Đề và đáp án kiểm tra học kì I môn Tiếng việt lớp 3 - Năm học 2016-2017

doc 4 trang Người đăng dothuong Lượt xem 343Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề và đáp án kiểm tra học kì I môn Tiếng việt lớp 3 - Năm học 2016-2017", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề và đáp án kiểm tra học kì I môn Tiếng việt lớp 3 - Năm học 2016-2017
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ I – NĂM HỌC: 2016-2017
MÔN: TIẾNG VIỆT – LỚP 3
(PHẦN ĐỌC HIỂU) (3,5 điểm)
Hũ bạc của người cha
1. Ngày xưa, có một nông dân người Chăm rất siêng năng. Về già, ông để dành được một hũ bạc. Tuy vậy ông rất buồn vì cậu con trai lười biếng.
Một hôm, ông bảo con:
- Cha muốn trước khi nhắm mắt thấy con kiếm nổi bát cơm. Con hãy đi làm và mang tiền về đây!
	2. Bà mẹ sợ con vất vả, liền dúi cho một ít tiền. Anh cầm tiền đi chơi mấy hôm, khi chỉ còn vài đồng mới trở về đưa cho cha. Người cha vứt ngay nắm tiền xuống ao. Thấy con vẫn thản nhiên, ông nghiêm giọng:
	- Đây không phải tiền con làm ra.
	3. Người con lại ra đi. Bà mẹ chỉ dám cho ít tiền ăn đường. Ăn hết tiền, anh ta đành tìm vào một làng xin xay thóc thuê. Xay một thúng thóc được trả công hai bát gạo, anh chỉ dám ăn một bát. Suốt ba tháng, dành dụm được chín mươi bát gạo, anh bán lấy tiền.
4. Hôm đó, ông lão đang ngồi sưởi lửa thì con đem tiền về. Ông liền ném luôn mấy đồng tiền vào bếp lửa. Người con vội thọc tay vào lửa lấy ra. Ông lão cười chảy nước mắt:
	- Bây giờ cha tin tiền đó do chính tay con làm ra. Có làm lụng vất vả người ta mới biết quý đồng tiền.
	5. Ông lão đào hũ bạc lên, đưa cho con và bảo:
	- Nếu con lười biếng, dù cha cho con một trăm hũ bạc cũng không đủ. Hũ bạc tiêu không bao giờ hết chính là hai bàn tay con.
	Truyện cổ tích Chăm
Dựa vào nội dung bài đọc, em hãy khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng:
1. Ông lão người Chăm buồn vì chuyện gì?
	a. Vì ông đã già.
	b. Ông buồn vì nhà quá nghèo.
	c. Ông lão buồn vì con trai của ông lười biếng.
2. Ông lão muốn con trai trở thành người như thế nào?
	a. Ông muốn con trở thành người học giỏi.
	b. Ông muốn con giàu có, sung sướng.
	c. Ông muốn con trở thành người siêng năng, chăm chỉ, tự kiếm nổi bát cơm.
3. Ông lão vứt tiền xuống ao để làm gì?
	a. Ông muốn thử xem những đồng tiền ấy có phải tự tay con mình kiếm ra không.
	b. Ông đã biết tiền đó do vợ ông cho con.
c. Ông nghĩ rằng con ông lượm được của người khác.
4. Người con đã làm lụng vất vả và kiếm tiền như thế nào?
	a. Anh đi cày thuê, cuốc mướn được trả công chín mươi bát gạo, anh bán và đem tiền về.
	b. Anh lên rừng đốn củi gánh về làng đổi lấy gạo, được chín mươi bát gạo anh bán và mang tiền về.
	c. Anh đi xay thóc thuê, mỗi ngày được hai bát, chỉ dám ăn một bát. Ba tháng dành dụm được chín mươi bát gạo, anh bán lấy tiền mang về.
