Đề và đáp án thi chọn học sinh giỏi Ngữ văn 9 - Năm học 2011-2012 - Sở GD & ĐT Thanh Hóa

pdf 5 trang Người đăng dothuong Lượt xem 519Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề và đáp án thi chọn học sinh giỏi Ngữ văn 9 - Năm học 2011-2012 - Sở GD & ĐT Thanh Hóa", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề và đáp án thi chọn học sinh giỏi Ngữ văn 9 - Năm học 2011-2012 - Sở GD & ĐT Thanh Hóa
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ 
ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI LỚP 9 
Môn: Ngữ Văn 
(Thời gian làm bài 180 phút) 
Đề bài: 
Câu 1 (3 điểm): Hãy chỉ ra cái hay, cái đẹp trong câu ca dao sau: 
Hỡi cô tát nước bên đàng, 
Sao cô múc áng trăng vàng đổ đi 
Câu 2 (7 điểm): Suy nghĩ của em về cái chết của Vũ Nương trong truyện 
“Người con gái Nam Xương” (Nguyễn Dữ) 
Câu 3 (10 điểm): 
Trong bài Bánh trôi nước, Hồ Xuân Hương đã khẳng định: 
Rắn nát mặc dầu tay kẻ nặn, 
Mà em vẫn giữ tấm lòng son. 
Em hiểu như thế nào về hai câu thơ trên? Lấy hình tượng người phụ nữ 
trong một số tác phẩm văn học cổ đã học để làm sáng tỏ. 
==== Hết ==== 
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ 
ĐÁP ÁN ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI LỚP 9 
Môn: Ngữ Văn 
(Thời gian làm bài 180 phút) 
(Hướng dẫn chấm này gồm có 04 trang) 
I. Yêu cầu 
Câu 1 (4 điểm): 
1. Yêu cầu chung: 
Viết thành một bài văn có bố cục rõ ràng, diễn đạt trong sáng, mạch lạc. 
2. Yêu cầu về kiến thức: 
 - Thấy được vẻ đẹp của các hình ảnh: 
 + Hình ảnh trăng, nước hoà quyện tạo nên một khung cảnh trữ tình thơ 
mộng 
 + Hình ảnh cô gái tát nước bên đàng gợi sự khoẻ khoắn nhưng không kém 
phần tình tứ, làm cho khung cảnh đêm trăng càng trở nên thơ mộng. 
 - Thấy được cái hay trong cấu tứ của câu ca dao: mượn cái đẹp của thiên 
nhiên để làm quen. Ngôn ngữ của chàng trai (nhân vật trữ tình) vô cùng tinh tế và 
ý nhị. Nghe qua chỉ là câu hỏi nhưng dường như chứa đựng sự trách móc và cả 
cảm giác nuối tiếc và ước mong vĩnh hằng hoá cái đẹp. Đây là cách làm quen rất 
phổ biến của các chàng trai trong ca dao: tinh tế, ý nhị nhưng vẫn không kém phần 
tình tứ. 
 Câu 2 (7 điểm): 
1. Yêu cầu chung: 
Viết thành một bài văn có bố cục rõ ràng, diễn đạt trong sáng, mạch lạc. 
2. Yêu cầu về kiến thức 
- Thấy được vị trí của chi tiết cái chết biểu hiện cho cao trào trong diễn 
biến cốt truyện. (chỉ sau cái chết câu chuyện mới thực sự được mở nút) 
- Thấy được cái chết của Vũ Nương là điển hình cho bi kịch của người phụ 
nữ trong xã hội phong kiến: Thân phận hèn kém, đáng thương không làm chủ được 
số phân của mình. 
 - Cái chết ở đây còn là chi tiết bộc lộ ý thức về phẩm giá của người phụ nữ 
Việt Nam: Vũ Nương có thể vò võ nuôi con, phụng dưỡng mẹ chồng, nhưng trước 
sự xúc phạm đến nhân phẩm thì nàng không chấp nhận. 
- “Tam tòng, tứ đức” đã làm triệt tiêu ý thức phản kháng của người phụ nữ. 
Cái chết là sự phản kháng gần như duy nhất khi sự chịu đựng của họ đã đi đến giới 
hạn cuối cùng. 
- Cái chết của Vũ Nương còn như một sự chối bỏ thực tại bất công để tìm 
đến một sự giải thoát 
Câu 3 (10 điểm): 
1. Yêu cầu chung: 
Viết thành một bài văn nghị luận có bố cục rõ ràng, diễn đạt trong sáng, 
mạch lạc. 
Có kĩ năng phân tích, tổng hợp và khái quát vấn đề. 
2. Yêu cầu về kiến thức 
 Giải thích ngắn gọn ý nghĩa của hình ảnh trong hai câu thơ 
- Ý nghĩa thực: bánh dù nguyên vẹn hay nát do bàn tay người nặn nhưng 
nhân bánh vẫn hồng sắc đỏ. 
- Nghĩa ẩn dụ: 
+ “Rắn nát mặc dầu”: thân phận hèn kém, không làm chủ được số phận của 
người phụ nữ xưa. 
