Đề và đáp án kiểm tra học kì I Ngữ văn lớp 8 - Năm học 2015-2016 - Phòng GD & ĐT Vĩnh Tường

doc 3 trang Người đăng dothuong Lượt xem 461Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề và đáp án kiểm tra học kì I Ngữ văn lớp 8 - Năm học 2015-2016 - Phòng GD & ĐT Vĩnh Tường", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề và đáp án kiểm tra học kì I Ngữ văn lớp 8 - Năm học 2015-2016 - Phòng GD & ĐT Vĩnh Tường
PHÒNG GD&ĐT
VĨNH TƯỜNG
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ I NĂM HỌC 2015-2016
Môn: Ngữ văn - Lớp 8
Thời gian làm bài: 90 phút (không kể thời gian giao đề)
I. Phần trắc nghiệm: (2 điểm) Đọc kĩ các câu sau và trả lời bằng cách chọn phương án đúng nhất.
Câu 1: Tác giả của văn bản “Trong lòng mẹ” (Ngữ văn 8 - Tập 1) là ai?
A. Nam Cao.
B. Ngô Tất Tố.
C. Thanh Tịnh.
D. Nguyên Hồng.
Câu 2: Văn bản “Tức nước vỡ bờ” (Trích “Tắt đèn” - Ngô Tất Tố) được viết theo thể loại nào?
A. Bút kí.
B. Tùy bút.
C. Tiểu thuyết.
D. Truyện ngắn.
Câu 3: Qua sự miêu tả của nhà văn Ngô Tất Tố, tên cai lệ và người nhà lí trưởng trong văn bản “Tức nước vỡ bờ” có điểm gì giống nhau về mặt nhân cách?
A. Cùng bất nhân tàn ác.
B. Cùng làm tay sai.
C. Cùng là nông dân.
D. Cùng ghét vợ chồng chị Dậu.
Câu 4: Nhận xét: “Sử dụng thể loại hồi kí với lời văn chân thành, giọng điệu trữ tình, tha thiết” ứng với đặc sắc nghệ thuật của văn bản nào?
A. Tôi đi học.
B. Tức nước vỡ bờ.
C. Lão Hạc.
D. Trong lòng mẹ.
Câu 5: Trong văn bản “Cô bé bán diêm” của An - đéc - xen, các mộng tưởng mất đi khi nào?
A. Khi các que diêm tắt.
B. Khi em bé nghĩ về sẽ bị cha mắng.
C. Khi bà nội em hiện ra.
D. Khi trời sắp sáng.
Câu 6: Theo tác giả bài viết “Thông tin về ngày trái đất năm 2000” (Ngữ văn 8-Tập 1), vấn đề sử dụng bao ni lông nguy hiểm nhất là gì?
A. Vứt xuống cống rãnh.
B. Thải ra biển.
C. Đốt cháy.
D. Đựng thực phẩm.
Câu 7: Trong những câu sau, câu nào là câu ghép?
A. Tôi mải mốt chạy sang.
B. Lão tru tréo, bọt mép sùi ra.
C. Lão hãy yên lòng mà nhắm mắt.
D. Tôi sẽ cố giữ gìn cho lão.
Câu 8: Yêu cầu của việc tóm tắt văn bản tự sự là gì?
Văn bản tóm tắt phải sáng tạo hơn nội dung của văn bản gốc.
Văn bản tóm tắt phải dài hơn nội dung của văn bản gốc.
Văn bản tóm tắt phải ngắn gọn và trung thành với nội dung của văn bản gốc.
Phải phân tích nội dung nghệ thuật của văn bản gốc.
II. Phần tự luận: (8 điểm)
Câu 1: (3 điểm). Đọc phần trích sau: 
...“Mấy người hàng xóm đến trước tôi đang xôn xao ở trong nhà. Tôi xồng xộc chạy vào. Lão Hạc đang vật vã trên giường, đầu tóc rũ rượi, quần áo xộc xệch, hai mắt long sòng sọc. Lão tru tréo, bọt mép sùi ra, khắp người chốc chốc lại bị giật mạnh một cái, nảy lên.” (“Lão Hạc”- Nam Cao)
 a) Nêu nội dung nghệ thuật của văn bản “Lão Hạc” – Nam Cao?
 b) Tìm các từ thuộc trường từ vựng chỉ bộ phận cơ thể người trong đoạn trích trên?
 c) Xác định từ tượng hình, tượng thanh được sử dụng trong đoạn trích trên? Phân tích tác dụng của từ tựng hình, tượng thanh đó?
Câu 2: (5 điểm). Em hãy thuyết minh về cái phích nước.
PHÒNG GD&ĐT
VĨNH TƯỜNG
HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA HỌC KỲ I
NĂM HỌC 2015-2016
Môn: Ngữ văn - Lớp 8
I . Phần trắc nghiệm: (2 điểm). Mỗi câu đúng được 0,25 điểm.
Câu
Mức tối đa
Mức không đạt
1
D
Có câu trả lời khác hoặc không trả lời
2
C
Có câu trả lời khác hoặc không trả lời
3
A
Có câu trả lời khác hoặc không trả lời
4
D
Có câu trả lời khác hoặc không trả lời
5
A
Có câu trả lời khác hoặc không trả lời
6
C
Có câu trả lời khác hoặc không trả lời
7
B
Có câu trả lời khác hoặc không trả lời
8
C
Có câu trả lời khác hoặc không trả lời
II. Phần tự luận: (8 điểm) .
Câu 1: (3 điểm).
a) Học sinh nêu đúng nội dung, nghệ thuật của văn bản “Lão Hạc” : (1 điểm).
