Đề và đáp án kiểm tra học kì II Ngữ văn lớp 8 - Đề số 20

doc 3 trang Người đăng dothuong Lượt xem 552Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề và đáp án kiểm tra học kì II Ngữ văn lớp 8 - Đề số 20", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề và đáp án kiểm tra học kì II Ngữ văn lớp 8 - Đề số 20
ĐỀ 20
I . Trắc nghiệm: ( 3,5 điểm)
Hãy khoanh vào phương án đúng .
Câu 1. Văn bản Chiếu dời đô của tác giả nào?
A – Lý Công Uẩn    B- Trần Quốc Tuấn      C- Nguyễn Trãi   D- Nguyễn Thiếp
Câu 2. Văn bản Chiếu dời đô viết theo thể loại nào?
 A- Cáo                   B- Tấu                       C- Chiếu                   D- Hịch
Câu 3. Tác phẩm nào dưới đây không thuộc thể loại nghị luận trung đại?
A. Quê hương (Tế Hanh)                                       B. Hịch tướng sĩ. (Trần Quốc Tuấn)
C. Bàn luận về phép học (Nguyễn Thiếp)             D. Bình Ngô đại cáo (Nguyễn Trãi)
Câu 4. Đọc hai câu thơ sau và cho biết chúng thuộc hành động nói nào?
“Cửa Hàm tử bắt sống Toa đô
Sông Bạch Đăng giết tươi Ô Mã”
 (Nước Đại Việt ta-Nguyễn Trãi)
A. Hỏi                                                  B. Trình bày
C. Điều khiển                                      D. Bộc lộ cảm xúc
Câu 5. Tác phẩm "Hịch tướng sĩ" được viết vào thời kì nào?
A. Thời kì nước ta chống quân Tống   
B. Thời kì nước ta chống quân Thanh
C. Thời kì nước ta chống quân Minh   
D. Thời kì nước ta chống quân Nguyên Mông
Câu 6.  Dòng nào phù hợp với nghĩa của từ “thắng địa” trong câu: “Xem khắp đất Việt ta, chỉ nơi này là thắng địa.” (Chiếu dời đô)?
Chỗ đất có phong cảnh và địa thế đẹp
Chỗ đất tốt
Chỗ đất có vị trí tốt
Chỗ đất không thuận lợi
Câu 7. Vấn đề đặt ra trongb “ Bàn luận về phép học” là gì ?
Bàn về việc vua lên lấy sự học mà tu đức
Bàn về việc vua lên lấy sự học mà tằng thêm tài chí
Bàn về việc vua nên vân động nhân dân hãy chăm học
Bàn về mục đích, phương pháp và tác dụng của việc học chân chính 
II. Tự luận: 
Câu 1: (1,5 điểm) Vì sao khẳng định “thành Đại La xứng đáng là “ Kinh đô bậc nhất của đế vương muôn đời”?
Câu 2: (1,5 điểm)
Xác định biện pháp nghệ thuật tu từ chính và tác dụng của nó trong đoạn văn sau :
“ ta thường tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối; ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa, chỉ căm tức chưa xả thịt lột da nuốt gan uống máu quân thù. Dẫu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác xác này gói trong da ngựa ta cũng vui lòng”
Câu 3: (3,5 điểm)
Viết một đoạn văn từ 8 dến 10 câu theo kiểu diễn dịch trong đó có câu ghép để trình bày suy nghĩ của em về mối quan hệ giữa học và hành .
ĐÁP ÁN
Phần trắc nghiệm: Mỗi câu đúng được 0,5 điểm
Câu
1
2
3
4
5
6
7
Đáp án
A
C
A
B
D
A
D
Phần tự luận
Câu1: Bài chiếu khẳng định thành Đại La xứng đáng là “ Kinh đô bậc nhất của đế vương muôn đời”, bởi vì:
+ Vị trí địa lí: ở trung tâm đất nước, mở ra bốn hướng nam, bắc, tây, đông; “ được cái thế rồng cuộn hổ ngồi”, “ lại tiện hướng nhìn sông dựa núi”. ( 0,5 điểm)
+ Về địa thế: “ Rộng mà bằng”, “ đất đai cao mà thoáng”, tránh được cảnh ngập lụt. ( 0,5 điểm)
+ Về vị thế chính trị, văn hoá: Là đầu mối giao lưu, “ Chốn tụ hội trọng yếu của bốn phương”, là mảnh đất hưng thịnh “ Muôn vật cũng rất mực phong phú tối tươi”. ( 0,5 điểm)
Câu 2: 
Học sinh chỉ được biện pháp tu từ chính: Nói quá (0,5 điểm)
Tác dụng của biện pháp tu từ : làm nổi bật nỗi căm giận kẻ thù, quyết tâm tiêu diệt chúng của Trần Quốc Tuấn ( 1 điểm)
Câu 3: 
Học sinh viết đúng kiểu diễn dịch ( 0,5 điểm)
Có câu ghép ( 0,5 điểm )
Trình bày được mối quan hệ giữa học và hành ( 2,5 điểm ) 

Tài liệu đính kèm:

  • docngu van 8 - de so 20.doc