+ Tay kẻ nặn: Những yếu tố khách quan tác động đến cuộc đời gieo khổ 
đau cho người phụ nữ (những lề thói của xã hội nam quyền, đạo đức cứng nhắc, giả 
dối ) 
+ Vẫn giữ tấm lòng son: Sự kiên trinh, trong trắng và ý thức về phẩm giá 
của người phụ nữ 
=> Hai câu thơ vừa là lời oán trách xã hội phong kiến bất công, vừa là lời 
khẳng định phẩm giá tốt đep của người phụ nữ. 
- Tìm dẫn chứng trong các tác phẩm đã học để minh hoạ: 
+ Truyện Người con gái Nam Xương: Vũ Nương hết mực thuỷ chung, vò 
võ nưôi con, phụng dưỡng mẹ chồng; trước sự ghen tuông vô lối của Trương Sinh, 
nàng đã dùng cái chết để minh oan và cũng là để giữ gìn phẩm giá của mình. 
+ Truyện Kiều: người con gái tài, sắc vẹn toàn chấp nhận hi sinh hạnh phúc 
và cuộc đời mình để cứu cha và em. Mặc dù số phận đưa đẩy nàng đến những nơi 
“bùn lầy, nước đọng” nhưng trong sâu thẳm tâm hồn và tình cảm của mình, nàng 
vẫn là một người con gái thanh cao, trong trắng 
+ Kiều Nguyệt Nga: Một cô gái khuê các, thùy mị, nết na, một con người 
đằm thắm, ân tình, cư xử có trước, có sau: chịu ơn Vân Tiên cứu mạng nàng luôn 
canh cánh bên lòng tìm cách báo đáp. Khi bị ép uổng, nàng đã ôm hình Vân Tiên 
nhảy xuống sông tự vẫn để giữ vẹn tình. 
- Qua đó nhận xét về số phận và vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ dưới chế 
dộ phong kiến xưa. 
II. Thang điểm 
Câu 1: 
- 3 điểm: Đảm bảo đầy đủ các ý, bài viết có bố cục rõ ràng, diễn đạt mạch 
lạc, không mắc lỗi chính tả và dùng từ 
- 2 điểm: đảm bảo các ý cơ bản, bài viết có bố cục rõ ràng, còn mắc vài lỗi 
diễn đạt. 
- 1 điểm: bài viết đạt được không quá ½ ý, diễn đạt chưa mạch lạc, mắc 
nhiều lỗi chính tả và dùng từ. 
- Điểm 0: bài viết vô nghĩa hoặc sai lệch hoàn toàn. 
Câu 2: 
- 6 - 7 điểm: Đảm bảo đầy đủ các ý, bài viết có bố cục rõ ràng, diễn đạt 
mạch lạc. Hệ thống luận điểm hợp lí, dẫn chứng tiểu biểu và được phân tích nổi bật 
để làm rõ luận điểm. 
- 4 - 5 điểm: Đảm bảo các ý cơ bản, bài viết có bố cục rõ ràng, diễn đạt 
tương đối mạch lạc. Hệ thống luận điểm hợp lí, dẫn chứng tiểu biểu nhưng đôi chỗ 
phân tích chưa rõ ràng. 
- 3 - 4 điểm: 
+ Đảm bảo các ý cơ bản, bài viết có bố cục rõ ràng nhưng hệ thống luận 
điểm và dẫn chứng chưa hợp lí. 
+ Hoặc đảm bảo ½ số ý, biết cách phân tích dẫn chứng để làm sáng tỏ vẫn 
đề. 
- 1 - 2 điểm: Chưa đảm bảo được các ý cơ bản, chưa biết cách phân tích dẫn 
chứng, mắc nhiều lỗi diễn đạt. 
- 0 điểm: Bài viết vô nghĩa hoặc sai lệch hoàn toàn. 
Câu 3: 
- 10 điểm: Đảm bảo đầy đủ các ý, bài viết có bố cục rõ ràng, diễn đạt mạch 
lạc. Hệ thống luận điểm hợp lí, dẫn chứng tiểu biểu và được phân tích nổi bật để 
làm rõ luận điểm. 
- 8 - 9 điểm: Đảm bảo đầy đủ các ý, bài viết có bố cục rõ ràng, diễn đạt 
mạch lạc. Hệ thống luận điểm hợp lí, dẫn chứng tiểu biểu nhưng đôi chỗ phân tích 
chưa rõ ràng. 
- 6 - 7 điểm: 
+ Đảm bảo các ý cơ bản, bài viết có bố cục rõ ràng nhưng hệ thống luận 
điểm và dẫn chứng chưa hợp lí. 
+ Hoặc đảm bảo ½ số ý, biết cách phân tích dẫn chứng để làm sáng tỏ vẫn 
đề. 
- 4-5 điểm: Chưa đảm bảo được các ý cơ bản, chưa biết cách phân tích dẫn 
chứng, mắc nhiều lỗi diễn đạt. 
- 1-3 điểm: Bài viết chưa rõ ý, diễn đạt lủng củng, mắc nhiều lỗi chính tả và 
dùng từ. 
- 0 điểm: bài viết vo nghĩa hoặc sai lệch hoàn toàn. 
Lưu ý: 
Trên đây chỉ là một số gợi ý chung mang tính tham khảo. Người chấm cần 
linh hoạt, căn cứ vào bài làm của học sinh để cụ thể hoá thang điểm. Đánh giá cao 
những bài viết sáng tạo, có những kiến giải mới lạ, độc đáo. 
==== Hết ==== 

Tài liệu đính kèm:

  • pdfNgu_van_tinh_Thanh_Hoa_20102011.pdf