	- Nội dung: Truyện ngắn “Lão Hạc” đã thể hiện một cách chân thực, cảm động số phận đau thương của người nông dân trong xã hội cũ và phẩm chất cao quý tiềm tàng của họ. Đồng thời cho thấy tấm lòng yêu thương, trân trọng của nhà văn đối với người nông dân.
	- Nghệ thuật: Miêu tả tâm lí nhân vật và cách kể chuyện đặc sắc.
b) Học sinh tìm được đúng các từ thuộc trường từ vựng chỉ bộ phận của cơ thể người: đầu, tóc, mắt, mép.(0,5 điểm)
c) - Học sinh xác định đúng các từ tượng hình, từ tượng thanh trong đoạn văn. (0,5 điểm).
	+ Từ tượng hình: xồng xộc, vật vã, xộc xệch, rũ rượi, long sòng sòng.
	+ Từ tượng thanh: xôn xao, tru tréo.
 - Học sinh phân tích được tác dụng: (1 điểm).
 	Gợi tả một cách cụ thể, chân thực và cảm động về cái chết vô cùng đau đớn, dữ dội, thê thảm của lão Hạc. 
Câu 2: (5 điểm).
* Yêu cầu về kĩ năng:
Học sinh biết cách làm bài văn thuyết minh về một thứ đồ dùng. Bố cục bài văn ba phần rõ ràng, lời văn trong sáng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
* Yêu cầu về kiến thức: Cần giới thiệu về cái phích nước. Cụ thể như sau:
Mở bài: 
Giới thiệu về cái phích nước là một đồ dùng quen thuộc trong mỗi gia đình, có nhiều cộng dụng đối với đời sống con người.
Thân bài:
1. Hình dáng: Phích nước thông thường có hình trụ cao khoảng 35 – 45cm. Gần đây, các nhà sản xuất tạo ra phích nước với hình dáng khác nhau, mẫu đẹp hơn.
2. Cấu tạo: 
* Cấu tạo bên ngoài:
- Vỏ phích thường được làm bằng nhựa hoặc kim loại, bề ngoài có hoa văn đẹp mắt. Vỏ phích có tác dụng bảo quản ruột phích. Phần trên vỏ phích có cấu tạo nhỏ hơn ( bộ phận này thường gọi là cổ phích) làm giảm sự truyền nhiệt ra ngoài. 
- Nắp phích: ở phần trên nhất của phích được chia làm hai bộ phận: Nắp dưới ( còn gọi là nút phích) có cấu tạo bằng loại gỗ xốp nhẹ, bọc vải trắng hoặc làm bằng chất dẻo dùng nắp vào phần trên ruột phích. Nắp trên được gắn với nắp dưới thường được làm bằng nhựa giúp người sử dụng khi cầm, xoay đóng nắp phích dễ dàng.
 - Quai phích bằng kim loại hoặc bằng nhựa giúp người di chuyển, sử dụng thuận tiện hơn.
- Đế phích hình tròn bằng nhựa hoặc sắt để đỡ lấy ruột phích.
* Cấu tạo bên trong:
- Ruột phích được coi là bộ phận quan trọng nhất của phích nước được cấu tạo bởi hai lớp thủy tinh, ở giữa hai lớp thủy tinh là một khoảng chân không có tác dụng làm mất khả năng truyền nhiệt ra ngoài. Phía trong ruột phích được tráng bạc để giữ nhiệt. 
- Đáy phích có van hút khí và núm thủy ngân.
3. Công dụng:
- Phích có công dụng giữ cho nước trong phích luôn nóng: trong vòng 6 tiếng đồng hồ nước từ 100 độ còn giữ được 70 độ. 
4. Cách sử dụng và bảo quản:
- Khi mua phích mới cần kiểm tra các bộ phận của phích thật kĩ.
- Phích mới không nên đổ nước sôi vào ngay vì đang lạnh mà gặp nóng đột ngột phích dễ bị nứt vỡ. Nên rót nước ấm khoảng 50 – 60 độ vào trước 30 phút sau đó đổ đi rồi mới cho nước sôi vào.
- Muốn nước nóng lâu không nên cho đầy nước mà để một khoảng trống trên để cách nhiệt
- Cần đổ hêt nước cũ ra, tráng sạch hết cặn rồi mới rót nước sôi vào.
- Để phích nơi khô, tránh xa tầm tay trẻ em.
C. Kết bài: 
- Khẳng định vai trò, ý nghĩa của phích nước trong đời sống con người.
* Cách cho điểm:
- Mức tối đa: (5 điểm): Học sinh trình bày được đầy đủ các ý trên, diễn đạt tốt.
- Mức chưa tối đa: (3,5 – 4,75 điểm): Học sinh trình bày đầy đủ các ý trên, diễn đạt có thể mắc vài lỗi nhỏ.
- Mức chưa tối đa: (2 - 3 điểm): Học sinh trình bày được tương đối đầy đủ các ý trên, bố cục bài viết rõ ràng. Còn mắc lỗi diễn đạt.
- Mức chưa tối đa: (1- 1,75 điểm): Học sinh chưa hiểu rõ yêu cầu của đề, diễn đạt một cách chung chung, trình bày cẩu thả.
- Mức không đạt: (0 điểm): Không làm bài hoặc sai lạc cả về nội dung và phương pháp.
Chú ý: Trên đây là những gợi ý, giáo viên chấm bài cần linh hoạt, đánh giá một cách tổng quát bài làm của học sinh. Cần khuyến khích những bài có chất văn.

Tài liệu đính kèm:

  • docDe_DA_Van_8_HKI_Vinh_Tuong_20152016.doc