012 Tiết 03 
Ngày dạy: 7a: 27/08/2012
 7b:29/08/2012
BÀI 6: BIỆN PHÁP SỬ DỤNG, CẢI TẠO VÀ BẢO VỆ ĐẤT
I.MỤC TIÊU:
1. Kiến thức:Giúp HS
- Nêu được những lý do phải sử dụng đất hợp lý.
- Nêu được các biện pháp cơ bản về sử dụng đất hợp lý và mục đích của việc sử dụng mỗi biện pháp.
- Chỉ ra được một số loại đất chính đang được sử dụng ở Việt Nam và một số loại đất cần được cải tạo. Nêu được các biện pháp và mục đích của từng biện pháp phù hợp với từng loại đất cần được cải tạo.
2. Kĩ năng: 
- Biết sử dụng các biện pháp thường dùng để cải tạo và bảo vệ đất
3. Thái độ: 
- Có ý thức chăm sóc, bảo vệ tài nguyên môi trường đất.
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH:
- GV: Tham khảo sgk và sgv. 
- HS: Đọc trước bài khi đến lớp. chuẩn bị đất
III. PHƯƠNG PHÁP:
- Nêu và giải quyết vấn đề.
- Vấn đáp, thảo luận nhóm.
IV. TIẾN TRÌNH GIỜ DẠY:
1. Ổn định lớp: (1’) Kiểm tra sĩ số: 
Lớp
Sĩ số- Vắng
Tên học sinh vắng
7A
7B
2. Kiểm tra bài cũ: (4’)
HS1
? Thành phần cơ giới của đất là gì
? pH để đo cái gì
? Thế nào là đất chua, đất kiềm, đất trung tính
 HS2
? So sánh khả năng giữ nước, chất dinh dưỡng của đất cát, đất thịt, đất sét
? Độ phì nhiêu của đất là gì
- Thành phần cơ giới của đất là tỉ lệ phần trăm các loại hạt cát, limon, sét có trong đất.
 Tùy tỉ lệ từng loại hạt trong đất mà chia đất ra làm 3 loại chính: đất cát, đất thịt, đất sét.
- Căn cứ vào độ pH người ta chia đất thành đất chua, đất kiềm và đất trung tinh.
+ Đất chua có pH < 6,5.
+ Đất kiềm có pH > 7,5.
+ Đất trung tính có pH= 6,6 -7,5
- Đất sét: tốt, đất thịt: trung bình, đất cát: kém.
- Độ phì nhiêu của đất là khả năng của đất cho cây trồng năng suất cao, đồng thời không chứa các chất có hại cho cây.
3. Giảng bài mới: 
 Đất là tài nguyên quý của quốc gia, là cơ sở để sản xuất nông , lâm nghiệp. Vì vậy chúng ta phải biết cách sử dụng cải tạo và bảo vệ đất. Để biết như thế nào là sử dụng, cải tạo và bảo vệ đất hợp lí ta vào bài mới. 
Hoạt động 1: Vì sao phải sử dụng đất hợp lí?(20’)
Hoạt động thầy
Hoạt động trò
Nội dung
- Yêu cầu học sinh xem phần thông tin mục I SGK và hỏi:
+ Vì sao phải sử dụng đất hợp lí?
- Chia nhóm, yêu cầu thảo luận và hoàn thành bảng mẫu:
- Giáo viên tổng hợp ý kiến đưa ra đáp án.
- Giáo viên nhận xét giảng giải thêm:
 Biện pháp vừa sử dụng, vừa cải tạo thường áp dụng đối với những vùng đất mới khai hoang hoặc mới lấn ra biển. Đối với những vùng đất này, không nên chờ đến khi cải tạo xong mới sử dụng mà phải sử dụng ngay để sớm thu hoạch.
- Học sinh đọc thông tin và trả lời:
à Do dân số tăng nhanh dẫn đến nhu cầu lương thực, thực phẩm tăng theo trong khi đó diện tích đất trồng có hạn,
- Học sinh chia nhóm, thảo luận.
- Đại diện nhóm trình bày, nhóm khác bổ sung
- Học sinh lắng nghe.
- Học sinh ghi bài.
. I. Vì sao phải sử dụng đất hợp lí?
 Do dân số tăng nhanh dẫn đến nhu cầu lương thực, thực phẩm tăng theo, trong khi đó diện tích đất trồng trọt có hạn, vì vậy phải sử dụng đất hợp lí.
 Hoạt động 2: Biện pháp cải tạo và bảo vệ đất.(17’)
- Hỏi: Tại sao ta phải cải tạo đất?
- Giáo viên giới thiệu cho HS một số loại đất cần cải tạo ở nước ta:
+ Đất xám bạc màu
+ Đất mặn
+ Đất phèn
- Yêu cầu theo nhóm cũ thảo luận theo bảng và kết hợp quan sát hình 3,4,5.
- Tổng hợp các ý kiến và đưa ra đáp án.
- Giáo viên hỏi:
+ Qua đó thì cho biết những biện pháp nào thường dùng để cải tạo và bảo vệ đất?
- Giáo viên giải thích hình thêm.
- Hỏi: hãy cho biết những nguyên nhân nào làm cho đất
 xấu ngày càng tăng?
- Chốt lại kết hợp GDBVMT.
- HS trả lời: Vì có những nơi đất có những tính chất xấu như: chua, mặn, bạc màu nên cần phải cải tạo mới sử dụng có hiệu quả được.
- Học sinh lắng nghe.
- Nhóm thảo luận và hoàn thành bảng. Cử đại diện nhóm trình bày và nhóm khác bổ sung.
- Học sinh ghi bài vào vở.
- Học sinh trả lời:
à Các biện pháp thường dùng: canh tác, thuỷ lợi, bón phân.
- Học sinh lắng nghe.
- TL: tập quán canh tác lạc hậu, lạm dụng thuốc hóa học
II. Biện pháp cải tạo và bảo vệ đất:
 Những biện pháp thường dùng để cải tạo và bảo vệ đất là canh tác, thuỷ lợi và bón phân.
4.Củng cố-dặn dò: (3’)
- Hỏi: Vì sao phải cải tạo đất? Người ta thường dùng những biện pháp nào để cải tạo đất?
- Về học bài, Trả lời lại các câu hỏi cuối bài
- Liên hệ thực tế ở địa phương và gia đình em.
- Đọc trước bài 7.
V. RÚT KINH NGHIỆM:
.........
.
.
.
Ngày soạn:24/08/2012 Tiết 04 
Ngày dạy: 7a: 28/08/2012
 7b:06/09/2012
BÀI 7: TÁC DỤNG CỦA PHÂN BÓN TRONG TRỒNG TRỌT
I.MỤC TIÊU:
1.1. Kiến thức:Giúp HS
- Kể ra được một số loại phân bón thường dùng trong sản xuất ở gia đình, địa phương.
- Phân loại được những loại phân bón thường dùng.
- Trình bày được vai trò của phân bón đối với việc cải tạo đất và nâng cao độ phì nhiêu của đất, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm cây trồng.
1.2. Kĩ năng: 
- Phân biệt được các loại phân bón và biết cách sử dụng từng loại phân bón phù hợp với từng loại đất và từng loại cây.
1.3. Thái độ: 
- Có ý thức tận dụng các sản phẩm phụ như thân, cành, lá và cây hoang dại để làm phân bón.
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH:
- GV: Tham khảo sgk và sgv.

Tài liệu đính kèm:

  • docGiao_ab_cong_nghe_7.doc