5. Ông lão ném tiền vào bếp lửa, người con làm gì? Vì sao?
	a. Người con bưng mặt khóc thảm thiết vì tiền bị cháy.
	b. Người con vội thọc tay vào lửa để lấy tiền ra, không hề sợ bỏng. Vì anh vất vả suốt ba tháng mới kiếm được nên anh quý và tiếc tiền của mình.
	c. Người con vội chạy đi tìm nước để dập lửa.
6. Gạch một gạch dưới bộ phận trả lời câu hỏi: Ai (con gì, cái gì)?, gạch hai gạch dưới bộ phận trả lời câu hỏi: làm gì?
	Người con vội thọc tay vào lửa lấy ra.
7. Đặt một câu theo mẫu: Ai (con gì, cái gì) làm gì?
-----Hết-----
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ I – NĂM HỌC: 2016-2017
MÔN: TIẾNG VIỆT – LỚP 3
A. Kiểm tra kĩ năng đọc.
	Đọc thành tiếng: Học sinh đọc đoạn một trong các bài tập đọc đã học từ tuần 1 đến tuần 17 (sách Tiếng Việt lớp 3 tập 1) (2,5 điểm)
B. Kiểm tra kĩ năng viết.
I/ Chính tả: (2 điểm)
	Bài viết: 	 Đêm trăng trên Hồ Tây
	Hồ về thu, nước trong vắt, mênh mông. Trăng toả sangs rọi vào các gợn song lăn tăn. Thuyền ra khỏi bờ thì hây hẩy gió đông nam, song vỗ rập rình. Một lát thuyền vào gần một đám sen. Bấy giờ sen trên hồ đã gần tàn nhưng vẫn còn lơ thơ mấy đoá hoa nở muộn. Mùi hương đưa theo chiều gió ngào ngạt 
	Phan Kế Bích
II/ Tập làm văn: (2 điểm)
Em hãy viết một đoạn văn (từ 5 đến 7 câu) nói về quê hương em hoặc nơi em đang ở theo gợi ý sau:
	a. Quê em ở đâu?
	b. Em yêu nhất cảnh gì ở quê hương em?
	c. Cảnh vật đó có gì đáng nhớ?
	d. Tình cảm của em đối với quê hương như thế nào?
ĐÁP ÁN MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 3
I/ ĐỌC TIẾNG: (2,5 điểm)
	- Đọc đúng tiếng, đúng từ, ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ, lưu loát, rành mạch, to, rõ. Tốc độ đọc 60 tiếng/ phút. (2,5 điểm)
	- Đối với những học sinh đạt được yêu cầu trên nhưng phát âm vài từ chưa chính xác. (2 điểm)
	- Đọc được nhưng ngừng nghỉ chưa hợp lí. (1,5 điểm)
	- Tuỳ tốc độ đọc mà ghi điểm hợp lí. (0,5 – 1 điểm)
II/ ĐỌC HIỂU: (3,5 điểm) Mỗi câu trả lời đúng được 0,5 điểm
1. c	2. c	3. a	4. c	5.b 
6. Người con vội thọc tay vào lửa lấy ra.
7. Tuỳ câu đặt đúng ngữ nghĩa mà tính điểm.
III. CHÍNH TẢ: (2 điểm)
	- Viết đúng chính tả, chữ viêt đẹp, đúng độ cao, trình bày sạch. (2 điểm)
	- Sai (tiếng, âm, vần) trừ 0,2 điểm/ lỗi.
	- Sai dấu thanh, chữ hoa trừ 0,1 điểm/ lỗi.
	- Trình bài bẩn trừ cả bài 0,2 điểm.
	- Sai cả bài được ghi 0,2 điểm.
IV/ TẬP LÀM VĂN: (2 điểm)
	- Viết được đoạn văn từ 5 đến 7 câu. Câu văn mạch lạc, đủ ý, không sai lỗi chính tả. (2 điểm)
	- Viết được đoạn văn 5 – 7 câu. Còn thiếu ý, có lỗi chính tả. (1 – 1,5 điểm)
	- Đoạn văn chưa đủ câu. Câu văn chưa trọn vẹn sai nhiều lỗi chính tả, bẩn. (0,5 điểm)

Tài liệu đính kèm:

  • docde_kt_hk1_tv_lop_3.doc